Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐỌC ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGÀNH NGỮ VĂN, KHOA SƯ PHẠM – TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐỌC
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH NGỮ VĂN, KHOA SƯ PHẠM –
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
M S : 14.05.SP

Chủ nhiệm đề tài: LÂM TRẦN SƠN NGỌC THIÊN CHƯƠNG

AN GIANG, 04-2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM

ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA ĐỌC
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NGÀNH NGỮ VĂN, KHOA SƯ PHẠM –
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
M S : 14.05.SP

Chủ nhiệm đề tài: LÂM TRẦN SƠN NGỌC THIÊN CHƯƠNG
Cán bộ phối hợp: TS. Lê Thị Linh Giang
CV. La Thị Kim Bách
KTV. Hà Lan Vi

AN GIANG, 04-2016



CHẤP NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Đề tài nghiên cứu khoa học “Ảnh hưởng của Văn hóa đọc đến kết quả học tập
của sinh viên ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang”, do tác
giả Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương, giảng dạy tại Bộ môn Ngữ văn - Khoa Sư
phạm thực hiện. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học
và Đào tạo Trường Đại học An Giang thông qua ngày 23 tháng 03 năm 2016
Thư ký

Th.S Nguyễn Thị Lan Phương

Phản biện 1

Phản biện 2

TS. Nguyễn Đức Thăng

Th.S Nguyễn Nguyệt Nga

Chủ tịch Hội đồng

PGS. TS. Võ Văn Thắng

i


LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học An Giang,
Hội đồng Khoa học
của Trường, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác
Quốc tế, Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Phòng Kế hoạch Tài vụ, Phòng

Hành chính tổng hợp, Thư viện Trường Đại học An Giang và các phòng ban khác đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Sư phạm, các đồng nghiệp
trong Bộ môn Ngữ văn, các giảng viên tham gia phản biện và góp ý cho đề tài. Nhờ
đó mà tác giả có điều kiện sửa chữa và trau chuốt cho đề tài hoàn thiện hơn.
Tác giả
ời cảm ơn sâu sắc, đến các bạn sinh viên ngành Ngữ văn và
sinh viên khối ngành Tự nhiên của Khoa Sư phạm đã nhiệt tình tham gia thực hiện
điều tra khảo sát để
hoàn thành trong thời gian sớm và đạt kết quả tốt nhất.
An Giang, ngày 23 tháng 03 năm 2016
Người thực hiện

Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương

ii


TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu này là tìm ra các yếu tố của văn hóa đọc ảnh hưởng đến
kết quả học tập của sinh viên Khoa Sư phạm nhằm hướng đến nâng cao kết quả học
tập của người học và nâng cao chất lượng đào tạo. Mẫu nghiên cứu bao gồm 363
sinh viên Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang. Người tham gia hoàn thành
bảng hỏi gồm 2 phần: thông tin cá nhân của sinh viên và sự đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố văn hóa đọc (thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc) đối với
kết quả học tập của sinh viên. Kết quả thu được từ phân tích thống kê cho thấy sinh
viên đều khẳng định thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc là những yếu tố hình
thành văn hóa đọc. Kết quả thống kê từ các phân tích tương quan cho thấy rằng 3 yếu
tố của văn hóa đọc có ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Những khuyến
nghị và giải pháp, dựa trên kết quả nghiên cứu, được đề xuất.

Từ khóa: Văn hóa đọc, thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc, kết quả học
tập của sinh viên

iii


ABSTRACT
The purpose of this study is to find out the elements of reading cultures
affecting academic performance of students to improve the learning outcomes and
the quality of education. The research sample includes 363 students from the Faculty
of Education, An Giang University. The participants completed a questionnaire
consisting of two parts: students’ personal information and the level assessment of
impact of reading culture factors (reading habit, reading hobby and reading skills) on
students’ learning outcomes. The results obtained from the statistical analyses
showed that the reading habit, reading hobby and reading skills are three elements
that construct the reading cultures. The results from the correlation analyses
determined that the factors of reading cultures have positive influences on the
learning outcomes of students. Based on the research results, recommendations and
solutions are proposed.
Keywords: Reading cultures, reading habit, reading hobby, reading skills,
learning outcomes of students

iv


CAM KẾT KẾT QUẢ
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm nghiên
cứu. Các số liệu trong công trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận
về khoa học của công trình này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
An Giang, ngày 23 tháng 03 năm 2016

