Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

bài thuyết trình hội thảo gạch không nung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 18 trang )

Phần thứ nhất:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT GẠCH KHÔNG NUNG
1. Định nghĩa, phân loại về gạch không nung
a. Định nghĩa
- Gạch không nung là loại gạch mà sau khi tạo hình thì có khả năng tự
đóng rắn và đạt các chỉ số về cơ học như: Cường độ nén, độ uốn, độ hút nước ...
mà không cần qua quá trình xử lý nhiệt.
b. Phân loại
Hiện nay một số loại gạch không nung, thông thường, dựa vào thành phần
nguyên vật liệu, gạch không nung có thể được chia ra một số loại chính như sau:
- Gạch xi măng cốt liệu (XMCL): Còn được gọi là gạch blốc (block)
được tạo thành từ xi măng và một trong các hoặc nhiều trong các cốt liệu sau
đây: mạt đá, cát, xỉ than, phế thải công nghiệp….. Loại gạch này được sản xuất
và sử dụng nhiều nhất trong các loại gạch không nung. Loại gạch này thường có
cường độ chịu lực tốt (trên 80 kg/cm2), đây là loại gạch được khuyến khích sử
dụng nhiều nhất và được ưu tiên phát triển mạnh nhất. Nó đáp ứng rất tốt các
tiêu chí về kỹ thuật, kết cấu, môi trường, phương pháp thi công,..
Vì vậy mà trong tương lai của gạch không nung, gạch XMCL sẽ được sử
dụng phổ biến hơn cho các công trình dân dụng cũng như những công trình xây
dựng lớn khác.
- Gạch không nung theo công nghệ “đất hóa đá”: Dựa trên những
nguyên lý cơ bản và cơ sở khoa học của việc tổng hợp từ nguyên liệu thô là đất
và những vật liệu trơ như cát, mạt đá, phế thải xây dựng … qua xử lý và phối
trộn với phụ gia hoạt tính dạng keo theo tỷ lệ hợp lý tạo thành sản phẩm có độ
kết dính cao, có thể thay thế hoàn toàn những vật liệu xây dựng truyền thống.
Nguyên liệu để sản xuất sẵn có phổ biến vì nguyên liệu chính là đất, gạch
này chủ yếu được sử dụng cho các công trình nhỏ như nhà cấp 4, tường dào,
hoặc các công trình xoá nhà tạm ở các vùng sâu, vùng xa. Nhược điểm của loại
gạch này khá nặng, khó thi công, vận chuyển, cường độ chịu lực kém so với
gạch xi măng cốt liệu.
- Gạch bê tông bọt: Sản suất bằng công nghệ tạo bọt, khí trong kết cấu


nên tỷ trọng viên gạch giảm đi nhiều và nó trở thành đặc điểm ưu việt nhất của
loại gạch này. Thành phành cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ gia
tạo bọt hoặc khí, vôi,....

1


- Gạch bê tông khí chưng áp (AAC) – gạch siêu nhẹ: Là một loại vật
liệu xây không nung được tạo hình bằng phương pháp đổ rót như đúc bê tông,
cắt định hình bằng máy cắt tự động và được dưỡng hộ cưỡng bức trong lò chưng
hấp áp suất cao. Thành phành cơ bản: Xi măng, tro bay nhiệt điện, cát mịn, phụ
gia tạo bọt hoặc khí, vôi,.... Loại gạch này có trọng lượng chỉ bằng 1/2 đến 1/3 so
với gạch đất nung do kết cấu bọt khí chiếm 80% toàn bộ cấu tạo viên gạch, có
khả năng cách âm, cách nhiệt tốt.
Tuy nhiên nhược điểm lớn của gạch bê tông bọt và gạch bê tông khí
chưng áp AAC đó là cường độ chịu lực (khoảng 45kg/cm2) kém hơn gạch xi
măng cốt liệu, phải dùng vữa xây chuyên dụng. Gạch có độ co ngót cao hơn các
loại khác và chất lương sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, việc làm chủ
công nghệ sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn và vốn đầu tư cao.
2. Gạch không nung xu hướng tất yếu trong phát triển công nghệ sạch.
Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu không nung để thay thế gạch đất sét
nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia,
giảm thiếu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi
phí xử lý phế thải cảu các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu hoá thạch,
đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Đây là chủ trương của Chính
phủ được ban hành tại Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28-4-2010, Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 16-4-2012, theo đó Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 quy định cụ thể việc sử dụng vật liệu xây
không nung trong công trình xây dựng với mục tiêu lộ trình đến sau năm 2015
sử dụng 100% vật liệu xây không nung cho các công trình xây dựng được đầu tư

