Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TIỂU LUẬN: Chương 8 kế hoạch tài chính TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP HIỆN ĐẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.32 KB, 23 trang )

KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Chương 8:

8.1 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH LÀ GÌ
8.1.1.Kế hoạch tài chính
8.1.1.1 Khái niệm
Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
 Đề xuất các phương án đầu tư tài trợ và cổ tức để trên cơ sở đó phân tích
đánh giá các đề xuất mà doanh nghiệp có thể xem xét để lựa chọn.
 Giả định về tốc độ tăng trưởng, đầu tư mới tài sản cố định ròng.
 Không phát hành cổ phần lãi vay dự kiến là 9% tổng số dư nợ cuối kì.
 Tỷ lệ chi trả cổ tức dự kiến.
 Dự kiến các kết quả đạt được trong tương lai của các phương án đề xuất để
tránh các bất ngờ và hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và
tương lai.
 Lãi ròng dự kiến cho năm 2005.
 Chi tiêu vốn cần thiết cho năm 2005.
 Vay tăng thêm dự kiến để đáp ứng được tốc độ tăng trưởng.
 Cổ tức chi trả dự kiến.
 Quyết định nên chọn phương án nào( Những quyết định này được thể hiện
trong kế hoạch tài chính cuối cùng).
 Mô hình chỉ xây dựng trên một tình huống, nếu xây dựng dựa trên
nhiều tình huống về quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối thì nhà
quản lí phải đưa ra quyết định chọn giải pháp nào
 Đo lường đánh giá kết quả đạt được khi thực hiện so với kết quả dự báo.


Các quyết định đầu tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác lẫn nhau và không nên được
xem xét riêng lẻ. Hiệu ứng tổng thể của quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
được gọi là “lập kế hoạch tài chính” và kết quả cuối cùng là bản “kế hoạch tài


chính”.
Kế hoạch cũng giúp các giám đốc tài chính tránh được các bất ngờ và sẽ chủ động
phản ứng như thế nào khi những sự kiện bất ngờ không thể tránh được xảy ra.
Cuối cùng, kế hoạch tài chính giúp thiết lập những mục tiêu nhất quán để khuyến
khích các giám đốc và cung cấp những tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả
hoạt động.
8.1.1.2 Phân loại kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường không quá 12 tháng sắp tới, doanh nghiệp
luôn mong muốn đoán chắc rằng mình có đủ tiền mặt để thanh toán các hóa đơn,
các khoản vay và cho vay ngắn hạn được dàn xếp theo cách có lợi nhất cho mình.
Kế hoạch dài hạn thường là 5 năm, mặc dù có nhiều doanh nghiệp lập kế hoạch
xa hơn cho 10 năm hay hơn nữa.
8.1.2 Kế hoạch tài chính tập trung
 Mang tính chiến lược liên quan đến lập ngân sách trên quy mô lớn.
 Một kế hoạch tăng trưởng trong “trường hợp tốt nhất” mang tính tiến công
đòi hỏi đầu tư vốn lớn và sản phẩm mới, gia tăng thị phần hiện có hay chiếm
lĩnh thị phần mới.
 Một kế hoạch “tăng trưởng bình thường” theo đó doanh nghiệp sẽ phát triển
cùng với thị trường nhưng không làm các đối thủ cạnh tranh thiệt hại đáng
kể.
 Một kế hoạch hạn chế chi tiêu và chuyên ngành hóa nhằm tối thiểu hóa các
chi phí vốn cần thiết. Đây là kế hoạch cho thời kỳ kinh tế khó khăn.
8.1.3 Kế hoạch tài trợ


