Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu kết quả cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi tại bệnh viện đa khoa trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.37 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau
đại học, Bộ môn Nội trường Đại học Y- Dược Đại học Thái Nguyên đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn: Đảng uỷ, Ban giám Đốc, khoa Thăm dò chức
năng, khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tấm lòng của người học trò, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Dương Hồng Thái, Phó giám đốc Bệnh viện Đa khoa trung ương
Thái Nguyên, Trưởng khoa Tiêu hoá tiết niệu và huyết học truyền máu Bệnh
viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên, Trưởng bộ môn Nội trường Đại học
Y- Dược Đại học Thái Nguyên, thầy là người đã tận tình dạy bảo, hướng dẫn
và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập để tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS Nguyễn Thành Trung Giám Đốc Bệnh viện Đa khoa trung ương
Thái Nguyên.
Ths. Nguyễn Thị Loan, Trưởng khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Đa
khoa trung ương Thái Nguyên.
PGS.TS. Trần Đức Quý, Trưởng khoa sau đại học Trường Đại học YDược Thái Nguyên.
PGS.TS. Trịnh Xuân Tráng, Phó trưởng bộ môn Nội Trường Đại học Y Dược Đại học Thái Nguyên.
TS. Nguyễn Kim Lương, Trưởng khoa Hô hấp- Nội tiết Bệnh viện Đa
khoa trung ương Thái Nguyên.
TS. Nguyễn Trọng Hiếu, Phó trưởng khoa Tim mạch - Cơ xương khớp
Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên.
Ths. Hứa Thị Giang, Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa trung ương
Thái Nguyên.


Đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và đóng góp cho tôi những ý kiến quý
báu trong quá trình triển khai và thực hiện luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn các anh chị em trong tập thể khoa Thăm dò chức
năng, khoa Giải phẫu bệnh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thu nhận bệnh nhân và nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã thường xuyên quan
tâm, động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009
Tav Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thuỷ


DANH MỤC BẢNG

Bảng
Trang
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi…………………………….......... 30
Bảng 3.2 Triệu chứng lâm sàng…………………………………………. 31
Bảng 3.3 Thời gian biểu hiện bệnh……………………………………… 32
Bảng 3.4 Phân bố triệu chứng đi ngoài ra máu theo tuổi………….......... 32
Bảng 3.5 Đặc điểm hình dạng polyp……………………………………. 33
Bảng 3.6 Số lượng polyp trên một bệnh nhân…………………………... 35
Bảng 3.7 Kích thước polyp……………………………………………… 36
Bảng 3.8 Phân loại chung về mô bệnh học……………………………... 36
Bảng 3.9 Đặc điểm nhóm Neoplastic……................................................ 39
Bảng 3.10 Đặc điểm nhóm Non- neoplastic……………………….......... 40
Bảng 3.11 Mô bệnh học theo kích thước………………………………... 41
Bảng 3.12 Mô bệnh học theo vị trí polyp………………………….......... 42
Bảng 3.13 Chảy máu sau cắt và hình dạng……………………………… 44
Bảng 3.14 Mô bệnh học theo nhóm tuổi………………………………... 44

Bảng 3.15 Các tai biến khi cắt polyp……………………………………. 45
Bảng 3.16 Theo dõi sau cắt 1 tuần……………………………………… 45
Bảng 3.17 Triệu chứng lâm sàng sau cắt polyp 6 tháng………………… 46
Bảng 3.18 Hình ảnh nội soi sau cắt polyp 6 tháng……………………… 46
Bảng 4.1 Tỷ lệ hình dạng polyp của 1 số tác giả………………………... 50


DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 3.1 Giới…………………………………… 30
Biểu đồ 3.2 Vị trí polyp………………………….... 33
Biểu đồ 3.3 Mô bệnh học theo giới………………... 41
Biểu đồ 3.4 Mô bệnh học theo nhóm tuổi…………. 42
Biểu đồ 3.5 Mô bệnh học theo hình dạng polyp…... 43