bằng nguồn vốn nhà nước.
Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình phát
triển vật liệu xây dựng không nung của Thủ tướng Chính phủ và Bộ xây dựng,
UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành một số văn bản về chủ trương phát triển vật
liệu không nung như: Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND Ngày 26/3/2012 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây
dựng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2020; Chỉ thị số 29/CT-UBND ngày
10/10/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ; Kế hoạch số 3608/KH-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh tăng cường
sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2


Trong Kế hoạch 3608/KH-UBND đã đề ra:
- Phát triển sản xuất VLXKN đảm bảo thay thế nguồn cung cho thị trường
vật liệu xây đạt tỷ lệ 20% - 25% VLXKN vào năm 2015 và 30% - 40% VLXKN
vào năm 2020 trong tổng số vật liệu xây sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ sở sản xuất gạch xây đất nung công nghệ lò đứng liên tục: Giảm
dần ở các xã thuộc các địa bàn trong tỉnh; Vùng nội thành, nội thị chấm dứt hoạt
động trong năm 2015; Khu vực thị trấn, thị tứ thuộc các huyện và ngoại thành
thành phố Việt Trì chấm dứt hoạt động trước năm 2020.
- Sản xuất bằng công nghệ lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch: Thành
phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ chấm dứt hoạt động trong năm 2015; Giảm dần và
tiến tới chấm dứt hoạt động vào năm 2020 ở các huyện.
- Từ năm 2015, không cho phép đầu tư sản xuất gạch xây đất nung công
nghệ lò đứng liên tục, công nghệ lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa
bàn tỉnh.
Một trong những đơn vị tiên phong trong việc thực hiện chủ trương của

Chính phủ, chủ trương của tỉnh về tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản
xuất, sử dụng gạch đất sét nung. Từ năm 2010, trung tâm Ứng dụng tiến bộ
Khoa học và Công nghệ đã sớm tìm hiểu công nghệ trong và ngoài nước, phối
hợp với nhiều chuyên gia cơ khí có kinh nghiệm, doanh nghiệp cơ khí trong và
ngoài nước nghiên cứu, chế tạo thử nghiệm thành công dây chuyền sản xuất
gạch không nung đất hoá đá, gạch cốt liệu, đã chuyển giao công nghệ, cung cấp
máy móc thiết bị cho nhiều doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh như: Công ty
TNHH Nguyên Bình – Thanh Ba, Phú Thọ; Công ty Cổ phần Xây dựng và
thương mại An Phát – tỉnh Sơn La; Công ty TNHH LENGTECH – tỉnh Hưng
Yên; Công ty TNHH tư vấn kiến trúc xây dựng AYB Yên Bái …

3


Phần thứ 2:
CÔNG NGHỆ, DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG
NUNG XI MĂNG CỐT LIỆU CHẤT LƯỢNG CAO
I. NGUYÊN LÝ, CÔNG NGHỆ KẾT DÍNH LÀM GẠCH XMCL

* Cơ chế đóng rắn bê tông truyền thống
Thành phần chính của xi măng portland là các silicate - canxi. Để sản xuất
xi măng người ta nung hỗn hợp chứa cacbonat canxi (đá vôi) và alumosilicat (đất
sét) ở 1450oC để tạo thành clinke. Nghiền clinke và trộn với phụ gia để sử dụng.
Thành phần hóa học của clinke biểu thị bằng hàm lượng % các oxit có trong
clinke, dao động trong giới hạn theo bảng 1.
Bảng 1. % các ôxyt thường có trong clinke
CaO

SiO2


Al2O3

Fe2O3

63 – 66

21 – 24

4 -8

2–4

Na2O, K2O, Ti2O,
Cr2O3,...

