Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu, vai trò của sán lá fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu ở trâu bò huyện yên sơn tỉnh tuyên quang, biện phá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 140 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VŨ ĐỨC HẠNH

“TỶ LỆ TRÂU BÒ TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU, VAI TRÒ CỦA
SÁN LÁ FASCIOLA TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ THIẾU
MÁU CỦA TRÂU BÒ Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG,
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG
NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VŨ ĐỨC HẠNH

“TỶ LỆ TRÂU BÒ TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU, VAI TRÒ CỦA
SÁN LÁ FASCIOLA TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY VÀ THIẾU
MÁU CỦA TRÂU BÒ Ở HUYỆN YÊN SƠN - TỈNH TUYÊN QUANG,


BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 62 62 50 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN, 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được cảm ơn và các thông tin tài
liệu trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Thạc sỹ Nông nghiệp, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình, quý
báu của nhà trường và địa phương. Nhân dịp hoàn thành Luận văn
này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Lãnh đạo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Ban giám
hiệu và Lãnh đạo Khoa Chăn nuôi – Thú y Trường Trung học Kinh
tế - Kỹ thuật Tuyên Quang cùng toàn thể các thầy cô giáo trong nhà
trường.
Đặc biệt tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS. TS
Nguyễn Thị Kim Lan – Phó hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi trong

quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất
tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ và khuyến
khích tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Đức Hạnh


MỤC LỤC
Phần 1.................................................................................................................................. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 15
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................. 15
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 16
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 16

Phần 2................................................................................................................................ 17
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 17
2.1. HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở TRÂU BÒ................................................................ 17

2.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ..................................................... 17
2.1.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở trâu bò ................................................ 17
2.1.2.1. Môi trường ngoại cảnh thay dổi ..................................................... 19
2.1.2.2. Do thức ăn, nước uống.................................................................... 20
2.1.2.3. Do vi sinh vật ................................................................................. 21
2.1.2.4. Do ký sinh trùng ............................................................................. 22
2.1.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở trâu bò .................... 23
2.1.3.1. Sự mất nước trong tiêu chảy ở gia súc ........................................... 24

2.1.3.2. Rối loạn cân bằng các chất điện giải trong cơ thể .......................... 24
2.1.4. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho trâu bò .................................... 24
2.1.4.1 Biện pháp phòng tiêu chảy cho trâu bò ........................................... 25
2.1.4.2. Điều trị tiêu chảy ở trâu bò ............................................................. 26
2.2. HỘI CHỨNG THIẾU MÁU Ở TRÂU BÒ ............................................................... 30

2.2.1. Khái niệm về hội chứng thiếu máu .................................................... 31
2.2.2. Nguyên nhân gây thiếu máu ở trâu bò............................................... 31
2.2.3. Bệnh lý và lâm sàng của hội chứng thiếu máu .................................. 33
2.2.4. Chẩn đoán thiếu máu ......................................................................... 34


2.2.4.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................ 34
2.2.4.2. Chẩn đoán phi lâm sàng.................................................................. 34
2.2.5. Biện pháp phòng và trị thiếu máu ...................................................... 35
2.3. SÁN LÁ FASCIOLA VÀ BỆNH DO FASCIOLA GÂY RA Ở TRÂU BÒ........... 36

2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán lá Fasciola .............................................. 36
2.2.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học .. 36
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola .......................................... 36
2.2.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola .......................................... 38
2.2.2. Đặc điểm của bệnh do sán lá Fasciola gây ra ở trâu bò .................... 41
2.2.2.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola .................................... 41
2.2.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò ............................ 43
2.2.2.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò ........................................... 49
2.2.2.4. Bệnh tích của trâu, bò mắc bệnh sán lá Fasciola ............................ 50
2.2.2.5. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu bò ...................................... 52
2.2.2.6. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho trâu bò ................................ 53
2.2.2.6.1. Điều trị bệnh ................................................................................ 53
2.2.2.6.2. Phòng bệnh .................................................................................. 55

