Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Quản lý nhà nước về NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.04 KB, 15 trang )

MÔN QLNN VỀ NÔNG THÔN
CHƯƠNG 1:
Câu hỏi: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NÔNG THÔN
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là nông dân.
Tập hợp này tham gia vào các hoạt động KT, VH, XH và MT trong một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1. Vai trò của nông thôn trong sự phát triển kinh tế - xã hội:
1. Cung cấp lương thực, thực phẩm đảm bảo những nhu cầu thiết yếu của
con người
2. cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất các ngành công nghiệp
3. Xuất khẩu hàng hóa, nông sản thu ngoại tệ, tạo tích lũy ban đầu cho phát
triển kinh tế - xã hội.
4. Là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, dịch vụ
5. Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái
6. Đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của quốc gia.
2. Đặc thù của nông nghiệp:
1. Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là sinh vật
2. Chủ thể chính trong sản xuất nông nghiệp là nông dân
3. Sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao trong việc sử dụng lao
động, vốn và các nguồn lực khác.
4. Năng suất lao động nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất sinh vật
5. Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
6. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu được tiến hành trên địa bàn nông thôn
7. Sản xuất nông nghiệp diễn ra trong không gian rộng lớn, thời gian dài.
3. Đặc điểm của nông thôn:
1. Cộng đồng làng bản nhỏ với văn minh nông nghiệp
2. Nơi định cư của những người chủ yếu sống bằng nghề nông, một số phi
nông nghiệp. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp,
kinh tế thấp so với đô thị
3. Mật độ dân số thấp, tỷ lệ tăng dân số cao
4. Di cư cá nhân từ nông thôn ra thành thị phổ biến


5. Là cộng đồng thuần nhất hơn về các đặc điểm chủng tộc và tâm lý


Câu hỏi: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN VN
Chỉ thị số 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IV (hay còn gọi là
khoán 100, khoán chung) ngày 13/01/1981
Khoán 100 là khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động
Mục đích: phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, năng suất lao động, thu
nhập của người lao động.
Nguyên tắc:
- Quản lý và sử dụng có hệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất.
- Quản lý và điều hành lao động phải trên cơ sở gắn kết với kết quả cuối
cùng của sản xuất
- Thực hiện theo 5 khâu, 3 khâu (gia đình chỉ được làm 3 khâu: cấy, chăm
sóc, thu hoạch; Tập thể làm 5 khâu trong quá trình sản xuất cây lúa)
- Phân phối và giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích người lao động
Phạm vi: áp dụng đối với mọi loại cây trồng và vật nuôi.
Ưu điểm:
1. Đưa lại tác dụng phân chia chức năng kinh tế giữa tập thể và hộ gia đình
cả về quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý, phân phối. Mở đầu cho quá
trình dân chủ hóa về mặt kinh tế.
2. Phá vỡ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong sản xuất nông nghiệp
3. Có tác dụng làm sống động nền kinh tế nông thôn và tạo ra khối lượng
nông sản lớn hơn so với thời kỳ trước.
Nhược điểm:
1. Chỉ có tác động trong một thời gian sau đó giảm dần vì cơ chế tập trung
quan liêu vẫn còn được duy trì trong hợp tác xã, cũng như toàn bộ hệ
thống tái sản xuất xã hội trong nông nghiệp
2. Chưa giải phóng được sức lao động trong nông nghiệp. Người nông dân

vẫn chưa trở thành người chủ thực sự.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988 (hay còn gọi là Khoán 10)
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”
Nghị quyết với những điều chỉnh lớn nhằm giải phóng tư liệu sản xuất
trọng nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao chúng cho các hộ nông dân quản lý
và sử dụng lâu dài. Hộ nông dân trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất
nông nghiệp.
Ưu điểm của Khoán 10:
- Đã giải phóng được sức lao động trong nông nghiệp. Người nông dân đã
trở thành những người tự chủ thực sự.
- Chấm dứt cơ chế tập trung quan liêu. Từng bước chuyển nền kinh tế tự
cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