Hầu hết các kế hoạch đều chứa một tóm lược của việc tài trợ dự kiến đầu tư vào
nhà máy, thiết bị, vốn lưu động và phần trả lãi vay.
 Mô hình VDEC hoàn toàn dựa vào vay nợ để đáp ứng cho tốc độ tăng
trưởng.
Một vài doanh nghiệp phải bận tâm về việc tăng vốn nhiều hơn các doanh nghiệp

khác.
 Điều này phụ thuộc nhu cầu chi tiêu vốn dự kiến cũng như quyết định cấu
trúc vốn của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải tăng vốn bằng cách bán các chứng khoán, nên bán loại
chứng khoán nào và bán lúc nào.
8.1.4 Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo
Dự báo hầu như chỉ tập trung vào viễn cảnh trong tương lai. Đây là điều kiện cần
nhưng chưa đủ. Các nhà hoạch định tài chính không chỉ bận tâm đến dự báo, họ
cần quan tâm đến những sự việc không chắc chắn xảy ra cũng như những sự việc
chắc chắn sẽ xảy ra để tạo ra sự chủ động và linh hoạt. Việc xây dựng kịch bản và
phân tích độ nhạy có thể rất hữu ích trong hoạch định tài chính.
Hoạch định tài chính không cố gắng tối thiểu hóa rủi ro.Thay vào đó quyết định rủi
ro nào có thể chấp nhận được và rủi ro nào không đáng chấp nhận.
8.1.5 Những nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng lồ.
Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có cùng các thành phần nhưng ít chi
tiết hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ nhất, mới thành lập thì hoàn toàn nằm trong đầu các
giám đốc tài chính.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo :
 Các bảng cân đối kế toán.


 Bảng báo cáo thu nhập.
 Các báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt.
Kế hoạch tài chính cũng sẽ trình bày chi tiêu vốn dự kiến (Capital Expenditure), thí
dụ, đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm mới, cho các chi tiêu bắt
buộc khác và theo bộ phận hay ngành kinh doanh.
8.2 BA YÊU CẦU ĐỂ VIỆC LẬP KẾ HOẠCH CÓ HIỆU QUẢ
Các yêu cầu để lập kế hoạch có ba điểm đáng được nhấn mạnh:

 Dự báo.
 Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu.
 Kế hoạch tài chính phải linh hoạt.
8.2.1 Dự báo
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được các dự báo hoàn toàn chính xác. Vấn đề là
doanh nghiệp phải đạt được khả năng dự báo tốt nhất có thể. Dự báo không bao giờ
là một công việc máy móc. Nó đòi hỏi sự am hiểu và và trực giác của người làm kế
hoạch.
Các dự báo cần dựa trên nhiều nguồn dữ liệu và các phương pháp khác nhau. Có
những mô hình dự báo rất quy mô, dựa trên hàng chục biến số với các mối quan hệ
phi tuyến với nhau, chưa kể đến tính tương tác của các biến số
Tính nhất quán của dự báo: đạt được sự nhất quán là đặc biệt khó đối với các
doanh nghiệp. Sự thiếu nhất quán trong dự báo có thể là một vấn đề, vì các báo cáo
tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Dự báo tăng trưởng doanh số của VDEC
có thể đến từ giám đốc kinh doanh với những giả định lạm phát khác với dự báo
chi phí hoạt động của của các bộ phận khác (vốn dựa trên kịch bản lạm phát khác).
Các doanh nghiệp thực hiện việc lập kế hoạch riêng lẻ một mình và bỏ qua sự kiện
là các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp cũng đang triển khai kế hoạch của họ.


Vì thế, nên phán đoán các con số dự báo trong bối cảnh tương tác của doanh
nghiệp trong ngành và trong nền kinh tế. Điều này phụ thuộc vào quy mô và vị thế
của doanh nghiệp.
 Để việc lập tài chính có hiệu quả không nên xem nhẹ việc lập dự báo khi
lập kế hoạch tài chính trên cơ sở cho rằng , dự báo không bao giờ chính
xác mà tiến hành dự báo một cách hời hợt. Dự báo là phải có cơ sở, dự
báo là quan trọng nhất.
Chú ý:
Khi ra đời và thực hiện các quyết đinh tài chính, nhà quản trị tài chính phải
hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nhưng đồng thời còn phải