Phần 3................................................................................................................................ 57
ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG ............................................................... 57
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 57
3.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU....................................... 57

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 57
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 57
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 57
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 57

3.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


3.2.2. Dụng cụ và hoá chất .......................................................................... 59
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 59

3.3.1. Nghiên cứu tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở huyện Yên Sơn –
Tuyên Quang................................................................................................ 59
3.3.2. Nghiên cứu vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và
thiếu máu trâu bò ......................................................................................... 59
3.3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu, bò .......................
59
3.3.2.2. Vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu
của trâu, bò................................................................................................... 60
3.3.3. Nghiên cứu sự phát tán trứng và ấu trùng sán lá Fasciola ở ngoài cơ
thể trâu, bò ................................................................................................... 60
3.3.4. Phòng, trị tiêu chảy và thiếu máu cho trâu bò do sán lá Fasciola gây ra

... 60
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 60

3.4.1. Phương pháp theo dõi tình hình tiêu chảy và thiếu máu ở trâu, bò ...
60
3.4.2. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu ........................................ 61
3.4.2.1. Phương pháp thu thập và xét mẫu phân, mẫu đất (cặn) nền chuồng,
mẫu đất bề mặt ở khu vực xung quanh chuồng nuôi, mẫu đất bề mặt và mẫu
nước đọng ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò.................................................. 61
3.4.2.2. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu ốc nước ngọt ............... 63
3.4.2.3. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu cỏ thuỷ sinh................. 63
3.4.2.4. Phương pháp thu thập và xét nghiệm mẫu máu trâu bò .................
64
3.4.3. Phương pháp điều trị cho những trâu, bò nhiễm sán lá Fasciola nặng
có triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu ......................................................... 64


3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 65
Phần 4................................................................................................................................ 68


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................................... 68
4.1. NGHIÊN CỨU TỶ LỆ TRÂU, BÒ MẮC TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU Ở
HUYỆN YÊN SƠN TỈNH TUYÊN QUANG .................................................................. 68

4.1.1. Tỷ lệ trâu, bò tiêu chảy và thiếu máu ở một số xã của huyện Yên Sơn
68
4.1.2. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo tuổi trâu, bò ................................. 70
4.1.3. Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo loại gia súc (trâu, bò)................... 71
4.1.4. Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo mùa vụ............................. 73

4.1.5. Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo phương thức chăn nuôi ... 74
4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở một số xã của huyện Yên
Sơn77
4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola theo lứa tuổi trâu, bò ........
78
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò theo mùa vụ ......
80
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola theo loại gia súc (trâu bò) 82
4.2.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò theo phương thức
chăn nuôi ...................................................................................................... 83
4.3. NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SÁN LÁ FASCIOLA TRONG HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY VÀ THIẾU MÁU CỦA TRÂU BÒ ........................................................... 84

4.3.1. So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò bình
thường và trâu bò bị tiêu chảy, thiếu máu ................................................... 84
4.3.2. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc tố của trâu bò
bình thường và trâu bò nhiễm sán lá Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy,
thiếu máu...................................................................................................... 87
4.3.3. Công thức bạch cầu của trâu bò bình thường và trâu bò nhiễm sán lá
Fasciola nặng có triệu chứng tiêu chảy, thiếu máu...................................... 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


4.4. NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TÁN TRỨNG VÀ ẤU TRÙNG SÁN LÁ FASCIOLA
Ở NGOÀI CƠ THỂ TRÂU BÒ ........................................................................................ 91

4.4.1. Sự phát tán trứng và Adolescaria của sán lá Fasciola ở ngoại cảnh.. 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


4.4.2. Sự phát tán ấu trùng sán lá Fasciola ở ốc - ký chủ trung gian........... 93
4.5. ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG TIÊU CHẢY, THIẾU MÁU DO SÁN LÁ FASCIOLA Ở
TRÂU BÒ ........................................................................................................................... 95