3–5

Thành phần khoáng chất trong clinke thường có 4 loại chính: alit (3CaO.
SiO2 – viết tắt là C3S) , belit (2CaO. SiO2 – C2S), alminate- tricanxi (3CaO. Al2O3
– C3A), và fero aluminate tetracanxi (4CaO.Al2O3.Fe2O3 – C4AF).
Quá trình đóng rắn của xi măng portland chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
hoà tan, hoá keo và kết tinh.
Khi nhào trộn xi măng với nước, xảy ra phản ứng thuỷ hoá giữa C 3S và C2S
và nước tạo ra các sản phẩm hydrosilicate canxi và Ca(OH) 2. Pha alumo (chủ
yếu là aluminate tricanxi 3CaO. Al 2O3) tạo thành hydro aluminate ngậm nước.
Các sản phẩm mới sinh ra tạo thành dung dịch bão hoà. Trong giai đoạn hoá keo,
từ dung dịch bão hoà các sản phẩm Ca(OH) 2, 3CaO. Al2O3. 6H2O, CSH mới tạo
thành tồn tại ở trạng thái keo phân tán. Nước mất dần, các sản phẩm ở thể keo
liên kết với nhau thành thể ngưng keo.


4


Đến giai đoạn kết tinh, nước ở thể ngưng keo vẫn tiếp tục mất đi, các sản
phẩm mới ngày càng nhiều. chúng kết tinh lại thành tinh thể, rồi chuyển sang thể
liên tinh làm cho cả hệ thống hoá cứng và cường độ tăng.
Như vậy quá trình đóng rắn của xi măng portland thực chất là quá trình phản ứng
hydrate hóa của các khoáng silicate canxi. Trong phản ứng có sự tham gia của H2O.
Thông thường, nếu theo phương pháp đóng rắn truyền thống, thành phần
phối liệu chỉ có cát và xi măng, thì việc tạo hình sản phẩm theo phương pháp ép
bán khô cực khó, vì hỗn hợp vữa xi măng – cát hút hết nước sẽ bở rời, không kết
dính. Việc kết hợp hai cơ chế đóng rắn làm cho vữa có độ dẻo cao và nhờ lực ép
rất lớn từ trên xuống và từ dưới lên (Lực ép tối đa 1400KN ) từ máy ép Thủy lực
đồng thời cũng thúc đẩy nhanh quá trình đóng rắn . Từ đó sản phẩm ra đời có
chất lượng cao, ít bị khuyết tật do sứt mẻ.
II. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH XI MĂNG CỐT LIỆU
1. Đặc điểm công nghệ
- Công nghệ sản xuất với các nguyên liệu chính, gồm: xi măng và một
trong các hoặc nhiều trong các cốt liệu sau đây: mạt đá, cát, xỉ than, phế thải
công nghiệp…..
- Dây chuyền thiết bị công nghệ đồng bộ được chế tạo bởi Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Phú Thọ
- Là công nghệ có nhiều tính ưu việt so với các công nghệ SX vật liệu khác.
2. Tính tiến tiến của công nghệ
Tính tiên tiến của công nghệ được thể hiện ở các điểm sau:
- Kiểu dáng gọn, không sử dụng nhiệt nên tiết kiệm năng lượng
- Có thể tự động hoặc bán tự động hóa, có độ ổn định cao; tháo lắp, thao tác vận
hành nhanh chóng thuận tiện, đơn giản; việc thay thế, sửa chữa đơn giản, sẵn có…
- Năng suất dây chuyền từ 3 triệu đến 20 triệu viên /năm có thể mở rộng
năng suất đến 25 - 30 triệu viên.