Những tồn tại của khoán 10:
- Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững
- CNH – HĐH trong nông nghiệp, nông thôn còn diễn ra chậm
- Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới
- Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn yếu kém.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp và có
chênh lệch giữa các vùng.
- Thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa gặp nhiều khó khăn
- Lao động dư thừa nhiều.
Câu hỏi: NỘI DUNG QLNN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Hoạch định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
2. Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý
cho phát triển nông thôn và kinh tees nông thôn
3. QL và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tổ chức lại sản
xuất và xây dựng lại quan hệ sản xuất phù hợp

4. QL, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn
5. QL, xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
6. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, sự tham
gia của các đoàn thể chính trị - xã hội trong lĩnh vực nông thôn – phát
triển nông thôn
7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách, các thể chế quản
lý của nhà nước. Uốn nắn các sai lầm, lệch lạc, xử lý nghiêm các vi phạm
CHƯƠNG 2:
Câu hỏi: QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Quan điểm Phát triển nông thôn bền vững biểu hiện trên các mặt sau:
1. Kinh tế nông thôn phát triển bền vững
2. Xã hội nông thôn phát triển bền vững
3. Kinh tế nông thôn phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
NN
4. Chú trọng đến bảo vệ và quản lý môi trường thiên nhiên
Trong đó:
1. Kinh tế nông thôn phát triển bền vững:
- Mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững
- Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
2. Xã hội nông thôn phát triển bền vững
- Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nông thôn và thành thị


- Đào tạo nghè và có chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, dân số KHH Gia đình ở nông thôn
- Ưu tiên đầu tư phát triển GD – ĐT ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ cơ sở

- Giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội
3. Kinh tế nông thôn phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN
- Phát triển nông nghiệp nông thôn dựa trên cơ sở kinh tế thị trường XHCN,
phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực
- NN quản lý, điều tiết các quá trình phát triển KT – XH nông thôn bằng hệ
thống pháp luật, chính sách.
- NN khuyến khích các hộ làm giàu song song với chính sách xóa đói giảm
nghèo
- Khuyến khích tự do cạnh tranh song song với thực hiện công bằng dân chủ
trong nông thôn
4. Chú trọng bảo vệ và quản lý môi trường
- Coi trọng bảo vệ môi trường
- Quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân
bằng sinh thái
- Chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Câu hỏi: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Mục tiêu tổng quát:
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT – XH hiện đại giàu bản
sắc văn hóa dân tộc
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh Công nhân – nông dân –
tri thức tạo nền tảng KT – XH – CT vững chắc.
2. mục tiêu cụ thể:
- Tăng trưởng đạt 3,5 – 4%/năm, thu nhập của dân cư gấp 2,5 lần
- Lao động nông nghiệp chiếm khoảng 30% trọng tổng lượng lao động XH.
Lao động nông thôn qua đào tạo trên 50%. Số đạt chuẩn nông thôn mới đạt
khoảng 50%.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH – HĐH

- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT – XH nông thôn
- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo
- Tăng cường công tác giáo dục – đào tạo


-

Bảo vệ môi trường sinh thái, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng
Nâng cao năng lực hiệu quả đánh bắt thủy hải sản
Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đảm bảo ổn định CT – XH
Quy hoạch và HĐH các khu dân cư nông thôn