Phần 5................................................................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................................ 99
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................................. 99
5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
I- Tài liệu tiếng việt ..................................................................................................... 84
II- Tài liệu dịch ............................................................................................................. 87
III- Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................ 88
IV- Tài liệu từ mạng internet................................................................................... 89
PHỤ LỤC ẢNH CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 108


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
n

:

Số lượng

%


:

Tỷ lệ phần trăm

cs

:

cộng sự

E.coli

:

Escherichia coli

g

:

Gam

g%

:

Số gram có trong 100 mililit

ha


:

Hecta
Hb

:

Hemoglobin HST
Huyết sắc tố kg

:
:

Kilogram
m2

:
vuông

Mét

mg

:

Miligam

ml


:

Mililit

mm

:

Milimet

NXB
TT

Nhà xuất bản
:

Thể trọng


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

TT

TÊN BẢNG

TRANG

Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu ở một số xã của

52


BẢNG
Bảng 4.1-

huyện Yên Sơn
Bảng 4.2

Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo lứa tuổi

54

Bảng 4.3

Tỷ lệ tiêu chảy và thiếu máu theo loại gia súc (trâu

56

bò)
Bảng 4.4

Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo mùa vụ

57

Bảng 4.5

Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu theo phương thức

59


chăn nuôi
Bảng 4.6

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở một số xã

61

của huyện Yên Sơn
Bảng 4.7
Bảng 4.8

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò
theo
lứa tuổi
Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò

63
65

theo mùa
Bảng 4.9

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola theo loại gia

66

súc (trâu bò)
Bảng

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò


4.10

theo phương thức chăn nuôi

Bảng

Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu bò

4.11

bình thường và trâu bò bị tiêu chảy, thiếu máu

67
69


Bảng

So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng

4.12

huyết sắc tố của trâu bò bình thường và trâu bò bị tiêu
chảy, thiếu máu

72


15


Bảng

So sánh công thức bạch cầu của trâu bò bình thường

4.13

và trâu bò bị tiêu chảy, thiếu máu

Bảng

Sự phát tán trứng và Adolescaria sán lá Fasciola ở

4.14

ngoại cảnh

Bảng

Tỷ lệ nhiễm và

4.15

Fasciola ở hai loài ốc - ký chủ trung gian

Bảng

Kết quả sử dụng 3 phác đồ điều trị tiêu chảy và thiếu

4.16


máu do sán lá Fasciola ở trâu bò

mang các dạng ấu trùng sán lá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

74
76
78
79

-tnu.edu.vn


16

DANH MỤC ẢNH CỦA LUẬN VĂN

TT ẢNH

NỘI DUNG ẢNH

TRANG

Ảnh 1- Bò gầy còm tiêu chảy

91

Ảnh 2- Mắt bò trắng nhợt do thiếu máu


91

Ảnh 3- Mắt trâu trắng nhợt do thiếu máu

92

Ảnh 4- Mẫu phân trâu bò bình thường

92

Ảnh 5- Trứng sán Fasciola phân lập từ phân trâu bò bình thường
Ảnh 6- Mẫu phân trâu bò tiêu chảy

93
93

Ảnh 7- Trứng sán Fasciola phân lập từ phân trâu bò tiêu chảy

94

Ảnh 8- Lấy máu bò xác định một số chỉ tiêu huyết học

94

Ảnh 9- Xét nghiệm các mẫu máu trên máy Xenia

95

Ảnh 10Ảnh 11Ảnh


Trứng sán lá Fasciola phân lập từ mẫu đất bề mặt (cặn) nền
chuồng trâu bò
Trứng sán Fasciola phân lập ở mẫu đất xung quanh chuồng nuôi
trâu bò
Trứng sán lá Fasciola phân lập ở mẫu đất trên bề mặt bãi chăn thả
trâu bò

95

96
96

12- Ảnh Mẫu nước đọng trên chỗ trũng ở bãi chăn thả trâu bò
Trứng sán Fasciola phân lập từ mẫu nước đọng trên bãi chăn thả
13- Ảnh
14Ảnh

trâu bò (Phôi bào đang hình thành Miracidium)