- Dây chuyền, công nghệ đạt các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - cạnh tranh với
thiết bị nhập ngoại.

5


- Đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường: không phát thải khí CO 2 lên
khí quyển, không gây ô nhiễm xung quanh khu vực sản xuất. Tận dụng được các
phế thải công nghiệp nhứ Bãi thải khai thác khoáng sản, sỉ than, gạch vỡ,…
- Hình thức, kích thước: Kiểu gạch tuynel gạch rỗng 02 lỗ, 04 lỗ, 06 lỗ.

- Chất lượng viên gạch tương đương hoặc hơn so với gạch tuynel truyền
thống đã được cơ quan có chức năng kiểm định.
STT
1
2
3
4

Tên chỉ tiêu
Kích thước cơ bản (DxRxC)
Cường độ nén
Cường độ uốn
Độ hút nước

ĐVT
Mm
N/mm2
N/mm2
%


Chỉ số
220x105x60
≥ 50
≥ 1.4
8÷ 16

Tiêu chuẩn thử
TCVN 6355 - 3:2009
TCVN 6355 - 3:2009
TCVN 3113 : 2009

- Dây chuyền hoạt động đồng bộ từ khâu cân định lượng, trộn hỗn hợp ép
cho đến ép định hình thành viên gạch. Các thiết bị trong dây chuyền được thiết kế
hoạt động tự động theo chương trình điều khiển.

- Sử dụng ít nhân công, bộ máy quản lý gọn nhẹ
- Giá thành sản phẩm thấp từ 600 đến 750 đồng/viên tuỳ theo nguyên liệu
đầu vào và bài phối liệu, đảm bảo tính cạch tranh của sản phẩm trên thị trường.
3. Tính thích hợp của công nghệ áp dụng
- Công nghệ và sản phẩm gạch không nung được tạo ra phù hợp với chủ
trương, định hướng của chính phủ, của tỉnh và xu thế phát triển thân thiện môi
trường ở Việt Nam.
- Yêu cầu về mặt bằng nhỏ gọn, có thể đặt ở các địa hình khác nhau
- Nguyên liệu đầu vào sẵn có ở địa phương và trên thị trường.
- Có nhiều loại quy mô công suất khác nhau đáp ứng yêu cầu thị trường
- Mẫu mã sản phẩm đẹp, kích thước tiêu chuẩn, đồng đều, phong phú có thể
đặc hoặc rỗng
- Gạch XMCL được xây dựng cho các công trình lớn nhỏ khác nhau:
6



Nhà cao tầng

Nhà cấp 4

Nhà sàn

Tường dào

7


Bể nước

Kè …

4. Quy trình công nghệ:
Sơ đồ quy trình công nghệ.
Xử lý nguyên liệu

Cát, mạt đá,
xỉ than ..

Xi măng

Nước

Cân định lượng


Phối trộn nguyên liệu

Ép định hình

Bảo dưỡng sản phẩm,
xuất xưởng

Bước 1: Xử lý nguyên liệu.

8


+ Nguyên liệu Mạt đá, xỉ than, cát đen được phân loại, hạt thô sẽ được
nghiền nhỏ tới độ hạt mịn (kích thước hạt ≤3mm). Sau khi nghiền thì được dữ
trữ ở kho bãi tập kết để tiện cho việc trộn cấp phối;
+ Xi măng, sử dụng loại PC40 chất lượng theo TCVN 2682-2008 hoặc
PCB40 theo TCVN 6260-2008. Tỷ lệ sử dụng thay đổi từ 10 – 20% theo khối
lượng hỗn hợp nguyên liệu, tùy theo yêu cầu chất lượng sản phẩm.
+ Nước, theo tiêu chuẩn nước trộn bêtông. Dùng nước máy hoặc nước
giếng khoan …
Bước 2: Cấp nguyên liệu:
Định lượng phối liệu sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chủng loại
nguyên liệu có tại địa phương: Cát, mạt đá hoặc xỉ than.
Sử dụng các phễu chứa liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận cài đặt
phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phiễu, chỉ một phần nguyên
liệu được đưa xuống ban cân theo công thức phối trộn đã cài đặt từ trước (cấp
phối đã quy định). Toàn bộ quá trình cấp phối nguyên liệu được tiến hành hoàn
toàn tự động. Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã
cài đặt.
Bước 3: Trộn nguyên liệu:

Sau khi cấp phối được pha trộn theo tỷ lệ đã được tính sẵn qua hệ thống tự
động hóa, hỗn hợp nguyên liệu đưa vào máy trộn. Nguyên liêu được trộn đều
theo thời gian qui định, máy sẽ tự động mở phun nước để máy trộn đều hỗn hợp
nguyên liệu. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào máy ép gạch nhờ hệ
thống băng tải.
Bước 4 : Ép định hình viên gạch:
Tại máy ép thủy lực, khi phễu chứa của máy chính đã được cấp đầy
nguyên vật liệu, một pallet (Pallet có thể bằng gỗ, nhựa hoặc kim loại) được đẩy
vào bằng xi lanh thủy lực và được định vị trên bàn máy. Khuôn dưới hạ xuống
mặt pallet. Hộp nạp liệu tiến vào và nạp liệu cho khuôn. Cánh khuấy quay được
dẫn động qua bộ mô tơ - bộ truyền xích, nhằm đảm bảo cho việc nạp liệu được
hoàn hảo. Sau khi nạp liệu xong, hộp nạp liệu rút ra và khuôn trên sập xuống
thực hiện quá trình rung ép tạo hình. Sau đó khuôn dưới được nhấc lên bằng một
xi lanh thủy lực để dỡ khuôn. Khi khuôn dưới ra khỏi chiều cao viên gạch thì
khuôn trên cũng tự động được nhấc lên theo. Tiếp đó xi lanh thủy lực sẽ đẩy một

9


pallet rỗng vào bàn máy và đẩy pallet có gạch thành phẩm ra ngoài băng tải xích
của thiết bị xếp gạch tự động. Một chu trình ép tạo hình mới lại bắt đầu.
Bước 5: Bảo dưỡng, xuất xưởng;
Viên gạch sau khi ép sẽ được chuyển và xếp từng khay vào vị trí định
trước một cách tự động. Một xe nâng sẽ đưa giá thép đầy ra khu dưỡng hộ sản
phẩm, xe nâng sẽ chở giá có pallet gạch khô lại và đặt lên thiết bị chở giá. Các
pallet gạch được Thiết bị dỡ gạch tự động hạ lần lượt xuống băng tải xích và đưa
đến Thiết bị tách gạch. Tại đây gạch được tách tự động ra khỏi các tấm pallet và
đẩy sang băng tải chở sản phẩm số. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản
xuất ra khu vực bảo dưỡng.
Trong thời gian bảo dưỡng gạch sẽ được phun ẩm. Sau khi gạch được xếp

đầy lên các giá, xe nâng sẽ đưa các giá vào khu bảo dưỡng. Tại đây, gạch được
bảo dưỡng trong vòng 12 - 24 giờ. Tại bãi thành phẩm, gạch tiếp tục được phun
nước bảo dưỡng hàng ngày và chờ xuất xưởng.
II. DÂY CHUYỀN, THIẾT BỊ SẢN XUẤT GẠCH XI MĂNG CỐT LIỆU

1. Những hệ thống thiết bị chính trong dây chuyền đồng bộ:

STT

Hệ thống thiết bị

1.

Máy nghiền nguyên liệu

2.

Hệ thống định lượng

3.

Hệ thống trộn nguyên liệu

4.

Hệ thống băng tải

5.

Ghi chú


Định lượng 2 - 3 thành phần

Hệ thống ép và tạo hình sản
phẩm

- Công nghệ ép tĩnh và công nghệ ép rung.
- Khuôn gạch rỗng 02 lỗ kiểu tuynel, 04 lỗ,
06 lỗ …Số viên/khuôn ép tuỳ theo công suất
của dây chuyền

6.