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các bước cắt polyp trực tràng bằng kìm sinh thiết………... 11
Hình 1.2 Các bước cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện... 12
Hình 2.3 Hình ảnh nguồn sáng và nguồn cắt đốt…………………… 23
Hình 2.4 Hình ảnh ống soi hậu môn R. Wolf 8836.90……………… 23
Hình 2.5 Hình ảnh ống soi trực tràng R.Wolf 8836.90……………... 24
Hình 2.6 Hình ảnh thòng lọng và súng cắt polyp…………………… 24
Hình 3.7 Hình ảnh polyp có đầu xung huyết chảy máu…………….. 34
Hình 3.8 Hình ảnh polyp cuống ngắn……………………………….. 34
Hình 3.9 Polyp Juvenil nhuộm HE độ phóng đại 250 lần…………... 37
Hình 3.10 Polyp u tuyến nhuộm HE độ phóng đại 250 lần…………. 37
Hình 3.11 Polyp tăng sản nhuộm HE độ phóng đại 250 lần………... 38
Hình 3.12 Polyp ung thư hoá độ I nhuộm HE phóng đại 250 lần…... 38
Hình 3.13 Hình ảnh polyp có cuống dài đường kính đầu 4cm đường

kính cuống 1cm……………………………………………............... 43


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BN:……………………..Bệnh nhân
HE: …………………….Hematoxylin Eosin
ĐNRM: ………………...Đi ngoài ra máu
MBH: …………………..Mô bệnh học
Nxb: ……………………Nhà xuất bản
P:………………………..Polyp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Nguyễn Thị Thu Thuỷ


1
ĐẶT VẤN
ĐỀ
Polyp đại tràng nói chung hay polyp trực tràng nói riêng đã được biết
đến từ lâu về những ảnh hưởng cũng như những biến chứng của polyp đối
với sức khoẻ con người. Theo thống kê tại Mỹ, polyp đại trực tràng có ở
15-20% người trưởng thành khoẻ mạnh, khoảng 1% số trẻ ở tuổi học
đường bị bệnh này, ở người trên 60 tuổi polyp đại trực tràng chiếm tỉ lệ
khoảng 10% [40].
Phần lớn các polyp lành tính nhưng, có sự liên hệ giữa polyp và ung

thư đại trực tràng, trước khi có nội soi để chẩn đoán bệnh lý đại trực
tràng, người ta dựa vào kết quả chụp X- quang đại trực tràng cản quang,
tuy nhiên 1 số bệnh lý trong đó có polyp đại trực tràng nhiều khi khó phát
hiện trên phim chụp X- quang vì thế nên số lượng bệnh nhân và những
nghiên cứu về bệnh này chưa nhiều. Ngày nay, nhờ có sự tiến bộ về thiết
bị kỹ thuật của nội soi, kết hợp với những chương trình khám sàng lọc
nhằm phát hiện sớm polyp đại trực tràng trong cộng đồng, nên số lượng
bệnh nhân có polyp đại trực tràng được phát hiện ngày càng nhiều, do đó
đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh này. Những diễn biến của
polyp đại trực tràng thì vẫn khá phức tạp, đặc biệt là polyp có thể tiến
triển thành ung thư. Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong
nhiều thứ 2 và chiếm 14% các trường hợp tử vong do ung thư, ung thư
đại trực tràng có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm các polyp tiền
ung thư và cắt bỏ sớm trước khi chúng trở thành ác tính [20]. Ngoài
nguy cơ tiến triển thành ung thư, polyp đại trực tràng còn gây ra một số
triệu chứng như: rối loạn tiêu hoá, chảy máu, đau bụng, lồng ruột v. v.
Nguy cơ phát triển thành ung thư liên quan đến số lượng, kích thước và
đặc điểm vi thể của polyp, số polyp càng nhiều, kích thước polyp càng to
thì nguy cơ tiến triển thành ung thư càng cao, tuy nhiên do không thể theo
dõi được sự tiến triển của tất cả các polyp nên với tất cả các polyp ở mọi


kích thước đều nên cắt bỏ càng sớm càng tốt [24]. Có nhiều phương pháp
cắt bỏ polyp đại trực tràng nhưng phương pháp cắt polyp qua nội soi bằng
nhiệt điện hoặc bằng