thỏa mãn thêm một số tiêu chí khác như tối thiểu hóa rủi ro. Vì vậy việc lập dự
báo các kết quả đạt được trong tương lai phải dựa trên các yếu tố ảnh hưởng
đến việc thực hiện các quyết đinh.
8.2.2 Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
Cuối cùng, giám đốc tài chính sẽ phán đoán xem kế hoạch nào là tốt nhất.Các nhà
hoạch định tài chính thường gặp phải những vấn đề không thể giải quyết được và
đối phó với các vấn đề này một cách tốt nhất có thể được theo phán đoán của
mình.Nên nhớ, không có kế hoạch tài chính hoàn hảo.
8.2.3 Kế hoạch hóa tài chính phải linh hoạt
Các kế hoạch dài hạn có một nhược điểm là thường trở nên lỗi thời hầu như ngay
khi vừa được lập ra. Việc điều chỉnh và xem xét lại các kế hoạch tài chính trong
quá trình thực hiện là yêu cầu bức thiết.
Các kế hoạch dài hạn cũng được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá thành quả sau
này. Nhưng việc đánh giá này sẽ trở nên có giá trị hơn nếu nó được đặt trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
8.3 CÁC MÔ HÌNH KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH


Các nhà hoạch định tài chính thường dùng một mô hình kế hoạch tài chính để đánh
giá các kết quả của những chiến lược tài chính khác nhau.
Kế hoạch tài chính bao gồm những mô hình có mục đích chung, không phức tạp,
cho đến những mô hình chứa hàng trăm phương trình và các biến số tác động lẫn
nhau.
Các doanh nghiệp lớn có mô hình tài chính riêng cho mình:
 Mô hình chi tiết kế hoạch ngân sách vốn.
 Mô hình đơn giản hơn tập trung vào các tác động của chiến lược tài
chính.
 Mô hình đặc biệt cho việc đánh giá các cuộc hợp nhất, sát nhập nếu
có.
Ưu điểm của việc lập mô hình:

 Tính thông dụng của các mô hình là đơn giản, thực tiễn, giúp cho việc hoạch
định trở nên dễ dàng và rẻ hơn.
 Các mô hình sẽ tự động hóa một phần quan trọng của việc lập kế hoạch mà
thường nhàm chán, chiếm nhiều thời gian và công sức lao động.
 Việc sử dụng mô hình sẽ nâng cao tính linh hoạt trong quá trình hoạch định
tài chính.
Lập kế hoạch tài chính là để giúp doanh nghiệp hoạch đinh chiến lược tài chính với
mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp nên kế hoạch tài chính sẽ hướng đến việc
lập các báo cáo tài chính trong tương lai.
8.3.1 Mô hình tài chính của công ty VDEC
VD: Có các thông tin của công ty VDEC
Các báo cáo tài chính của công ty năm 2014


Bảng 8.1 Các báo cáo tài chính năm 2004 của công ty VDEC (đơn vị tính: nghìn $
Báo cáo thu nhập
Doanh thu

2160

Chi phí bán hàng(CGS- Cost of Goods Sold)

1994

EBIT( Doanh thu- chi phí bán hàng)

216

Lãi vay( INT)


36

Lãi trước thuế( EBIT=EBIT- lãi vay)

180

Lãi thu nhập (TAX=EBT x T)

90

Lãi ròng

90
Nguồn và sử dụng vốn

Nguồn vốn
Lãi ròng (NET)

90

Khấu

hao

(DEF)

80
Dòng

tiền


hoạt

động

(OCF)

170
Vay

(D)

0
Phát hành cổ phần (SI)
Tổng
234

64
nguồn


Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC)
Đầu



(INV)

140

Lợi

tức

cổ

phần

54
Tổng

sử

dụng

234

Bảng cân đối kế toán
2004

2003

Thay đổi

Vốn luân chuyển(NWC)

200

160


+40

Tài sản cố định (FA)

800

740

+60

Tổng tài sản

1000

900

+100

Nợ vay (D)

400

400

0

Vốn cổ phần (E)

600


500

+100

Tổng nợ và vốn cổ phần

1000

900

+100

Tài sản

Nợ và vốn cổ phần

Các thông tin khác:
+) Công ty thực hiện trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính cố định
với tỷ lệ trích khấu là 10%.
+) Lãi suất vay nợ 9%/năm, thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 50%.
+) Công ty thực hiện chính sách chi trả cổ tức theo tỷ lệ 60%.