Hệ thống điều khiển tự động

Lập trình PLC

7.

Pallet

Chất liệu: Gỗ, nhựa tổng hợp ….

Hệ thống ép và tạo hình sản phẩm:
02 công nghệ ép, gồm:
- Công nghệ ép tĩnh: Là công nghệ ép cưỡng bức bằng thuỷ lực với lực
ép rất lớn, ưu điểm viên gạch rắn chắc, bề mặt nhẵn đẹp sắc nét. Tuy nhiên công

10



nghệ này chưa phổ biến vì giá thành của máy cao, do đặc điểm lực ép lớn do vậy
đòi hỏi khung máy, khuôn ép phải dày, là khuôn đúc kết cấu thép phải cực tốt.
Mặt khác nguyên liệu tốn do ép chặt, gây lãng phí không cần thiết cho kết cấu để
một viên gạch xây đạt tiêu chuẩn.
- Công nghệ ép rung: Hiện nay, công nghệ ép rung vẫn là phổ biến, là
công nghệ kết hợp giữa ép thuỷ lực và rung biến tần cơ học. Tác dụng của rung
biến tần là làm cho nguyên liệu được cấp đều xuống khuôn ép. Với lực ép lớn
nhất 1400 KN, ép thủy lực đồng thời cũng thúc đẩy nhanh quá trình đóng rắn
cho viên gạch. Hình thức viên gạch tuy thô giáp không đẹp bằng sản phẩm từ
công nghệ ép tĩnh nhưng kết cấu, lực uốn, nén, độ hút nước của viên gạch luôn
đạt hoặc cao hơn so với gạch tuynle truyền thống về tiêu chuẩn gạch xây TCVN,
khả năng bắt vữa và liên kết tốt khi xây dựng.
Phần thứ 3:

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1. Hình thức chuyển giao công nghệ
Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. 1. Chuyển giao công nghệ độc lập, không kèm thiết bị;
1. 2. Chuyển giao công nghệ kèm thiết bị:
1. 3. Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức chuyển giao công nghệ: Theo phương thức "chìa khóa trao tay".
2. 1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
2. 2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ
theo thời hạn quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2.3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công
nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ
tiêu và tiến độ quy định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2.4. Phương thức chuyển giao khác do các bên thỏa thuận.


Phần thứ 4.
ĐỂ MỞ MỘT NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
11


KHÔNG NUNG BẠN CẦN GÌ ?
1. Những điều kiện để mở một nhà máy sản xuất gạch không nung:
1.1. Vật liệu sẵn có: Xi măng, xỉ than đá, xỉ quặng các loại, đất, khoáng chất
thải, chất thải rắn công nghiệp, cát, mạt đá với khối lượng phù hợp với công suất
nhà máy định xây dựng.
1.2. Mặt bằng nhà xưởng: ít nhất là 1000m2 trở lên, tuỳ thuộc vào công suất dây
chuyền được đầu tư, gồm:
a. Bãi đất để vật liệu;
b. Bãi để gạch sau ép;
c. Nhà xưởng ép gạch, kho phụ gia.
1.3. Máy móc, thiết bị (Công suất từ 5 đến 20 triệu viên/ năm), mức giá theo
công suất dây chuyền.
1.4. Nhân công: 10 -15 người
1.5. Hệ thống điện, nước: Phục vụ sản xuất, phục vụ sinh hoạt ….
2. Nguồn vốn đầu tư: Phụ thuộc vào công suất, mức độ tự động hoá của dây
chuyền:
STT

1

2

3

Loại dây chuyền


Dự kiến đầu tư cho 01 dây chuyền
Công nghệ ép

Máy móc

Nhà xưởng

(triệu đồng)

(m2)

Ép rung

1.700

1.000

Ép rung

2.500

Ép tĩnh

4.100

Dây chuyền 20

Ép rung


4.000

triệu viên/ năm

Ép tĩnh

(Đồng bộ)
Dây chuyền 6
triệu viên/năm
Dây chuyền 10
triệu viên/năm

6.000

1.500

3.000

Dây chuyền đồng bộ, gồm: Gầu nâng, máy định lượng, máy trộn, băng tải,
máy ép và định hình sản phẩm, hệ thống điều khiển tự động.
Đối với các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ, nhà đầu tư có thể dùng
lại nhà xưởng của lò gạch đất sét nung nên chi phí tái đầu tư nhà xưởng khá thấp.