2
laser hiện nay đang được nhiều nước ứng dụng, vì đây là kỹ thuật tiên tiến
có nhiều ưu việt. Không những tiết kiệm được chi phí chữa bệnh, giảm

thời gian nằm điều trị nội trú mà lại không ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ
người bệnh. Đặc biệt nếu phát hiện và cắt bỏ sớm những polyp mới có ổ
ung thư tại chỗ thì có thể ngăn chặn được ung thư đại trực tràng do polyp
tiến triển thành [4], [7]. Trong đó nội soi và mô bệnh học rất quan trọng
và có vai trò chính để phát hiện sớm sự tái phát và tiến triển bất thường
tại vị trí đã cắt polyp.
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về
polyp đại trực tràng [35], [36], [44], việc áp dụng những tiến bộ của khoa
học kỹ thuật của ngành nội soi trong chẩn đoán và điều trị polyp trực tràng
đã đem lại kết quả rất đáng kể. Tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái
Nguyên, từ năm
2003 chúng tôi tiến hành cắt polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện
qua nội soi, bước đầu đã mang lại được nhiều thành công đáng kể giúp
cho bệnh nhân giảm được chi phí chữa bệnh do không phải nằm điều trị
nội trú, giảm đáng kể các ca phẫu thuật mở thành bụng cắt polyp. Hiện
nay tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên chưa có công trình
nào nghiên cứu về lĩnh vực này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
này với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của polyp
trực
trà
ng
.
2. Đánh giá kết quả của phương pháp cắt polyp trực tràng qua nội
soi bằng nhiệt điện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3
Chƣơng 1: TỔNG
QUAN
1.1. Định nghĩa polyp trực tràng
Polyp là khối u lồi vào trong lòng trực tràng, được hình thành do sự
tăng sinh quá mức của niêm mạc trực tràng và bề mặt polyp có lớp niêm
mạc bao phủ. Cổ điển thì thuật ngữ polyp dùng để chỉ những khối u lồi ra
từ niêm mạc. Do đó có những khối u bề ngoài nhìn rất giống polyp trực
tràng nhưng lại không phải là polyp như: u mỡ, u cơ, u thần kinh hay giả
polyp. Vì vậy polyp là một thuật ngữ mô tả chung, nó không đặc hiệu cho
cho bất cứ loại u lồi nào nhô lên bề mặt niêm mạc. Người ta chia polyp ra
làm 3 loại:
- Polyp đơn độc (Single polyp): Khi trong lòng trực tràng có 1 polyp
[38], polyp đơn độc có nhiều loại như:
+ Polyp đơn độc thiếu niên (hay còn gọi là polyp Juvenile): loại
này thường có cuống.
+ Polyp tuyến đơn độc: Polyp loại này có thể có cuống hoặc không
cuống.
- Đa polyp trực tràng (Multiple polyp): khi bệnh nhân có từ 2- 99
polyp
[38].
- Bệnh polyp hay Polypose: khi trong lòng trực tràng có từ 100 polyp
trở lên 38]. Trên 1 bệnh nhân bị đa polyp hay bệnh polypose, polyp có thể
có nhiều hình dạng và nhiều kích thước khác nhau.
1.2. Cấu tạo giải phẫu trực tràng và ống hậu môn
Trực tràng và ống hậu môn là phần cuối cùng của ống tiêu hoá
dài khoảng 10 - 15cm [8]. Trực tràng chia làm 2 phần: Phần trên là bóng
trực tràng nối tiếp với đại tràng sigma, giới hạn này ở phía trong lòng trực
tràng là cơ thắt Obierne, bóng trực tràng dài khoảng 10cm. Phần cuối trực

tràng thu hẹp lại thành ống hậu môn dài khoảng 3 - 4 cm. Trực tràng
không có ngấn thắt như ở đại tràng, phần trên trực tràng có phúc mạc bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




phủ ở phía trước và hai bên. Chỗ lật gấp của lá phúc mạc phía trước cắm
sâu xuống tầng sinh môn tạo thành túi cùng Douglas, cách lỗ hậu môn
7cm, do đó nếu thủng ở đây sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
3
vào khoang phúc mạc. Đây là điều lưu ý khi soi trực tràng và sinh thiết.
Trong lòng trực tràng có 3 nếp niêm mạc nhô cao chạy ngang tạo thành
các van, đó là van trực tràng trên, giữa và dưới. Cách rìa hậu môn 2 cm có
các đường khía dọc gọi là đường răng lược, đường này tạo bởi các nếp
niêm mạc nhô cao chạy dọc tạo thành các cột trụ Morgani. Trực tràng
liên quan phía trước với mặt sau dưới của bàng quang, túi tinh, ống dẫn
tinh, tuyến tiền liệt và niệu đạo đối với nam, tử cung âm đạo đối với nữ.
1.3. Tiêu chuẩn chẩn
đoán
1.3.1. Lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân có polyp thường rất nghèo nàn,
âm thầm. Dưới đây là 1 số triệu chứng có thể gặp ở bệnh nhân có