Câu hỏi: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Vai trò chính sách PTNT
1. Các chính sách PTNT là mặt chủ yếu để tạo lập môi trường kinh tế, pháp lý
khuyến khích nông nghiệp, nông thôn phát triển trong từng giai đoạn
2. Điều tiết, hạn chế những xu hướng phát triển không phù hợp và mặt tiêu cực
của nền kinh tế thị trường.
3. Điều tiết các mối quan hệ trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn
4. Phát huy vai trò dân chủ, phát triển nộng nghiệp hài hòa với các lĩnh vực
khác.
2, Đặc điểm:
1. Phần lớn các chính sách mang tính hỗ trợ
2. Chính sách PTNT có tính vùng, tính khu vực rõ rệt
3. CS PTNT bao hàm tính kinh tế và tính phi kinh tế
4. Việc tổ chức, triển khai các văn bản CS phụ thuộc vào các đặc điểm tâm
lý,tập quán của người nông dân
5. Đối tượng CS là giai cấp đặc biệt: người nông dân. Do đó chính sách tác
động cần có những biện pháp tổ chức phù hợp
3. Một số chính sách phát triển nông thôn

Chính sách đất đai
Chính sách thuế
Chính sách vốn và đầu tư vốn cho PTNT
Chính sách thị trường
Chính sách về xã hội
Chính sách về khoa học – công nghệ
Chính sách tín dụng
Chính sách bảo hộ nông nghiệp
Chính sách phát triển ngành nghề nông thôn
a. Chính sách đất đai:
Là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của nhà nước tác động
đến quá trình vận động của đất đai và tạo lập các môi trường cho đất đai một
cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả; gắn khai thác, sử dụng với bảo vệ, nâng cao
chất lượng đất đai phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông thôn
Chính sách đất đai có vị trí quan trọng nhất trong hệ thống các CS PTNT.


CS Đất đai là cơ sở pháp lý để quản lý, bảo vệ đất nông nghiệp – tư liệu sản
xuất không thể thay thế trong nông nghiệp.
CS đất đai là cơ sở tạo quỹ đất đai cho cho xây dựng hệ thống hạ tầng, các cơ sở
kinh tế của các ngành phi nông nghiệp
Vai trò:
- CSDĐ hợp lý tạo động lực cho việc sử dung có hiệu quả đất đai
- CS Đất đai hợp lý tạo động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn
- Có vai trò quan trọng trong quá trình chuyền nền nông nghiệp nước ta sang
sản xuất hàng hóa
Mục đích:
- Khuyến khích việc sử dụng đất đai một cách tiết kiệm có hiệu quả

- Gắn việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất thông qua khuyến khích quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH – HĐH
Nội dung:
1. Đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất nông nghiệp
2. Quy định mức hạn điền hợp lý
3. Quy định việc chuyển quyền thừa kế, chuyển nhượng đất nông nghiệp hợp lý
4. Tạo môi trường pháp lý và kinh tế thuận lợi
5. Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ trong sd đất
nông nghiệp
6. Giao đất, khoán rừng trong lâm nghiệp, khuyến khích nội dung tham gia bảo
vệ rừng
7. Bảo vệ diện tích đất canh tác lúa nước
b. Chính sách thuế
Trích tỷ lệ thỏa đáng nguồn thu từ thuế sử dụng đất cho ngân sách để tái
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Huy động sự đóng góp của nông dân, xóa
bỏ các loại phí trái pháp luật.
Xây dựng chính sách thuế hợp lý góp phần bảo tồn được quỹ đất nông
nghiệp đảm bảo cho sự phát triển và an ninh lương thực quốc gia
Sửa đổi luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. Bổ sung thuế thu nhập doanh nghiệp
Ban hành văn bản về chính sách thuế để khuyến khích đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn
c. Chính sách vốn và đầu tư vốn cho PTNT
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên nó phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên, có rủi ro cao, lợi nhuận thấp nên
khả năng thu hút vốn đầu tư thấp hơn các ngành khác  cần có chính sách vốn
và đầu tư vốn cho PTNT.
Các hình thức đầu tư vốn:
 Hình thức cấp phát tài chính