Yêu cầu: Lập báo cáo tài chính năm 2005 cho công ty VDEC. Cụ thể: bảng cân
đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo nguồn và sử dung nguồn với các dự báo
sau:
- Doanh thu và chi phí hoạt động dự kiến tăng 30% so với năm 2004.
- Vốn luân chuyển và TSCĐ cùng tăng 30% so với năm 2004.
Trường hợp 1: Dự báo nếu công ty bị thiếu tiền, công ty sẽ vay nợ thêm.


 Phương trình báo cáo thu nhập
1. DT05 = DT04 × 1,3 =2160 ×1,3= 2808
2. Chi phí bán hàng05 = 1944×1,3= 2527,2
3. EBIT05= 2808-2527,2= 280,8
4.Lãi vay05= 0,09×(400+D)
5. Lãi trước thuế05 = 280,8-0,09×(400+D)
6.Thuế05= 0,5×(280,8-0,09×(400+D))= 122,4-0,045×D
7.Lãi ròng05= 280,8-0,09×(400+D)- (122,4-0,045×D)= 122,4-0,045×D
8.Cổ tức05= 0,6×(122,4-0,045×D)= 73,44-0,027×D
9.TNGL05= 0,4×(122,4-0,045×D)= 48,96-0.018×D

 Phương trình bảng cân đối kế toán
10.VLC05= 200×1,3= 260
11.TSCĐ05= 800×1,3= 1040

Nợ dài hạn05 = Nợ dài hạn04 +Vay thêm05–Trả bớt nợ05= 400+D


Vốn cổ phần05= VCP04+TNGL05+Phát hành thêm05
= 600+(48,986-0.018×D) +0 = 648,96-0.018×D
Ta có: 1300= 648,96-0.018×D+400+D
D= 255,64
Thay D=255,64 vào
4. Lãi vay05= 36+0,09×255,64= 59
5.Lãi trước thuế05= 244,8-0,09×255,64= 221,8
6.Thuế05= 122,4-0,045×255,64= 111
7.Lãi ròng05= 221,8-111= 111
8.Cổ tức05= 0,6×111= 66,6
9.TNGL05= 0,4×111= 44,4
12.Nợ dài hạn05= 400+255,64= 655,64

13.VCP05= 648,96-0,018×255,64= 644,4

 Phương trình báo cáo nguồn và sử dụng nguồn
- Sử dụng nguồn:
14.Tăng vốn luân chuyển= 260-200= 60
15.Đầu tư= TSCĐ05-TSCĐ04+KH05=1040-800+0,1×1040= 344
16. Chi trả cổ tức05 = 66,6
Tổng nguồn và sử dụng nguồn= 60+344+66,6= 470,6
- Nguồn


17.Lãi ròng05 = 111
18. Khấu hao05= 0,1×1040= 104
Dòng tiền hoạt động = 111+104= 215
So dòng tiền hoạt động với tổng sử dụng nguồn :
Công ty bị thiếu 215-470,6= -255,6
Hạn mục cân đối là vay thêm 255,6.
Ta có các bảng báo cáo tài chính (dự kiến) cho 2005 của VDEC như sau (đơn
vị : nghìn $)
Báo cáo thu nhập
Doanh thu (REV)

2.808

Chi phí bán hàng (CGS)

2.527,2

EBIT


280,8

Lãi vay (INT)

59

Lãi trước thuế

221,8

Thuế thu nhập

111

Lãi ròng (NET)

111
Nguồn và sử dụng vốn

Nguồn vốn
Lãi ròng (NET)

111

Khấu hao (DEP)

104

Dòng tiền hoạt động (OCF)


215


Vay (D)

255.6

Phát hành cổ phần (SI)

0

Tổng

nguồn

470.6
Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC)
Đầu

60


(INV)

344
Lợi

tức


cổ

phần

66.6
Tổng

sử

dụng

470,06
Bảng cân đối kế toán
2005

2004

Thay đổi

Vốn luân chuyển(NWC)

260

200

+60

Tài sản cố định (FA)

1040


800

+240

Tổng tài sản

1300

1000

+300

Nợ vay (D)

655.6

400

+255.6

Vốn cổ phần (E)

644.4

600

+44.4

Tổng nợ và vốn cổ phần


1300

1000

+300

Tài sản

Nợ và vốn cổ phần

Trường hợp 2: Công ty VDEC kinh doanh như bình thường nhưng không vay
nợ mà sẽ phát hành cổ phần thường.