polyp trực tràng:
- Đi ngoài ra máu: đây là triệu chứng thường gặp nhất, có giá trị gợi
ý chẩn đoán polyp trực tràng và cũng là dấu hiệu khiến bệnh nhân đến
khám tại các cơ sở y tế, có thể thấy máu tươi thành vệt hay loang ra trên
khuôn phân, hoặc phân lẫn nhày máu nâu, đen hoặc lờ lờ máu cá, tuy
nhiên cũng có những bệnh nhân không có triệu chứng này mà chỉ tình cờ
phát hiện có polyp trong lần khám sức khoẻ định kỳ. Triệu chứng càng có
giá trị khi phân mềm hoặc nhão mà có máu kèm theo. Chảy máu có
thể ở nhiều mức độ khác nhau nhưng thường nhẹ và vừa, tuy vậy cũng
có trường hợp chảy máu nặng gây mất máu nghiêm trọng.
- Đau bụng: cũng thường gặp trong polyp trực tràng, có trường hợp
polyp quá lớn gây ra triệu chứng như: bán tắc ruột hoặc tắc ruột hoàn
toàn, khi đó biểu hiện rất điển hình của cơn đau do tắc ruột, ngoài đau
bụng còn bí trung đại tiện.
-

Polyp thò ra ngoài hậu môn: Triệu chứng này thường thấy ở

những bệnh nhân có polyp có cuống dài nằm gần ống hậu môn.
- Một số trường hợp bệnh nhân hoàn toàn không thấy triệu chứng
nhưng vẫn có thể có polyp ở trực tràng.


1.3.2. Tiền sử
- Tiền sử gia đình
Trong gia đình có người bị polyp đại trực tràng hoặc ung thư đại trực
tràng là những thông tin, tư liệu quý giá, nó gợi ý giúp người thày
thuốc hướng tới chẩn đoán.
Trong bệnh polyp gia đình FAP (F a m i l i a l A d e no ma t o us P o
l y p ) , yếu tố di truyền thể hiện rất rõ: tần số truyền bệnh cho các con

trong gia đình rất cao. Vì thế khai thác tiền sử gia đình có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc chẩn đoán bệnh.
- Tiền sử bản thân
Trong quá trình sinh hoạt đôi khi thấy xuất hiện triệu chứng của đi
ngoài ra máu hoặc thường xuyên xuất hiện triệu chứng này cũng là một
trong những thông tin rất quan trọng để định hướng cho người thày thuốc
hướng tới thăm khám bệnh.
1.3.3. Hình ảnh nội soi của polyp
Phát hiện thấy trong lòng trực tràng có đặc điểm về hình dạng giống
polyp trực tràng.
1.3.4. Mô bệnh học
Polyp đại trực tràng có thể xuất phát từ lớp biểu mô (polyp tuyến,
polyp tăng sản) hay lớp mô đệm (hamartoma).
Cấu trúc của polyp: ở giữa trung tâm có trục liên kết mạch máu,
niêm mạc tuyến tăng sản, các tuyến dài ra, tế bào tuyến thường biệt hoá,
nhân các tế bào bình thường, khi polyp thoái hoá, loạn sản thì các tuyến
bắt màu kiềm hơn, có nhiều tế bào không biệt hoá, nhân tế bào to không
đồng đều, có nhiều nhân chia, nhưng cơ niêm còn nguyên vẹn [5].
1.4. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ hình thành polyp
Polyp rất thường gặp ở cả nam lẫn nữ, ở tất cả các chủng tộc trong
các nước công nghiệp hóa. Điều này cho thấy các nhân tố dinh dưỡng và
môi


trường có thể đóng một vai trò nhất định trong sự phát triển của chúng. Có
thể liệt kê một số nguyên nhân như sau:
1.4.1.Thứ nhất: Lối sống
Mặc dầu nguyên nhân chính xác chưa được biết rõ, có thể kể đến các
yếu tố nguy cơ như sau:
- Chế độ ăn nhiều chất béo