Người thực hiện

Lâm Trần Sơn Ngọc Thiên Chương

v


MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5 Những đóng góp của đề tài................................................................................... 3
1.5.1 Đóng góp về mặt khoa học............................................................................ 3
1.5.2 Đóng góp về công tác đào tạo ....................................................................... 3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 4
2.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 4
2.2 Lược khảo vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 6
2.2.1 Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 6
2.2.2 Khái niệm và cơ sở lý thuyết của đề tài ........................................................ 7
2.2.2.1 Khái niệm Văn hóa đọc ........................................................................ 7
2.2.2.2 Nội dung của Văn hóa đọc ................................................................... 9
2.2.2.3 Vị trí, vai trò của Văn hoá đọc ........................................................... 13
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến Văn hóa đọc. ..................................................... 14
2.2.3.1 Môi trường xã hội ................................................................................ 14
2.2.3.2 Lứa tuổi ............................................................................................... 15
2.2.3.3 Trình độ văn hóa .................................................................................. 15
2.2.3.4 Sự phát triển của khoa học công nghệ ................................................. 15

2.2.3.5 Hoạt động của thư viện........................................................................ 15
2.2.3.6 Phương pháp đào tạo đại học hiện nay ................................................ 16
2.2.4 Văn hóa đọc ảnh hưởng đến kết quả học tập ............................................. 17
2.2.4.1 Thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc ảnh hưởng đến KQHT ...... 17
2.2.4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thư viện đến kết quả học tập ................... 19
2.2.4.3 Những tác động qua lại giữa thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc
ảnh hưởng đến kết quả học tập ........................................................................ 22
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
3.1 Mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 26
3.2 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 27
3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 27
3.2.2 Nghiên cứu định lượng................................................................................ 30
vi


3.2.3 Phương pháp nghiên cứu tư liệu ................................................................. 31
3.2.4 Phương pháp khảo sát ................................................................................. 31
3.2.5 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ...................................................... 31
3.3 Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 31
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 32
4.1 Thực trạng về Văn hóa đọc của SV Khoa Sư phạm, Trường Đại học An Giang32
4.1.1 Thói quen đọc ............................................................................................. 32
4.1.2 Sở thích đọc ................................................................................................ 37
4.1.3 Kỹ năng đọc ................................................................................................ 38
4.2 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố Văn hóa đọc đến kết quả học tập của sinh
viên ngành Ngữ văn ................................................................................................. 40
4.2.1 Yếu tố thói quen đọc ................................................................................... 40
4.2.2 Yếu tố sở thích đọc ..................................................................................... 43
4.2.3 Yếu tố kỹ năng đọc ..................................................................................... 46
4.3 So sánh VHĐ của SV ngành Ngữ văn và SV khối ngành Tự nhiên của Khoa Sư

phạm ............................................................................................................................ 51
4.3.1 Về thói quen đọc ......................................................................................... 51
4.3.2 Về sở thích đọc ........................................................................................... 54
4.3.3 Về kỹ năng đọc .......................................................................................... 55
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ............................................................ 58
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 58
5.2 Giải pháp ........................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 64