 Phương trình bảng cân đối kế toán


1. Vốn luân chuyển05 = 200 x 1.3 = 260
2. Tài sản cố định05 = 800 x 1.3 = 1040
 Tổng tài sản = 260 + 1040 = 1300
3. Nợ dài hạn05 = Nợ dài hạn04 + Vay thêm05 – Trả bớt nợ05 = 400
4. Vốn cổ phần05 = Vốn cổ phần04 + Thu nhập giữ lại05 + Phát hành thêm05
 1300 – 400 = 600 + 0.4x122.5 + Phát hành thêm05
 Phát hành thêm05 = 251
 Phương trình báo cáo thu nhập
5. Doanh thu05 = Doanh thu04 x 1.3 = 2160x1.3 = 2808
6. Chi phí bán hàng05 = Chi phí bán hàng04 x 1.3 = 1944 x 1.3 = 2527
7. EBIT05 = Doanh Thu05 – Chi phí bán hàng05 = 2808 – 2527 = 281
8. Lãi vay05 = 0.09 x 400 = 36
9. Lãi trước thuế05 = EBIT05 – Lãi vay05 = 281 – 36 = 245

10.Thuế thu nhập05 = 0.5 x Lãi trước thuế05 = 0.5 x 245 = 122.5
11.Lãi ròng05 = Lãi trước thuế05 – Thuế thu nhập05 = 245 – 122.5 = 122.5

 Phương trình báo cáo nguồn và sử dụng nguồn
Sử dụng nguồn
12.Tổng vốn luân chuyển = 260 - 200 = 60
13.Đầu tư = TSCĐ05 – TSCĐ04 + KH05 = 1040 - 800 + 0.1 x 1040 = 344
14.Chi trả cổ tức05 = 0.6 x Lãi ròng05 = 0.6 x 122.5 = 73.5
 Tổng sử dụng nguồn = 477.5
Nguồn
15.Lãi ròng05 = 122.5


16.Khấu hao05 = 0.1 x 1040 = 104
 Dòng tiền hoạt động = 122.5 + 104 = 226.5
 So chi phí hoạt động với tổng sử dụng nguồn, ta thấy công ti bị thiếu:
226.5 – 477.5 = = -251
 Hạn mục cân đối là phát hành thêm 251 cổ phần

Báo cáo thu nhập
Doanh thu (REV)

2.808

Chi phí bán hàng (CGS)

2.527

EBIT


281

Lãi vay (INT)

36

Lãi trước thuế

245

Thuế thu nhập

122.5

Lãi ròng (NET)

122.5

Nguồn và sử dụng vốn
Nguồn vốn
Lãi ròng (NET)

122.5

Khấu hao (DEP)

104


Dòng tiền hoạt động (OCF)


226.5

Vay (D)

0

Phát hành cổ phần (SI)

251

Tổng nguồn

477.5

Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC)

60

Đầu tư (INV)

344

Lợi tức cổ phần

73.5

Tổng sử dụng


477.5
Bảng cân đối kế toán
2005

2004

Thay đổi

Vốn luân chuyển(NWC)

260

200

+60

Tài sản cố định (FA)

1040

800

+240

Tổng tài sản

1300

1000


+300

Nợ vay (D)

400

400

0

Vốn cổ phần (E)

900

600

+300

1300

1000

+300

Tài sản

Nợ và vốn cổ phần

Tổng nợ và vốn cổ phần


Trường hợp 3: Cấu trúc vốn mục tiêu như trường hợp 1, nhưng công ty VDEC
sẽ sử dụng nợ 40% và vốn cổ phần 60%.