- Ăn nhiều thịt đỏ
- Ăn ít chất xơ
- Hút thuốc lá
- Béo phì
Mặt khác dùng aspirin, chế độ ăn giàu calci có thể làm giảm bớt nguy
cơ ung thư đại tràng.
1.4.2. Thứ hai: Yếu tố gia đình và di truyền [47].
Có nhiều công trình nghiên cứu về các nguyên nhân hình thành
polyp, cho tới nay có thể biết được là: do đột biến gen làm phát triển tế
bào không bình thường tạo thành polyp, thậm chí dẫn tới ung thư, bệnh
mang tính gia đình hoặc di truyền như: bệnh polyp gia đình (FAP –
Familial Adenomatous Polyp), bệnh do sự đột biến gen APC một loại
gen có vai trò ức chế sự hình thành của khối u tân sinh ở đại trực tràng.
Ngoài ra sự đột biến gen APC còn xảy ra trong hội chứng Gardner,
Toucot trung bình ở độ tuổi 36.
1.5. Một số hình thái không phải polyp
Một số khối u có bề ngoài giống polyp nhưng không phải là polyp
như: u mỡ, u cơ, u thần kinh, giả polyp. Để chẩn đoán phân biệt phải
dựa vào cấu trúc vi thể của polyp.
1.6. Hình ảnh đại thể của polyp
1.6.1. Hình dạng polyp
Hình thái của polyp rất đa dạng, nên người ta quy ước các vị trí
của polyp như sau [26]:


- Chân polyp hay cuống polyp: phần dính với niêm mạc trực tràng.


1
7

- Đỉnh polyp: phần cách xa chân polyp nhất.
- Đầu polyp: phần giữa chân và đỉnh polyp.
Polyp có thể có cuống dài hoặc ngắn hoặc không có cuống. Đầu
polyp cũng có nhiều hình thái khác nhau: hình nấm, hình tròn, hình mào
gà.


Polyp không cuống: polyp có chân lớn hơn đầu polyp.



Polyp có cuống: polyp có phần đầu lớn hơn nhiều so với phần

chân và có khoảng cách giữa chân và đầu polyp.


Polyp nửa cuống: polyp có phần cuống chỉ nhỏ hơn phần đầu

polyp một chút.


Polyp dạng dẹt: polyp có hình dạng đỉnh to bè, phần đầu và phần

chân polyp gần nhau.
1.6.2. Kích thước polyp
Kích thước của polyp từ vài milimet đến hàng chục milimet,
người ta chia thành 3 loại [41]:
- Polyp loại nhỏ: có kích thước đầu < 10mm.
- Polyp loại vừa: khi kích thước đầu từ 10 - 20mm.
- Polyp loại to: khi kích thước đầu > 20mm

- Kích thước polyp thường được tính ở chỗ polyp to nhất, polyp
có cuống tính đường kính ở chỗ to nhất, polyp không cuống tính đường
kính ở chân.
1.7. Cấu tạo vi thể của polyp
Trung tâm polyp có trục liên kết mạch máu, niêm mạc tuyến tăng
sản, các tuyến dài ra, tế bào tuyến thường biệt hoá, nhân các tế bào bình
thường, khi polyp thoái hoá, loạn sản thì các tuyến bắt màu kiềm nhiều
hơn, có nhiều tế bào không biệt hoá, nhân tế bào to không đồng đều, có
nhiều nhân chia, nhưng cơ niêm còn nguyên vẹn, nó khác với polyp bị
ung thư hoá: màng đáy bị phá vỡ, tế bào có nhân quái nhân chia. Dựa vào
mô bệnh học Morson [38] đã chia thành các loại sau:


1
- Nhóm Neoplastic hay nhóm sinh8 ung: bao gồm polyp u tuyến.


Nhóm polyp này càng phát triển to lên thì nguy cơ tiến triển thành ung
thư
càng cao.
- Nhóm Non- neoplastic hay nhóm không sinh ung: bao gồm polyp
thiếu niên, polyp tăng sản và polyp viêm. Đây là nhóm polyp ít có
nguy cơ trở thành ác tính.
1.7.1. Đặc điểm mô bệnh học của nhóm polyp u tuyến (NeoplasticPolyp)
Trong nhóm này, sự sinh sản của tế bào diễn ra ở bề mặt ống tuyến,
sự phát triển của tế bào càng ít thì càng ít tế bào không biệt hoá gọi là
loạn sản nhẹ, ngược lại sự phát triển của tế bào càng nhiều càng nhiều
tế bào không biệt hoá là loạn sản vừa, nếu sự phát triển tế bào nhiều hơn
nữa, tế bào không biệt hoá lan rộng chiếm toàn bộ polyp gọi là loạn sản
nặng. Mức độ loạn sản càng nhiều thì nguy cơ ung thư hoá càng cao.