97
97

Mẫu cỏ thuỷ sinh ở khu vực bãi chăn thả trâu bò

98

Mẫu L.swinhoei (ốc vành tai)

98


Mẫu L.viridis (ốc chanh)

99

15- Ảnh Bào ấu (Sporocyst) phân lập từ ốc
16- Ảnh

99

17Ảnh 18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


17

Ảnh 19-

Vĩ ấu (Cercaria) phân lập từ ốc

100

Ảnh 20-

Các dạng ấu trùng sán lá Fasciola trong ốc nước ngọt

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


-tnu.edu.vn


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của gia súc nói chung và trâu b ò nói
riêng vẫn thường xẩy ra ở hầu hết các lứa tuổi. Tiêu chảy và thiếu máu là hội
chứng chung, thấy ở nhiều bệnh, do nhiều nguyên nhân gây ra như trong
một số bệnh truyền nhiễm, bệnh về dinh dưỡng, bệnh nội khoa, bệnh ký sinh
trùng… Trong đó, sán lá Fasciola là một trong những nguyên nhân gây ra
tiêu chảy và thiếu máu ở gia súc nhai lại. Khi trâu bò bị nhiễm sán lá
Fasciola, sán lá non di hành phá hoại các mô gan và các mao quản gây xuất
huyết. Sán lá Fasciola trưởng thành hút máu trâu bò, làm cho trâu bò bị mất
nhiều máu. Sán tác động gây viêm gan, làm tắc mật, gây rối loạn tiêu hoá,
làm trâu bò bị tiêu chảy. Những trường hợp trâu bò nhiễm sán lá Fasciola
nặng gây tiêu chảy mạnh, thiếu máu, gầy rạc. Trâu bò bị tiêu chảy dẫn đến
mất nước, mất chất điện giải và có thể chết nếu không điều trị kịp thời
(Trịnh Văn Thịnh, 1963 [32]; Phạm Văn Khuê và cs, 1996 [10]; Nguyễn Thị
Kim Lan và cs, 1999 [12]).
Yên Sơn là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, có tổng diện
tích là 12.949ha, trong đó đất đồi núi chiếm tới trên 60%. Bà con các dân tộc
ở huyện Yên Sơn sống bằng nghề nông là chủ yếu. Do đó, chủ trương của
tỉnh là lợi dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi của huyện Yên Sơn để phát triển
chăn nuôi trâu bò. Theo kế hoạch của huyện, đến năm 2010 đàn trâu bò đạt
trên 61.500 con. Để đạt được mục tiêu rất gần nói trên, việc đẩy mạnh các
biện pháp kỹ thuật trong chăn nuôi trâu bò (từ khâu giống, thức ăn, chăm sóc
nuôi dưỡng đến công tác thú y) cần tiến hành đồng bộ và phải được sự quan

tâm thích đáng của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nhà chuyên môn.
Qua điều tra sơ bộ, chúng tôi thấy, trong mấy năm gần đây tình hình dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


bệnh vẫn xảy ra trên đàn trâu bò của huyện Yên Sơn. Hội chứng tiêu chảy và
thiếu máu vẫn thấy khá phổ biến, trong đó sán lá Fasciola là một trong những
nguyên nhân gây tiêu chảy và thiếu máu ở trâu bò. Tuy nhiên, cho đến nay
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về tiêu chảy và thiếu máu, nguyên
nhân và biện pháp phòng trị cho trâu bò ở tỉnh Tuyên Quang nói chung và
huyện Yên Sơn nói riêng. Để có cơ sở khoa học đề xuất biện pháp phòng trị
tiêu chảy và thiếu máu cho trâu bò do sán lá Fasciola gây ra, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Tỷ lệ trâu bò tiêu chảy và thiếu máu, vai trò của sán lá
Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu máu của trâu bò ở huyện Yên
Sơn tỉnh Tuyên Quang, biện pháp phòng trị”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Xác định một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy và thiếu máu ở
trâu, bò tại huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá Fasciola ở trâu, bò tại huyện
Yên Sơn.
- Xác định vai trò của sán lá Fasciola trong hội chứng tiêu chảy và thiếu
máu ở trâu, bò.
- Xác định sự phát tán trứng và ấu trùng sán lá Fasciola ở ngoài cơ thể
trâu bò, từ đó xác định nguy cơ trâu bò nhiễm sán lá Fasciola và nguy cơ trâu
bò bị tiêu chảy và thiếu máu.
- Đề xuất biện pháp phòng, trị tiêu chảy và thiếu máu ở trâu, bò do sán
lá Fasciola gây ra.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Kết quả nghiên cứu là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn,
làm cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi trâu bò thực hiện các biện pháp
phòng trị tiêu chảy và thiếu máu ở trâu, bò do sán lá Fasciola gây ra.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở TRÂU BÒ