 Phương trình bảng cân đối kế toán
1. Vốn luân chuyển05 = 200 x 1.3 = 260
2. Tài sản cố định05 = 800 x 1.3 = 1040


 Tổng tài sản = 260 + 1040 = 1300
3. Nợ dài hạn05 = 0.4 x Tổng tài sản = 0.4 x 1300 = 520
4. Vốn cổ phần05 = 0.6 x Tổng tài sản = 0.4 x 1300 = 780

 Phương trình báo cáo thu nhập
5. Doanh thu05 = Doanh thu04 x 1.3 = 2160x1.3 = 2808
6. Chi phí bán hàng05 = Chi phí bán hàng04 x 1.3 = 1944 x 1.3 = 2527
7. EBIT05 = Doanh Thu05 – Chi phí bán hàng05 = 2808 – 2527 = 281
8. Lãi vay05 = 0.09 x 520 = 46.8
9. Lãi trước thuế05 = EBIT05 – Lãi vay05 = 281 – 46.8 = 234.2
10.Thuế thu nhập05 = 0.5 x Lãi trước thuế05 = 0.5 x 234.2 = 117.1
11.Lãi ròng05 = Lãi trước thuế05 – Thuế thu nhập05 = 234.2 – 117.1 = 117.1
 Phương trình báo cáo nguồn và sử dụng nguồn
Sử dụng nguồn
12.Tổng vốn luân chuyển = 260 - 200 = 60
13.Đầu tư = TSCĐ05 – TSCĐ04 + KH05 = 1040 - 800 + 0.1 x 1040 = 344
14.Chi trả cổ tức05 = 0.6 x Lãi ròng05 = 0.6 x 117.1 = 70.26
 Tổng sử dụng nguồn = 474.26
Nguồn
15.Lãi ròng05 = 117.1
16.Khấu hao05 = 0.1 x 1040 = 104
 Dòng tiền hoạt động = 122.5 + 104 = 221.1

 So chi phí hoạt động với tổng sử dụng nguồn, ta thấy công ti bị thiếu:


221.1 – 474.26 = -253.16
 Hạn mục cân đối là:
Vay thêm05 = Nợ dài hạn05 - Nợ dài hạn04 + Trả bớt nợ05 = 520 – 400 = 120
Phát hành thêm05 = Vốn cổ phần05 - Vốn cổ phần04 - Thu nhập giữ lại05
= 780 – 600 – 0.4x117.1 = 133.16

Báo cáo thu nhập
Doanh thu (REV)

2.808

Chi phí bán hàng (CGS)

2.527

EBIT

281

Lãi vay (INT)

46.8

Lãi trước thuế

234.2


Thuế thu nhập

117.1

Lãi ròng (NET)

117.1
Nguồn và sử dụng vốn

Lãi ròng (NET)
Khấu hao (DEP)
Dòng tiền hoạt động (OCF)
Vay (D)

117.1
104
221.1
120

Phát hành cổ phần (SI)

133.16

Tổng nguồn

474.26

Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC)


60


Đầu tư (INV)

344

Lợi tức cổ phần

70.26

Tổng sử dụng

474.26
Bảng cân đối kế toán
2005

2004

Thay đổi

Vốn luân chuyển(NWC)

260

200

+60

Tài sản cố định (FA)


1040

800

+240

Tổng tài sản

1300

1000

+300

Nợ vay (D)

520

400

+120

Vốn cổ phần (E)

780

600

+180


Tổng nợ và vốn cổ phần

1300

1000

+300

Tài sản

Nợ và vốn cổ phần

Lưu ý:
- Nếu hạn mục cân đối là vay thêm thì viết phương trình báo cáo thu nhập trước
- Nếu hạn mục cân đối là vừa nợ thêm vừa phát hành hoặc phát hành thêm thì lập
bảng cân đối kế toán trước.
8.3.2 Cái bẫy trong thiết kế mô hình
Mô hình VDEC là một ví dụ minh họa của mô hình “tổng thể”, nó quá đơn giản để
có thể áp dụng trong thực tế. Điều này, có thể làm bạn đã nghĩ ra nhiều cách để cải
tiến.Nhưng, bạn hãy cẩn thận: bạn sẽ luôn luôn có khuynh hướng lập một mô hình
lớn hơn và nhiều chi tiết hơn cần thiết.
Vì vậy, đặt ra một câu hỏi các mô hình tài chính càng nhiều chi tiết càng tốt.
Đúng hay sai?