12


Ngoài ra tuỳ theo nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, Chúng tôi sẽ tư vấn,
cung cấp cho doanh nghiệp một số máy móc, thiết bị phụ trợ như: Xe nâng, xúc
lật, máy xếp gạch tự động, pallet….
* Nếu bạn muốn đầu tư nhỏ hơn hoặc lớn hơn hãy liên hệ với chúng tôi,

chúng tôi sẽ tư vấn cụ thể cho bạn.
3. Chi phí sản xuất cho 01 viên gạch: Từ 600 đồng đến 750 đồng/ 01 viên gạch tiêu
chuẩn kiểu gạch tuynel (gạch rỗng 02 lỗ, kích thước 220x105x60) Tuỳ theo bài
phối liệu và thị trường nguyên liệu từng huyện.
- Giá bán đại lý: Thấp hơn so với giá gạch Tuynel

Phần thứ 5:
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG, VLXD KHÔNG NUNG
I. Các văn bản của Trung ương:

1. Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020
và định hướng 2030;
2. Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;
3. Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất
sét nung;
4. Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2010 của Bộ Xây dựng quy định sử
dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
5. Thông tư số 201/2010/TT-BTC ngày 13/12/2010 của Bộ Tài chính quy định
mức thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án
chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng –
cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy chuẩn/ năm trở lên.
II. Các văn bản của tỉnh Phú Thọ:
1. Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2012-2020;


13


2. Chỉ thị số 29/CT-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc
tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch
đất sét nung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
3. Kế hoạch số 3608/KH-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh tăng cường sử
dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Đối tượng:
Các chính sách ưu đãi nay được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động
theo luật doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi chung là các
tổ chức,cá nhân) thực hiện các hoạt động đầu tư sản xuất VLXKN và chế tạo
thiết bị chi sản xuất VLXKN, cụ thể:
a) Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở
sản xuất VLXKN hoặc chế tạo thiết bị cho sản xuất VLXKN được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo điều 14 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất VLXKN hoặc chế tạo thiết bị cho sản xuất VLXKN được miễn, giảm tiền
sử dụng đất theo Nghị định số 44/2008/NĐ-CP của thủ tướng chính phủ ngày 9
tháng 4 năm 2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/CĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 về Thu
tiền sử dụng đất.
b) Ưu đãi về thuế
* Tại Điều 44 – Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày
29/11/2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 quy định về Chính sách thuế để
thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao
năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm trong bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp
theo.
- Doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ có tiếp nhận công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao được miễn thuế thu nhập trong

14


bốn năm với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá 50% tổng kinh phí
đầu tư cho đổi mới công nghệ.
- Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi thực hiện dự án đầu tư có tiếp
nhận công nghệ được hưởng ưu đãi: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm,
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp
theo với điều kiện tổng giá trị miễn thuế không vượt quá tổng kinh phí đầu tư cho
đổi mới công nghệ.
* Thông tư số 201/2010/TT-BTC ngày 13/12/2010 của Bộ tài chính Quy
định mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi đồi với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục
vụ chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi
măng – cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy chuẩn/năm trở lên.
+ Áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đã 0% đối với các vật tư thiết bị trong
nước chưa sản xuất được để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất VLX không
nung, gồm: Thiết bị vận chuyển: Xe nâng, xe xúc lật; Máy ép thuỷ lực; mắt cắt;
thiết bị chưng áp; máy dỡ gạch; bột nhôm (hàm lượng AL>85%).
c) Ưu đãi về vốn
- Các tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất VLXKN hoặc chế tạo thiết bị cho
sản xuất VLXKN được ưu đãi về vốn:

+ Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.
+ Được ưu tiên vay lại nguồn vốn của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ
VIỆT NAM vay ưu đãi.
+ Chi phí chuyển giao công nghệ ở dự án có chi phí chuyển giao được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 39 Luật chuyển giao công nghệ.
* Ngoài các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh
nghiệp, ưu đãi về vốn và hỗ trợ khác theo quy định, các đơn vị sản xuất và tiêu
thụ vật liệu không nung còn được được hưởng ưu đãi như đối với các dự án
thuộc chương trình cơ khí trọng điểm.
Đây là một trong những điểm đáng chú ý nằm trong Chương trình phát
triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 28/4/2010 tại Quyết định số 567/QĐ-TTg.
Theo Chương trình, mục tiêu đến năm 2020 là phát triển sản xuất và sử
dụng loại vật liệu này thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 20 – 25% vào năm 2015
và 30 – 40%.
15


Sẽ có 3 chủng loại vật liệu xây dựng không nung được phát triển sản xuất
và sử dụng. Đó là gạch xi măng-cốt liệu, gạch nhẹ và các loại gạch khác. Trong
đó, tỷ lệ gạch xi măng-cốt liệu trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 74%
vào năm 2015 và 70% vào năm 2020.
Gạch nhẹ (có 2 loại là gạch từ bê tông khí chưng áp và gạch từ bê tông
bọt) chiếm tỷ lệ vào khoảng 21% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020 trên tổng
số vật liệu xây không nung.
Gạch khác (đá chẻ, gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế
thải xây dựng, gạch silicát…) đạt tỷ lệ khoảng 5% từ năm 2015 trên tổng số vật
liệu xây không nung.
Việc phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung để thay thế
gạch đất sét nung có tác dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm thiểu khí phát thải

gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế
chung cho toàn xã hội.
Chương trình cũng đặt ra mục tiêu là hàng năm sử dụng khoảng 15-20
triệu tấn phế thải công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao…) để sản xuất vật liệu
xây dựng không nung, tiết kiệm được khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp và hàng
trăm ha diện tích đất chứa phế thải.
Từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) sử dụng tối
thiểu 30% vật liệu xây không nung loại nhẹ (khối lượng thể tích không lớn hơn
1000 kg/m3) trong tổng số vật liệu xây.

16


Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ xin gửi tới
quý khách lời chào trân trọng, lời cảm ơn chân thành về sự hợp tác quý báu của
quý khách hàng và chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác bền lâu trong thời
gian tới.
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ có xưởng cơ
khí với hệ thống máy gia công cơ khí hiện đại như các máy tiện, mài, phay, các máy
CNC,…… chuyên chế tạo máy móc, dây chuyền định hình gạch không nung, thiết bị
máy và công nghệ tiết kiệm năng lượng với chất lượng hàng đầu được khách hàng
trong nước tín nhiệm. Với đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân hùng mạnh,
có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Đội ngũ thiết kế là các kỹ sư tốt
nghiệp ở các Trường đại học Kỹ thuật uy tín. Đội ngũ công nhân trung thành có tay
nghề vững vàng, khéo léo, có thể thi công các công đoạn cơ khí đòi hỏi độ chính
xác và thẩm mỹ cao.
Đến với chúng tôi quý khách luôn được tư vấn chu đáo đầy đủ nhất về các công
đoạn đầu tư nhà xưởng, thiết bị máy móc,dây chuyền đồng bộ, yên tâm về giá cả,
chất lượng. Chắc chắn sẽ đem lại cho quý khách sự hài lòng và tiện lợi, rút gọn
thời gian trong suốt quá trình chuyển giao công nghệ, sử dụng sản phẩm.

Xin trân trọng cảm ơn !

17


18



×