2.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước
do rối loạn chức phận tiêu hoá (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch).
Tiêu chảy ở trâu bò là một hiện tượng bệnh lý phức tạp, gây ra bởi sự
tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong những nguyên nhân quan trọng
là sự tác động của điều kiện ngoại cảnh bất lợi, gây ra các stress cho cơ thể.
Mặt khác các khâu chăm sóc nuôi dưỡng trâu bò, chuồng trại không thường
xuyên vệ sinh sạch sẽ, thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh
trùng đường ruột... đều tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của mầm
bệnh và gây quá trình bệnh lý ở cơ thể vật chủ, dẫn đến các biểu hiện lâm
sàng, trong đó có triệu chứng tiêu chảy. Đây là những nguyên nhân đóng vai
trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và trâu bò nói
riêng. Bệnh lý của hội chứng tiêu chảy xuất hiện thường là ở thể cấp tính hoặc
mãn tính, tuỳ thuộc vào tính chất và nguyên nhân bệnh tác động. Đặc điểm
của hội chứng tiêu chảy thường là con vật bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới bị tiêu
chảy nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước so với bình thường do
tăng tiết dịch ruột (Blackwell,1989 [41]).
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều
chưa có biện pháp khống chế hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy. Vật nuôi

có thể bị mắc bệnh quanh năm, đặc biệt là vụ Đông Xuân khi thời tiết thay đổi
đột ngột hay vào những giai đoạn chuyển mùa trong năm.
2.1.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ở trâu bò
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hoá.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến; tuỳ theo độ tuổi trâu bò; tuỳ theo yếu


tố được coi là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy ở trâu, bò được gọi
bằng các tên khác nhau.
Ví dụ: bệnh bê nghé ỉa phân trắng; bệnh ỉa chảy ở trâu bò sau cai sữa;
chứng khó tiêu; chứng rối loạn tiêu hoá…
Nguyên nhân của tiêu chảy rất phức tạp. Trong quá trình nghiên cứu
hội chứng tiêu chảy, rất nhiều tác giả đã tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh. Tuy
nhiên, tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý, có liên quan đến rất nhiều các yếu
tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát.
Do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh
vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều
sẽ gây biến động số lượng vi khuẩn đường ruột và vi khuẩn vãng lai. Vi
khuẩn gây bệnh nhân cơ hội sẽ tăng mạnh cả về số lượng và độc lực. Những
vi khuẩn có lợi ở đường tiêu hóa do không cạnh tranh nổi bị giảm đi. Cuối
cùng loạn khuẩn xảy ra, khả năng hấp thu bị rối loạn gây hiện tượng tiêu chảy
(Vũ Văn Ngũ và cs, 1979 [19]). Vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể
thiếu được trong hội chứng tiêu chảy (Hồ Văn Nam và cs, 1994 [16], Archie
H., 2001 [38].)
Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên trâu bò ở hầu hết các
lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở giai đoạn còn non. Hội chứng này
không những làm giảm tăng trọng, giảm tỷ lệ nuôi sống, dễ dàng làm kế phát
các bệnh khác và làm giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Bệnh gây ra
do các vi khuẩn đường ruột như E. coli, Enterobacter, Klebsiella, Salmonella,
với tỷ lệ tương ứng là 66,7%, 40,7%, 3,7%, 3,7%, và có thể điều trị khỏi bằng