1.7.2. Đặc điểm mô bệnh học của nhóm Non- neoplastic polyp
- Polyp viêm.
Loại polyp này thường đơn độc và không cuống, bể mặt polyp có thể
bị loét. Hình ảnh vi thể có tăng sản mô hạt trong lớp đệm và kèm nhiều tế
bào viêm xâm nhập.
- Polyp thiếu niên (Polyp Juvenil) [30], [36] .
Thường là loại polyp to, đơn độc, có cuống và lành tính. Trên hình
ảnh vi thể cho thấy mô đệm phát triển rất mạnh, các ống tuyến hình túi
giãn rộng và được lót biểu mô ruột.
- Polyp tăng sản (Hyperplastic polyp) [49], [27].
Gồm những ống và những hốc tuyến có hình thái rõ, có lót một
lớp tế bào biểu mô dưới dạng biệt hoá của tế bào hình đài hoặc tế bào
hấp thu. Do có nhiều tế bào biểu mô, bờ của polyp khi nhìn nghiêng như
có hình răng cưa.
1.8. Đặc điểm mô bệnh học của polyp ung thƣ hoá


Phần lớn ung thư đại trực là Adenocarcinoma. Các bệnh lý ác tính
còn lại bao gồm carcinoid, lymphoma và sarcoma [39].


2
1
Một điều quan trọng cần biết là ung thư đại trực tràng (93%) xuất
phát từ một polyp u tuyến. Bệnh nhân có polyp u tuyến thường có nguy
cơ tái phát cao sau cắt polyp. Thời gian chuyển từ một polyp lành tính
sang ác tính trung bình khoảng 3-5 năm.
Mô bệnh học của polyp ung thư tiến triển theo 3 mức độ như sau [38]:
- Mức 1: Ung thư ở đỉnh polyp.
- Mức 2: Phần ung thư lan đến sát phần cổ polyp.

- Mức 3: Ổ ung thư lan tới lớp cơ niêm, xâm lấn qua cuống polyp
vào thành ruột, sau đó mới lan đến hệ bạch huyết.
Như vậy: chỉ ổ ung thư tại chỗ là ổ ung thư ở mức 1 và mức 2, khi
polyp
có ổ ung thư đã xâm nhập thì hình ảnh vi thể thuộc
mức 3.
Vị trí ổ ung thư trên polyp rất quan trọng, nó giúp cho người thày
thuốc tiên lượng, chẩn đoán và đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp.
1.9. Các phƣơng pháp cắt polyp trực tràng
1.9.1. Phương pháp cắt polyp trực tràng không qua nội soi
1.9.1.1 Cắt polyp trực tràng qua đường hậu môn
Trước đây khi chưa có nội soi các polyp cách rìa hậu môn < 7cm
phải phẫu thuật cắt qua đường hậu môn. Ngày nay nhờ các thiết bị cắt
polyp bằng nội soi, nên chỉ định cắt polyp qua đường hậu môn (không
qua nội soi) đã thu hẹp lại. Tuy nhiên ở những cơ sở y tế chưa có thiết bị
nội soi thì phương pháp này vẫn đang được sử dụng. Trong 1 số trường
hợp có polyp trực tràng cách rìa hậu môn < 7cm vẫn có chỉ định cắt polyp
qua đường hậu môn như:
- Polyp có cuống to > 20mm.
- Polyp không cuống nhưng đường kính chân polyp > 20mm.
- Polyp ung thư xâm lấn vào thành trực tràng hoặc đã di căn.
1.9.1.2 Cắt polyp trực tràng bằng mổ qua đường thành bụng
Trước khi chưa có nội soi thì tất cả các polyp cách rìa hậu môn >


2
2 cắt 1 đoạn ruột có polyp sau
7cm đều có chỉ định mổ qua thành bụng,
đó có thể làm hậu môn nhân tạo 1 thì hoặc 2 thì tuỳ vào thể trạng của
bệnh nhân. Bệnh



23
nhân phải trải qua 1 cuộc đại phẫu thuật và thời gian nằm điều trị tại
bệnh viện dài ngày, chi phí cho hậu phẫu cũng khá tốn kém. Ngày nay đã
có nhiều phương pháp điều trị tiên tiến nhưng phương pháp này vẫn được
áp dụng trong
1 số trường hợp
sau:
- Bệnh polypose (bệnh polyp gia đình): đây là thể bệnh có rất
nhiều polyp (có trên 100 polyps) ở toàn bộ đại trực tràng, nguy cơ của thể
bệnh này có thể dẫn đến ung thư là rất cao nếu không được cắt bỏ sớm,
những trường hợp này phải cắt bỏ toàn bộ khung đại tràng.
- Polyp trong các hội chứng Gardner, Turcot,