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu trong nghiên cứu chính thức ................................... 26
Bảng 3.2. Thống kê số lượng SV được ph ng vấn .......................................... 28
Bảng 4.1. Thống kê lý do thích/không thích đọc sách..................................... 38
Bảng 4.2. Thống kê điểm trung bình về năng lực tạo lập văn bản của SV Khoa
Sư phạm trước và sau khi được giảng viên hướng dẫn ................................... 38
Bảng 4.3. Thống kê thời gian đọc trung bình mỗi ngày của SV ngành Ngữ văn
.......................................................................................................................... 40
Bảng 4.4. Thống kê tần suất đến Thư viện mỗi tuần của SV ngành Ngữ văn. 40
Bảng 4.5. Thống kê mục đích đến Thư viện .................................................... 41
Bảng 4.6. Tương quan về năng lực tạo lập văn bản của SV ............................ 48
Bảng 4.7. Thống kê mô tả về năng lực tạo lập văn bản của SV ...................... 50
Bảng 4.8. Thống kê về lí do mà SV ngành Ngữ văn và SV khối ngành Tự
nhiên ................................................................................................................. 54
Bảng 4.9. So sánh ĐTB tự đánh giá của SV ngành Ngữ văn và SV khối ngành
Tự nhiên về phương pháp đọc tài liệu. ............................................................ 55
Bảng 4.10. So sánh ĐTB tự đánh giá của SV ngành Ngữ văn và SV khối
ngành Tự nhiên về kỹ năng đọc ....................................................................... 56


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình tháp về mức độ tiếp thu nhớ và hiểu ............................................... 2
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài ............................................................. 31
Hình 4.1. Biểu đồ tần suất đọc tài liệu của SV Khoa Sư phạm............................... 32
Hình 4.2. Biểu đồ thời gian đọc sách của SV Khoa Sư phạm ................................ 33
Hình 4.3. Biểu đồ quá trình hình thành thói quen đọc của SV Khoa Sư phạm ........ 34
Hình 4.4. Thống kê các nguồn tài liệu mà SV có để đọc ....................................... 35
Hình 4.5. Biểu đồ tần suất đến Thư viện của SV Khoa Sư phạm .............................. 39
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện loại tài liệu SV Khoa Sư phạm lựa chọn ...................... 37
Hình 4.7. Thống kê đối tượng hướng dẫn SV Khoa Sư phạm kỹ năng đọc tài liệu .. 38
Hình 4.8. Tỉ lệ SV ngành Ngữ văn có góc học tập khi xét đến yếu tố về kết quả học
tập ..................................................................................................................... 41
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện nguồn tài liệu mà SV ngành Ngữ văn tìm đọc .............. 42
Hình 4.10. Thống kê các đối tượng ảnh hưởng đến thói quen đọc của SV ngành Ngữ
văn .................................................................................................................... 42
Hình 4.11. Biểu đồ các loại tài liệu mà SV ngành Ngữ văn thường tìm đọc ........... 43
Hình 4.12. Nhu cầu đọc sách của SV ngành Ngữ văn .......................................... 45
Hình 4.13. ĐTB tự đánh giá của SV ngành Ngữ văn về các tiêu chí ..................... 46
Hình 4.14. Thống kê đối tượng hướng dẫn SV ngành Ngữ văn kỹ năng đọc tài liệu 47
Hình 4.15. Thống kê tần suất SV ngành Ngữ văn và............................................. 51
Hình 4.16. Thống kê số lượng tài liệu mà SV ngành Ngữ văn và SV khối ngành Tự
nhiên đã đọc....................................................................................................... 52
Hình 4.17. Thống kê thời gian đọc tài liệu trung bình hàng ngày của ..................... 53
Hình 4.18. Thống kê tần suất đến Thư viện hàng tuần của SV ngành Ngữ văn ....... 53
Hình 4.19. Thống kê về việc lựa chọn tài liệu đọc của SV ngành Ngữ văn và ........ 55


ix


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐHAG

Đại học An Giang

ĐTB

Điểm trung bình

GV

Giảng viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

KQHT

Kết quả học tập

SP


Sư phạm

SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Tự nhiên

VHĐ

Văn hóa đọc

x


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Văn hóa đọc (VHĐ) là một khái niệm chưa hoàn thiện. Mỗi người có một cách
nghĩ và quan niệm khác nhau về VHĐ. VHĐ đã được nhiều người đề cập với ý nghĩa là