 Bạn có thể đưa ra một mô hình thấu đáo, đầy đủ chi tiết nhưng quá cồng
kềnh, nó không sử dụng thường xuyên được.Chi tiết thấu đáo cản trở việc sử
dụng có chủ đích các mô hình kế hoạch để dự kiến các kết quả tài chính của
nhiều chiến lược và giả thiết khác nhau. Nếu sa vào chi tiết, các chi tiết sẽ

làm cản trở tập trung chú ý vào các quyết định quan trọng như phát hành cổ
phần và chính sách cổ tức,…Nhưng bên cạnh đó, mô hình chi tiết này thích
hợp đối với những công ty có các hoạt động kinh doanh đa dạng hóa, các dự
án đầu tư lớn, phân tán.Trong những trường hợp này công ty phải tiến hành
dự báo cho từng phần hành và cho từng dự án. Trên thực tế, những tập đoàn
kinh doanh lớn hoặc đa ngành áp dụng mô hình chi tiết, chẳng hạn như hãng
Boeing.
 Ở mặt khác, ta thấy những công ty áp dụng mô hình tổng thể trong việc lập
kế hoạch tài chính đó là những công ty thuần nhất, mức độ đa dạng hóa các
sản phẩm không cao. Đặc biệt là các công ty có tốc độ tăng trưởng cao, thị
trường biến động, hoặc dựa chủ yếu vào tài sản vô hình.Điều này dẫn đến
làm mất đi tính liên thông giữa các tài sản cố định với nhau, giữa các chiến
lược phát triển sản phẩm này với sản phẩm khác.

 Vì vậy, các mô hình tổng thể nếu được chi tiết hóa một chút sẽ dễ dàng hơn
cho công ty trong việc đánh giá các thành quả hoạt đông của mình. (Trích
tài liệu kham khảo sách bài tập tài chính doanh nghiệp hiện đại.)
8.3.3 Không có tài chính trong các mô hình tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất: Hầu hết các mô hình đều là thế giới quan của một kế toán viên, và các
phương trình của chúng thể hiện một cách tự nhiên các quy ước kế toán mà doanh
nghiệp sử dụng. Do đó, mô hình không nhấn mạnh đến các công cụ phân tích tài
chính: dòng tiền tăng thêm, hiện giá, rủi ro thị trường,…


Thứ hai: các mô hình tài chính doanh nghiệp không là kim chỉ nam cho các quyết
định tài chính tối ưu.
Không có mô hình nào tìm ra một chiến lược tốt nhất trong tất cả các chiến lược tài
chính. Tuy nhiên, có thể lập các mô hình quy hoạch tuyến tính giúp tìm chiến lược
tài chính tốt nhất tùy thuộc các giả thiết và giới hạn được ấn định.
8.4. TÀI TRỢ TỪ BÊN NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG

8.4.1. Mối liên hệ giữa mục tiêu tăng trưởng của một doanh nghiệp và các nhu
cầu tài trợ từ bên ngoài
Từ bảng Cân đối kế toán của công ty VDEC ở mục 8.3, ta thấy công ty VDEC bắt
đầu với 1.000.000$ tài sản cố định và tài sản lưu động ở năm 2004. Khi công ty dự
báo doanh số tăng 30% vào năm 2005, sẽ đưa đến kết quả thu nhập giữ lại là:
Thu nhập ròng - cổ tức = 111.000 – 66.600 = 44.400$
Tuy nhiên, doanh số cao hơn cũng đòi hỏi tăng tài sản lên 30%. Như vậy:
Đầu tư tài sản mới = Tỷ lệ tăng trưởng x Tài sản ban đầu
300.000$= 30% x 1.000.000$
Tài sản mới được chi trả một phần bằng lợi nhuận giữ lại, phần còn lại phải được
tài trợ từ bên ngoài.
Tài trợ cần từ bên ngoài = đầu tư mới – lợi nhuận giữ lại
= 300.000 - 44.400
=255.600$
Số tiền tài trợ từ bên ngoài mà VDEC cần tùy thuộc vào mức tăng trưởng dự kiến.
Mỗi 100$ tăng doanh số làm tăng lợi nhuận giữ lại 6,85$ nhưng đòi hỏi thêm 46,3$
đầu tư tài sản mới. Doanh nghiệp tăng trưởng càng nhanh thì càng cần đầu tư nhiều
và vì thế cần phải huy động nhiều vốn mới.
Khi tỷ lệ tăng trưởng thấp, VDEC phát sinh nhiều vốn hơn là cho việc mở rộng cần
thiết. Do đó mà nhu cầu vốn từ bên ngoài là âm. Công ty có thể sử dụng số tiền dư

Hình 8.1. Tài trợ từ bên ngoài cần cho VDEC gia tăng cùng tỷ lệ tăng trưởng dự kiến


để
trả
nợ

hoặc để mua lại cổ phần của mình. Khi tỷ lệ tăng trưởng dự kiến tăng, cần nhiều
vốn hơn để chi cho các đầu tư cần thiết. Với tỷ lệ tăng trưởng cao, VDEC phải phát

hành chứng khoán mới để chi cho đầu tư.
8.4.2. Tỷ lệ tăng trưởng nội tại
Ở hình 8.1, đường dốc cắt ngang tỷ lệ tăng trưởng là 3,8%. Tại điểm này, tài trợ từ
bên ngoài bằng 0. VDEC đang tăng trưởng nhanh như nó có thể mà không cần huy
động vốn mới. Đây được gọi là tỷ lệ tăng trưởng nội tại - nghĩa là nó có thể được
duy trì mà không cần thêm các nguồn vốn.
Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng nội tại:
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại =

Nếu nhân tử và mẫu của vế phải với lãi ròng và vốn cổ phần:
Tỷ lệ tăng trưởng nội tại =

x x


= Tỷ lệ giữ lại lợi nhuận x Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ
phần x
Từ đó, ta thấy một doanh nghiệp có thể đạt được một tỷ lệ tăng trưởng cao hơn mà
không cần huy động vốn từ bên ngoài nếu:
(1) doanh nghiệp tái đầu tư các thu nhập theo tỷ lệ cao.
(2) có một tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) cao.
(3) có một tỷ lệ nợ trên tài sản thấp.
Thay vì tập trung vào tỷ lệ tăng trưởng tối đa có thể được hỗ trợ mà không cần bất
cứ tài trợ nào từ bên ngoài, các doanh nghiệp quan tâm đến tỷ lệ tăng trưởng có thể
được duy trì mà không phát hành thêm vốn cổ phần.
8.4.3. Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được
Giả định doanh nghiệp đã chọn được một cấu trúc vốn tối ưu mà doanh nghiệp có
thể duy trì ngay khi vốn cổ phần tăng do thu nhập giữ lại. Công ty phải phát hành
đủ nợ để giữ tỷ lệ nợ không thay đổi. Tỷ lệ tăng trưởng có thể duy trì được là tỷ lệ
tăng trưởng cao nhất mà doanh nghiệp có thể duy trì mà không tăng đòn bẩy tài

chính.
Công thức:
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được = tỷ lệ lợi nhuận giữ lại x tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần (ROE)
Chứng minh:
Vốn cổ phần phát hành cần thiết = tỷ lệ tăng trưởng x tài sản – lợi nhuận giữ lại –
nợ mới phát hành.
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được là nghiệm của phương trình vốn cổ phần cần thiết=0
Tỷ lệ tăng trưởng duy trì được =
=


=
(Vì cả nợ và vốn cổ phần tăng trưởng cùng tỷ lệ, nợ phát hành mới phải bằng lợi
nhuận giữ lại nhân với tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần D/E)
=
=
= x
= % lợi nhuận giữ lại x ROE.

.



×