 Hình thức tín dụng từ NSNN cho vay ưu đãi
 HÌnh thức tín dụng kinh doanh đầu tư bình đẳng
 Hình thức tín dụng nước ngoài qua liên doanh liên kết
Nội dung chính sách:
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn
Thực hiện hiệu quả việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong nông
nghiệp, nông thôn
Đầu tư vốn đến đúng đối tượng của nông nghiệp, nông thôn với hình thức hợp
lý.
d. chính sách xã hội:
Chính sách xã hội là các giải pháp kinh tế, phi kinh tế tác động đến các
vấn đề xã hội nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu về KT – XH nhất định
trong những thời hạn và điều kiện nhất định.
…………
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG QLNN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
THÔN
Câu hỏi: Hiểu biết chung về kinh tế nông thôn (KTNT)
KTNT là một phức hợp những nhân tố cấu thành lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp cùng với các nhành tiểu thủ công nghiệp
truyền thống, các ngành tiểu thủ công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp,
các ngành thương nghiệp, dịch vụ. Tất cả có liên quan hữu cơ với nhau trong
kinh tế vùng lãnh thổ và trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm:
- Cơ cấu ngành nghề: nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
- Cơ cấu thành phần: nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là
chủ đạo
- TRình độ công nghệ: kết hợp có căn cứ khoa học nhiều cơ hội và quy mô
nhất định.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp: Biến đổi quan trọng về cơ cấu XH – Giai cấp và

đời sống văn hóa – xã hội ở nông thôn
Câu hỏi: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp (KTNN) là thuật ngữ chỉ mối quan hệ hợp
thành ci các sản phẩm nông nghiệp tùy theo mục tiêu sản xuất của con người ở
từng địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.


Chuyển dịch cơ cấu KTNN là hoạt động của con người trong việc bố trí,
sắp xếp lại sản xuất nông nghiệp nhằm đạt được lợi ích cao nhất trong những
điều kiện nhất định ở từng không gian và thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông thôn (KTNT) là một tổng thể các mối quan hệ kinh
tế trong khu vực nhà nước.
Chuyển dịch cơ cấu KTNT là sự thay đổi tỷ trọng các thành phần trong KTNT.
Các nhân tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu KTNN và cơ cấu KTNT:
Nhóm các yếu tố tác động từ bên trong nền kinh tế:
- Nhân tố thị trường nhu cầu tiêu dùng của xã hội
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển KT – XH của đất nước
- Cơ chế quản lý, hệ thống chính sách
Nhóm các yếu tố tác động từ bên ngoài
- Xu thế chính trị, xã hội của khu vực và thế giới
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế, quốc tế hóa lực lượng sản xuất
- Thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ
Cơ cấu KTNT của VN:
1. Làng thuần nông: tồn tại ở vùng kinh tế khó khăn, vùng sâu xa…
2. Làng thuần nông kiêm nghề phụ: tồn tại đa số ở nông thôn VN
3. Làng chuyên các ngành nghê truyền thống
4. Làng nghề mới hình thành
5. Các cơ sở và doanh nghiệp phi nông nghiệp
6. Các xí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của tỉnh (quy mô nhỏ)

7. Các cí nghiệp công thương nghiệp dịch vụ của trung ương đặt ở địa bàn
tỉnh hoặc thành phố (quy mô lớn)
Hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN là giảm tỷ trọng giá trị sản phẩm lương thực,
tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả, chăn nuôi
Hướng chuyển dịch cơ cấu KTNT là giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ.
Giải pháp chuyển dịch:
- Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và KTNT theo hướng
hiệu quả, ổn định và bền vững
- Tăng cường đầu tư các vùng chuyên canh. Đặc biệt coi trọng các nông, lâm,
thủy sản quý hiếm.
- Khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn
- Điều chỉnh về chính sách ruộng đất
- Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.
- CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn



Câu hỏi: CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NÔNG THÔN
1. Kinh tế hộ gia đình:
Kinh tế hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở chứa đựng các nguồn lực phát trieenrvaf
có quyền sở hữu các tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất. Nông hộ tự chủ sản
xuất, tự chủ chi tiêu và phân phối các nguồn thu nhập dựa trên những quyết
định của hộ đã lựa chọn
Giải pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình:
- Thực hiện tốt Luật đất đai và Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất trong
nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển tín dụng trong nông thôn
- Có chính sách bảo hộ giá nông sản, bảo hiểm nông nghiệp