một hoạt động văn hoá của con người thông qua việc đọc sách báo, tài liệu để tiếp nhận
và xử lý thông tin, tri thức một cách khoa học và bổ ích. VHĐ góp phần to lớn vào việc
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách con người. Vậy tại
sao VHĐ hiện nay đang được đặc biệt quan tâm? Thực tế của xã hội hiện nay cho thấy,
việc đọc sách online, sách điện tử (e-book), báo điện tử, học trực tuyến (e-learning)…,
đang trở nên phổ biến hơn. Mua sách báo giấy lậu giá rẻ, nhanh chóng, dễ dàng hơn so
với việc đến thư viện và tìm kiếm mất thời gian và công sức nhưng nhiều lúc không
th a mãn yêu cầu của mình. Do vậy, người ta lo ngại VHĐ bị “xuống cấp”, bị “lấn át”
và đang bị mai một dần hay “đọc” sẽ vẫn thắng “xem”, VHĐ không bao giờ triệt tiêu?
Phát triển VHĐ hiện nay không phải là làm tăng số lượng sách, báo trong xã hội mà làm
tăng hiệu quả chất lượng sử dụng chúng. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã xây dựng
dự thảo đề án “Phát triển VHĐ trong cộng đồng giai đoạn 2011-2020”. Để phát triển
VHĐ cho cộng đồng UNESCO cũng sáng lập ngày Sách Quốc tế là ngày 23 tháng 4
hàng năm để cổ vũ phong trào đọc sách và xây dựng thói quen đọc sách trên toàn Thế
giới. Quyết định và lời kêu gọi này của UNESCO được nhiều quốc gia hưởng ứng trong
đó có Việt Nam. Ngày 23 tháng 4 cũng là “Ngày Đọc sách Việt Nam” nhằm khơi dậy
phong trào đọc sách và VHĐ ở Việt Nam. Như vậy, phát triển VHĐ luôn là vấn đề có
tính chiến lược của mọi quốc gia trong việc nâng cao dân trí, phát triển bền vững nguồn
nhân lực. Để thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Đảng và Nhà nước đã xác định rất rõ cùng với Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu. Vì vậy, Giáo dục và đào tạo đã và đang được đổi mới
toàn diện, đặc biệt là giáo dục đại học. Đổi mới giáo dục đại học là nhiệm vụ cấp bách
được xác định trong nhiều chủ trương của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết số:
14/2005/NQ-CP Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020; Nghị quyết số: 29-NQ/TW (khóa XI) ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản
và toàn diện về giáo dục và đào tạo). Phương thức đào tạo theo niên chế đang được
chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ, lấy người học làm trung tâm đòi h i người
học phải tự học tập, tự nghiên cứu là chính. Người thầy chỉ là người hướng dẫn, định
hướng, dạy cho phương pháp học, phương pháp nghiên cứu.
Để minh chứng cho việc tự học, đọc và nghiên cứu trong trường học là cực kì

quan trọng, nhà khoa học Dalle đã đưa ra hình tháp về mức độ tiếp thu, nhớ và hiểu như
sau:

1


Hình 1.1. Hình tháp về mức độ tiếp thu nhớ và hiểu
Từ mô hình này, chúng ta nhận thấy để tiếp thu bài hiệu quả đòi h i người học
phải chủ động đọc, bởi đọc chiếm đến 10% về mức độ tiếp thu bài giảng, nghe giảng chỉ
chiếm (5%). Chính vì vậy, VHĐ cần phải được chú trọng phát triển cho SV ở các
trường đại học. Nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường Đại học An
Giang (ĐHAG) khẳng định tầm nhìn “phát triển Trường ĐHAG thành trung tâm đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ có uy tín trong cả nước và ngang tầm
với các trường đại học trong khu vực Đông Nam Á, nơi hội tụ của khoa học, công nghệ,
văn hóa và tri thức Việt Nam”. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng cần phải
chú trọng đến người học là phát triển VHĐ cho họ. Hay nói cách khác là cần phát triển
việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu một cách tự giác, mang lại đam mê, thích thú đọc tài
liệu cho họ, đồng thời giúp họ nhanh chóng tiếp cận đến nội dung cũng như các loại
hình tài liệu khác nhau. Có nhiều cách khác nhau để tiếp nhận thông tin từ sách, báo, tài
liệu nhưng trong đó đọc là một hoạt động tích cực nhất cho SV - những người bắt đầu
làm quen với NCKH. Để có cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp khả thi, nhóm nghiên
cứu quyết định lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của VHĐ đến KQHT của SV ngành Ngữ
văn- Khoa Sư phạm - Trường ĐHAG” với mong muốn qua quá trình khảo sát tìm hiểu
về thực trạng VHĐ của SV Sư phạm, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố VHĐ
đến KQHT của SV và đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển thói quen, rèn kỹ
năng đọc sách cho SV giúp họ nhận ra sở thích đọc của mình. Đồng thời, giúp họ vận
dụng những điều đã đọc vào việc học để có KQHT tốt hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá mức độ ảnh hưởng của VHĐ đến KQHT
của SV ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường ĐHAG và đề xuất giải pháp nhằm