- Polyp cách rìa hậu môn > 7cm có các điều kiện như: polyp bị
ung thư hoá đã xâm lấn vào thành đại tràng, polyp không cuống khi
đường kính chân > 20mm, polyp có đường kính cuống to > 20mm, polyp
dạng dẹt có đường kính > 20mm.
1.9.2. Phương pháp cắt polyp qua nội soi
1.9.2.1. Phương pháp cắt polyp bằng kìm sinh thiết
Phương pháp này dùng kìm sinh thiết tác động cơ học làm đứt polyp,
sau đó cầm máu bằng gạc có tẩm adrenalin [1]. Phương pháp này dễ áp
dụng, các trang thiết bị không đắt tiền, có thể tiến hành ở các cơ sỏ y tế
chưa có điều kiện trang bị các thiết bị nội soi đắt tiền. Tuy nhiên đối với
những polyp có cuống, trục mạch máu lớn nên nhiều khi gây chảy máu
khó cầm sau cắt nên phải xác định đường cắt phù hợp [10]. Do đó chỉ
nên áp dụng phương pháp này với những polyp không cuống hoặc những
polyp có cuống nhỏ (đường kính cuống < 5mm).



Bƣớc 1

Bƣớc 2

Hình 1.1: Các bước cắt polyp trực tràng bằng kìm sinh thiết
1.9.2.2. Phương pháp thắt polyp bằng dây hoặc vòng cao su gây
thiếu máu hoại tử và tự rụng
Đối với các cơ sở chưa có điều kiện trang thiết bị nội soi, có thể
tiến hành phương pháp cắt polyp này bởi phương pháp này rất an toàn
không gây biến chứng chảy máu, dễ tiến hành, chi phí cho thủ thuật này
không tốn kém, có thể áp dụng đối với những polyp to có cuống trên
> 2cm. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng đối với những polyp
cách rìa hậu môn < 7cm, và chỉ áp dụng được với những polyp có cuống
và không chủ động lấy được bệnh phẩm làm mô bệnh học.
1.9.2.3. Cắt polyp trực tràng bằng nguồn nhiệt điện cao tần
+ Nguyên lý hoạt động
Khi thòng lọng (Snare) tiếp xúc với polyp, tại đó dòng điện cao tần
được chuyển từ điện năng thành nhiệt năng [45]. Quá trình cắt đốt và
cầm máu được tạo ra nhờ sự kết hợp giữa nhiệt năng với lực cơ học do
thòng lọng xiết chặt.


Hình 1.2: Các bước cắt polyp bằng thòng lọng nhiệt điện
+ Thiết bị cắt đốt bằng nhiệt điện cao tần
Gồm hai phần chính:
Nguồn cắt đốt điện cao tần: có tác dụng biến dòng điện xoay chiều
110v hoặc 220v thành dòng điện cao tần có tần số từ 300 KHz trở lên.
Công suất của nguồn cắt đốt điện được chia làm nhiều mức từ thấp lên
cao, thường từ mức 10w đến 45w. Nguồn cắt đốt điện tạo ra 3 tác dụng:

đó là tác dụng cắt (cutting), tác dụng cầm máu hay điện đông
(coagulation) và tác dụng phối hợp (blended), ba loại tác dụng trên biểu
hiện bằng 3 dạng sóng khác nhau. Các nghiên cứu về dòng điện cao tần
đã chứng minh rằng: khi dòng điện có tần số thấp < 50Hz thì có thể gây
ra nguy hiểm, nó có thể triệt tiêu các dòng điện đang duy trì hoạt động
sống của cơ thể, ngược lại dòng điện có tần số càng cao thì mức nguy hại
càng thấp, khi dòng điện có tần số >300Hz thì mức nguy hại gần như
không đáng kể.
Phần thòng lọng điện (Diathermic Snare): gồm 1 lõi dây kim loại do
những sợi kim loại nhỏ tết vào nhau, một đầu được lắp vào tay nắm
điều khiển, đầu còn lại có hình giống như thòng lọng. Dây kim loại được


×