- Xây dựng và củng cố hệ thống khuyến nông
- Có các chương trình nghiên cứu và ứng dụng KH – CN
- Đầu tư nguồn vốn thích đáng cho nông nghiệp
- Đào tạo tay nghề cho người lao động
- Có những chính sách thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào nông nghiệp
nông thôn.
2. Phát triển kinh tế trang trại.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành
trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách
thức tổ chức tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với
thị trường
Phân loại:
- Trang trại trồng trọt
- Trang trại chăn nuôi
- Trang trại lâm nghiệp
- Trang trại nuôi trồng thủy sản
- Trang trại tổng hợp.
Ưu điểm
- Là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hẳn kinh tế nông hộ
- Có nhiều thế mạnh nên phát triển kinh tế trang trại là nhu cầu tất yếu cả ở
hiện tại và tương lai
- Không đối lập với các thành phần kinh tế mà còn mang tính tương hỗ.
- Nông thôn nước ta còn nghèo, với tính chất mềm dẻo, kinh tế trang trại có
khả năng điều chỉnh một cách linh hoạt cơ cấu,đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường
- Trong tiến trình hội nhập hiện nay, thành phần kinh tế trang trại vẫn đóng vai
trò chủ chốt trong nông nghiệp.



Giải pháp phát triển kinh tế trang trại:
1. Thừa nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại
2. Có chế độ báo cáo phù hợp để phục vụ yêu cầu quản lý đối với kinh tế trang
trại
3. Hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế - xã hội
của các vùng, các địa phương để định hướng cho kinh tế trang trại phát triển.
4. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách.
5. Phát triển đa dạng các loại hình kinh tế, kinh doanh của chủ trang trại.
6. Phát triển kinh tế trang trại theo hướng khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý…
Tiêu chí
Mục đích
Sản xuất
Quy mô
sản xuất
Trình độ
sản xuất
Hiệu quả
sản xuất

Kinh tế hộ gia đình
Tự cung, tự cấp, phục vụ nhu
cầu của bản thân hộ
Quy mô nhỏ lể
Diện tích sản xuất nhỏ
Công cụ thô sơ, thủ công là
chủ yếu, lạc hậu

Thấp. Đủ cung cấp cho hộ gia

đình (thừa đem bán hoặc đổi
thứ khác)
Thị trường Ít gắn với thị trường.
Thị trường có biến động thì ít
bị ảnh hưởng do sản xuất
không gắn với nhu cầu thi
trường

Kinh tế trang trại
Sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu
cầu thị trường
Quy mô lớn, tâp trung
Diện tích sản xuất lớn
Công cụ sản xuất hiện đại, có sự
tham gia tích cực của máy móc
hiện đại
Cao. Cung cấp cho thị trường
nguồn hàng hóa dồi dào
Gắn trực tiếp với thị trường. Sản
xuất theo nhu cầu của thị trường,
ảnh hưởng trực tiếp bởi giá trị thị
trường.

3. Đổi mới kinh tế hợp tác xã:
Kinh tế hợp tác xã mà nòng cốt là các hợp tác xã (HTX) là hình thức liên
kết tự nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động
trực tiếp của các xã viên, phân phối kết quả theo lao động và theo cổ phần. Mỗi

xã viên HTX có quyền như nhau đối với công việc chung
Nguyên tắc hoạt động của HTX:
- Tự nguyện
- Dân chủ, bình đẳng, công khai
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và có lợi
- HTX phát triển của cộng đồng.