nâng cao VHĐ cho SV ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm, góp phần cải thiện KQHT của
họ.
1.3 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Yếu tố VHĐ ảnh hưởng đến KQHT của SV ngành Ngữ văn- Khoa Sư phạm Trường ĐHAG.
2


1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào 03 nội dung chính:
Một là, tìm hiểu các yếu tố của VHĐ có ảnh hưởng đến KQHT của SV ngành
Ngữ văn;
Hai là,so sánh mức độ ảnh hưởng của VHĐ của SV ngành Ngữ văn và SV khối
ngành Tự nhiên Khoa Sư phạm;
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao VHĐ cho SV ngành Ngữ văn-Khoa Sư
phạm, góp phần cải thiện KQHT của họ.
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1 Đóng góp về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp bức tranh tổng thể về VHĐ của SV
Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang.
Xác định được những yếu tố nào của VHĐ có ảnh hưởng đến KQHT của SV,
nghiên cứu đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của VHĐ đến KQHT của SV ngành Ngữ
văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học An Giang. Qua đó, góp thêm cơ sở khoa học cho
việc đổi mới phương pháp dạy học đại học.
1.5.2 Đóng góp về công tác đào tạo
Cơ sở lý thuyết cũng như kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo
hữu ích cho GV, SV trong quá trình giảng dạy và học tập.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Ban Giám hiệu,Thư viện, Khoa,
Bộ môn vận dụng vào quá trình quản lí, đào tạo giúp nâng cao VHĐ cho SV, từ đó cải
thiện KQHT của họ. Trên cơ sở đó, Trường sẽ có những giải pháp để góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo.


3


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tổng quan các vấn đề nghiên cứu, đề tài tìm hiểu, xác định các yếu tố
nào của VHĐ có ảnh hưởng đến KQHT của SV. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đó đến KQHT của SV. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở xây dựng các giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm nghiên cứu nhận thấy việc xây
dựng và phát triển VHĐ ở Việt Nam có những thành tựu và hạn chế sau:
Thành tựu
Đã hình thành một mạng lưới thư viện rộng khắp trong cả nước, từ Trung ương tới
cơ sở, với hai loại hình thư viện cơ bản: thư viện công cộng (bao gồm Thư viện Quốc
gia Việt Nam, 63 thư viện cấp tỉnh, 626 thư viện cấp huyện, gần 10.000 thư viện/phòng
đọc sách xã và hàng nghìn tủ sách thôn, làng, bản, ấp) và thư viện đa ngành, chuyên
ngành (bao gồm trên 300 thư viện các trường đại học, cao đẳng, gần 25.000 thư viện
trường phổ thông các cấp và gần 80 thư viện bộ ngành, các viện nghiên cứu,…). Bên
cạnh mạng lưới thư viện Nhà nước, với chủ trương xã hội hóa của Nhà nước trong lĩnh
vực văn hóa, đã bắt đầu hình thành và phát triển mô hình thư viện tư nhân (trên 40 thư
viện trong cả nước), tủ sách dòng họ,…có phục vụ cộng đồng, đáp ứng nhu cầu đọc của
người dân ở cơ sở. Công tác luân chuyển sách báo trong các thư viện công cộng được
chú trọng, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các thư viện. Đầu tư phát triển thư viện
ngày càng được các cấp, các ngành quan tâm.
Xã hội đã quan tâm về vấn đề đọc sách và phát triển VHĐ nên đã có sự hợp tác
giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, khích lệ, quảng bá
cho VHĐ trong đời sống xã hội, góp phần tạo ra thói quen đọc, từng bước hình thành
VHĐ trong cộng đồng. Trên một số diễn đàn, VHĐ đã được đưa ra và được nhiều trí