các loại kháng sinh như: amikacin, norfloxacin, gentamycin, neomycin,
colistin (Châu Bá Lộc và cs, 2000 [57]).
Vì vậy, phân biệt thật rạch ròi nguyên nhân gây tiêu chảy không đơn
giản. Ngày nay, người ta thống nhất rằng, phân loại chỉ có nghĩa tương đối,
chỉ nêu lên yếu tố nào là chính, xuất hiện đầu tiên, yếu tố nào là phụ hoặc xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


hiện sau,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


từ đó đề ra phác đồ phòng, trị bệnh cho có hiệu quả mà thôi. Nhìn chung,
hội chứng tiêu chảy ở gia súc thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
2.1.2.1. Môi trường ngoại cảnh thay dổi
Cơ thể trâu bò luôn chịu những biến đổi bất thường về nhiệt độ, ẩm độ
và luôn phải tự điều chỉnh đối với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh, dẫn
tới sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút, khả năng mắc bệnh cao (Rosenberg,
1974 [50]).
Việt Nam nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu được phân chia thành bốn mùa rõ rệt. Thời tiết
khí hậu trong mỗi mùa lại có sự khác nhau rõ rệt về nhiệt độ và ẩm độ.
Vụ Xuân - Hè, nhiệt độ dần tăng cao, các đợt mưa đầu mùa làm độ ẩm
không khí cao, đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật có
hại sinh trưởng, phát triển và gây bệnh đối với vật nuôi, các bệnh truyền

nhiễm có điều kiện thuận lợi phát triển làm dịch bệnh lây lan, gây chết nhiều
gia súc, trong đó có một loại bệnh phổ biến thường gặp ở gia súc non là bệnh
về đường tiêu hoá (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974 [25]; Đào Trọng Đạt và cs,
1996 [4]; Hồ Văn Nam và cs, 1997 [18]).
Trịnh Văn Thịnh (1963) [32], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [33], Phạm
Văn Khuê và cs (1996) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [12] và nhiều
tác giả khác đều cho biết, trâu bò nhiễm sán lá gan tăng lên vào mùa vật chủ
trung gian phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên
so với những năm nắng ráo và khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời
tiết khí hậu. Mùa hè thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa
khác trong năm. Cuối mùa thu và mùa đông, bệnh thường phát ra ở trâu bò
với triệu chứng tiêu chảy và thiếu máu, suy nhược cơ thể
Trong điều kiện ở nước ta hiện nay, hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều
chưa thể khống chế hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy. Vật nuôi có thể bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


mắc bệnh quanh năm, đặc biệt là vụ đông xuân khi thời tiết thay đổi đột ngột
hay vào những giai đoạn chuyển mùa trong năm (Sử An Ninh, 1993 [20]).
2.1.2.2. Do thức ăn, nước uống
Để gây nên hội chứng tiêu chảy ở trâu bò, sự xâm nhập của các vi
khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh đường tiêu hoá đóng vai trò quan trọng.
Nguyên nhân gây bệnh có thể do môi trường bị ô nhiễm, các vi sinh vật và ký
sinh trùng xâm nhập vào cơ thể qua con đường thức ăn, nước uống, từ đó trực
tiếp xâm nhập vào đường tiêu hoá của trâu bò.
Khi đề cập tới vai trò và yếu tố gây bệnh của thức ăn và nước uống
trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc, các kết quả nghiên cứu cho thấy: với
khẩu phần thức ăn không cân đối, chưa phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng

và phát triển, kèm theo thức ăn không đảm bảo vệ sinh cũng là một trong
những nguyên nhân quan trọng đối với gia súc bị mắc bệnh tiêu chảy (Wierer
và cs, 1983 [53], Purvis và cs, 1985 [49]).
Hồ Văn Nam và cs, (1997) [18] cho biết, nếu khẩu phần ăn cho vật nuôi
không cân đối, thức ăn không đảm bảo chất lượng như bị ôi, thiu, mốc, nhiễm
các vi sinh vật có hại thì gia súc rất dễ bị rối loạn tiêu hoá dẫn tới ỉa chảy.
Có tác giả cho rằng, thức ăn thiếu các chất khoáng và vitamin cần thiết
cho cơ thể, đồng thời phương thức chăn nuôi không phù hợp sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể gia súc, tạo cơ hội cho các vi khuẩn đường tiêu hoá phát
triển và gây bệnh.
Trong khẩu phần thức ăn dinh dưỡng của gia súc, nếu thức ăn bị thiếu
một số nguyên tố đa, vi lượng như sắt, đồng, kẽm... hoặc thừa Molipden thì
cũng có thể gây ra những rối loạn tiêu hoá, gây tiêu chảy ở thể cấp hoặc mãn
tính, kèm theo sự thay đổi màu sắc lông da thì gia súc có thể bị thiếu máu.
Với những thức ăn bị lẫn các chất kim loại nặng như chì, Asen, thuỷ ngân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


Cadimi...thường gây ra hiện tượng gia súc bị rối loạn tiêu hoá kết hợp với các
triệu chứng thần kinh (Daniels và cs, 1990 [42]).
Nguyễn Đăng Đức, (1985) [5] cho biết: yếu tố nước đóng vai trò quan
trọng trong đời sống hàng ngày cho người và động vật. Song cũng chính từ
các nguồn nước khi bị ô nhiễm các hợp chất vô cơ, hữu cơ lại là môi trường
sống thuận tiện cho các vi sinh vật tồn tại và phát triển, trong đó có các vi
sinh vật gây bệnh.
Ở trâu bò, thức ăn chủ yếu là các loại cỏ, mà cỏ lại phát triển mạnh ở
những nơi ẩm thấp. Môi trường ẩm thấp chính là điều kiện tốt cho sự phát
triển của loài ốc - ký chủ trung gian của sán lá Fasciola. Sau các giai đoạn

phát triển thì từ trứng nở và phát triển thành ấu trùng có sức gây bệnh, ấu
trùng này bám vào các cây cỏ thuỷ sinh, khi trâu bò ăn phải những cây cỏ có
lẫn ấu trùng, ấu trùng vào đường tiêu hoá, di hành và phát triển thành sán lá
trưởng thành. Sán lá trưởng thành chiếm đoạt chất dinh dưỡng, gây rối loạn
chức phận tiêu hoá và gây tiêu chảy (Phan Địch Lân, 1994, 2004 [14]).
2.1.2.3. Do vi sinh vật
Trong điều kiện nhất định, vi khuẩn được xem như là tác nhân thứ phát
sau những sơ suất về thức ăn, dinh dưỡng, về chăm sóc và quản lý. Ngoài các
vi khuẩn có lợi có tác dụng lên men, phân giải các chất trong đường tiêu hoá,
giúp cho sinh lý tiêu hoá của trâu bò diễn ra bình thường, còn có các loài vi
khuẩn gây bệnh như: E.coli, Salmonella sp, Shigella sp, Klebsiella sp hay Cl.
pefringens... Các vi khuẩn là nguyên nhân gây nên sự rối loạn về tiêu hoá,
viêm ruột và tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật (Vũ Văn Ngũ và cs,
1979 [19]).
Theo Lê Minh Chí (1995) [2], độc tố Enterotoxin của E. coli đóng vai
trò quan trọng trong bệnh viêm ruột ỉa chảy của bò. Trong hệ vi khuẩn hiếu
khí đường ruột, Salmonella chiếm tỷ lệ khá cao.
Phan Thanh Phượng (1988) đã thông báo, vi khuẩn Salmonella thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

-tnu.edu.vn


×