Nội dung đổi mới kinh tế hợp tác xã:
1. Xây dựng các HTX nông nghiệp trở thành tổ chức kinh tế của các hộ nông
dân
2. Hỗ trợ giúp đỡ các HTX tiếp tục chuyển đổi có hiệu quả
3. Tuyên truyền về luật HTX và các chủ trương, chính sách của Đảng, NN.
4. Lập quỹ bảo hành tín dụng để HTX vay vốn, thông qua bảo hành của quỹ
5. Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và HTX
6. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động mục đích kinh doanh của HTX
7. Tăng cường vai trò QLNN đối với HTX
Câu hỏi: PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN
Công nghiệp nông thông là một bộ phận của ngành công nghiệp với trình
độ phát triển, quy mô, phương thức sản xuất, quản lý khác nhau được phân bố ở
nông thôn, gắn liền với sự phát triển KT – XH ở nông thôn, bao gồm nhiều
ngành nghề có quan hệ chặt chẽ với KTNT, nhất là với sản xuất nông nghiệp.
CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu KTNT theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn
hiện đại gắn nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ. Cho phép phát huy có hiệu
quả mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
1. Sự QLNN đối với các làng nghề:
Làng nghề VN là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng dân cư, chủ
yếu là ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn VN. Có chung truyền thống
sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại tại VN. Làng nghề thường

mang tính chất tập trung truyền thống đặc sắc, đặc trưng, không chỉ có tính chất
kinh tế mà còn bao gồm cả tính chất văn hóa, đặc điểm du lịch tại VN.
Nội dung QLNN đối với các làng nghề:
Tăng cường sự chỉ đạo chính quyền, các cấp đối với phát triển ngành nghề nông
thôn bền vững.
Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH của địa phương và cả nước.
Xây dựng chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống
Đánh giá hoạt động phát triển làng nghề nông thôn. Từ đó hỗ trợ đầu tư, hướng
dẫn áp dụng công nghệ mới, ít gây ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc hình thành các khu và cụm làng nghề ở nông
thôn.
Giải pháp:
Huy động hết công suất của các cơ sở công nghiệp hiện có để phục NN, NT có
hiệu quả hơn.
Phát triển NN, NT đa dạng


Đầu tư xây dựng, phát triển các dịch vụ phù hợp với yêu cầu phát triển nông
nghiệp, KTNT.
Tổ chức các hoạt động phổ biến kinh nghiệm sản xuất, tư vấn đầu tư, đào tạo
cung cấp thông tin, hội chợ…
Hợp tác với các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước
Theo dõi, báo cáo định kỳ của các CQNN
Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động khuyến nông.
CHƯƠNG IV: QLNN VỀ QUY HOẠCH NÔNG THÔN
1. Các khái niệm:
Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong đời sống sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác
trong một phạm vi khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản,

buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều
kiện KTXH, VH, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư.
Quy hoạch là việc bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu
chức năng trên địa bàn xã: Khu phát triển dân cư (bao gồm cả chỉnh trang các
khu dân cư hiện có và bố trí khu mới); Hạ tầng kinh tế xã hội, các khu sản xuất
nông nghiệp,thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn nông
thôn mới.
Phân loại điểm dân cư:
 Thị tứ: Điểm dân cư nông thôn phát triển ở mức cao, chuyển tiếp phát triển
thành đô thị, thị trấn
 Làng lớn: được hình thành từ lâu đời, có quy mô dân số lớn (thường là hàng
nghìn dân), là trung tâm chính trị, văn hóa, hành chính… của một số xã. Có
vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của một xã hay nhiều điểm dân cư khác.
 Làng nhỏ: Những điểm dân cư có quy mô vài trăm dân trở lên, là nơi ở, nơi
snar xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông, lâm, ngư nghiệp của nhân dân
một xã.
 Xóm, trại, bản: các điểm dân cư nông thôn nhỏ nhất với các điều kiện sống
rất thấp kém và hạn chế.
2. Vai trò của quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
1. Giúp cho việc phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng truyền thống, hiện đại
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại đất, thuận lợi cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
3. Quản lý tốt các công trình hạ tầng kỹ thuật xã hội, bảo vệ môi trường, tổ
chức cuộc sống cho các KDCNT văn minh hơn


4. Giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường và cuộc sống.

5. Giảm bớt sự di dân tự phát đến đô thị, tọ sự cân bằng tương đối giữa thành
thị và nông thôn.
3. Hiện trạng quy hoạch:
- Sự phân bố dân cư và làng, xóm có sự khác biệt lớn giữa các vùng
- Nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê pha tạp, lộn xộn,
môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc
mai một.
- Mới có khoảng 23% xã có quy hoạch dân cư nông thôn
- Thiếu quy hoạch sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Không có cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch.
Hiện trạng phân bố các điểm DCNT:
 Phân bố theo dạng tuyến: Hình thành dọc theo tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ.
Hình thức này có ưu điểm là thuận tiện giao thông, giao thương. Tuy nhiên
hình tuyến hẹp nên khó khăn cho việc phân bố xây dựng các công trình công
cộng.
 Phân bố theo dạng cụm, mảng, trung tâm lớn: Chủ yếu là các điểm DCNT
loại 1 đã được hình thành từ lâu đời.
 Phân bố theo dạng phân tán: Chủ yếu là các điểm DCNT thuộc xã , vùng đặc
biệt khó khăn, gây trở ngại lớn cho việc xây dựng hệ thống CSHT.
Xu thế phát triển điểm DCNT:
1. Quy tụ và phát triển các điểm làng, ấp lớn, xóa bỏ các điểm xóm, trại quá
nhỏ.
2. Hình thành và phát triển các thị tứ, thị trấn và các điển DCNT kiểu đô thị
(làng đô thị hóa).
3. Hình thành và phát triển các trang trại, các nông, lâm trường.
3. QLNN về Quy hoạch xây dựng các điểm DCNT:
Vai trò của nghiên cứu quy hoạch:
- Hệ quả của CNH – HĐH dẫn đến bùng nổ về ĐTH tự phát ở địa phương,
gây nên tình trạng sử dụng đất đai, nguyên vật liệu lãng phí
- Quy hoạch kiến trúc, cảnh quan không hợp lý gây ô nhiễm môi trường, ảnh

hưởng tới đời sống nhân dân.
- Mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta
  Nghiên cứu Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và QLNN đối với
Quy hoạch xây dựng điểm DCNT là một tất yếu khách quan


Theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông thôn năm
2009” thì các khu chức năng của một xã bao gồm:
1. Khu ở
2. Khu trung tâm xã
3. Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất
4. Các công trình hạ tầng kỹ thuật của xã
5. Các công trình hạ tầng xã hội của xã
6. Cụm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (nếu có)
7. Khu dành cho các mục đích khác (quốc phòng, du lịch, di tích lịch sử…)
Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch điểm DCNT
- UBND xã lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới và quy hoạch điểm DCNT
trên địa bàn xã căn cứ vào các tiềm năng, nhiệm vụ phát triển KTXH.
- CQ quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng nông thông và các điểm DCNT
- UBND huyện là cơ quan phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QH xây dựng nông
thôn và điểm DCNT.
- UBND xã tổ chức công bố, công khai QH xây dựng.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn trong những trường hợp sau:
1. Đối với những xã đã có quy hoạch xây dựng nông thôn chưa đáp ứng các
chỉ tiêu về nông thôn mới quy định
2. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn xuất
hiện những thay đổi về chính sách, chủ trương
3. Có các biến động về địa lý – tự nhiên.

Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn:
1. Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng xã và quy định
quản lý xây dựng theo quy hoạch
2. Sơ đồ quy hoạch không gian tổng thể xã
3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
4. Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất.
Nội dung Quy hoạch xây dựng điểm DCNT:
1. Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm DCNT; quy
định quản lý xây dựng theo quy hoạch
2. Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
3. Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
4. Bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật



×