thức, các nhà quản lý, doanh nhân bàn thảo và đề xuất nhiều các giải pháp, khuyến nghị
để duy trì và phát triển VHĐ. Một số trang thông tin điện tử về VHĐ đã được thiết lập
và trở thành diễn đàn để những người yêu sách, quan tâm tới VHĐ trao đổi chia sẻ
những cuốn sách hay, phương pháp, kỹ năng đọc, hoặc là cầu nối giữa tác giả, tác phẩm
với người đọc. Cụ thể, chúng ta đã xây dựng được nhiều mô hình VHĐ:
Tủ sách dòng họ, Nguyễn Quang Thạch, 14 năm miệt mài theo đuổi “sự nghiệp”
đưa sách về nông thôn với mong muốn cung cấp cho người dân sống ở nông thôn cả
nước được tiếp cận với tri thức rộng lớn của nhân loại góp phần nâng cao VHĐ cũng
như đời sống tinh thần cho người dân. Từ năm 1997, Nguyễn Quang Thạch đã thiết kế
rất nhiều mô hình thư viện khác nhau nhưng mô hình đạt yếu tố tự nhân rộng và được
cho là hợp lí nhất là mô hình Tủ sách dòng họ. Cho đến nay, anh đã xây dựng được gần
100 tủ sách với gần 10.000 đầu sách ở hơn 20 tỉnh, phục vụ hàng ngàn độc giả ở nông
thôn Việt Nam.

4


Câu lạc bộ sách, ở nước ta đã hình thành rất nhiều câu lạc bộ sách, trong đó tiêu
biểu là câu lạc bộ Người yêu sách Nguyễn Huy Tưởng (TP. HCM), câu lạc bộ yêu sách
Thái Hà (Hà Nội). Cho đến nay, câu lạc bộ này đã thu hút được hàng trăm bạn đọc khắp
mọi miền đất nước làm cộng tác viên thân thiết và hàng ngàn bạn đọc đã tìm đến đọc
sách tại câu lạc bộ. Theo Phạm Thế Cường - chủ nhiệm câu lạc bộ một trong những
điểm yếu của VHĐ là thiếu sự gắn kết giữa những người đọc sách để cùng nhau chia sẻ
và bình phẩm về những sách hay có giá trị. Vì vậy, câu lạc bộ sách này đã tổ chức gặp
gỡ, giao lưu với các tác giả, tác phẩm được yêu thích; các nhà phê bình nhằm tôn vinh,
thúc đẩy thói quen đọc sách trong cộng đồng.
Thƣ viện lƣu động – Bánh xe tri thức, đây là kết quả hợp tác giữa Thư viện Hà
Nội và Quỹ Quốc tế Singapore với sự hỗ trợ của tập đoàn Keppel Land tại Việt Nam.
Dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương ngoại thành Hà Nội, khoảng 4000
trẻ em được hưởng lợi từ dự án này.

Xe sách lƣu động Fahasa, thành lập từ năm 1995 đến nay sau hơn 20 năm hoạt
động liên tục, xe sách đã trở thành bạn thân thiết của người dân ngoại thành TPHCM,
bạn đọc vùng sâu, vùng xa của nhiều tỉnh thành đã giúp rút ngắn khoảng cách VHĐ
giữa bạn đọc ở đô thị và nông thôn.
Hạn chế
Theo số liệu thống kê của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, mỗi năm, mỗi người
Việt Nam chỉ đọc 0,8 cuốn sách. Số sách phân bổ tại các thư viện bình quân là 0,35
bản/người. Theo khảo sát của Thư viện Quốc gia Việt Nam, bạn đọc của thư viện chỉ
chiếm khoảng 8 - 10 % dân số. Thư viện Quốc gia Việt Nam chỉ có khoảng 30.000 bạn
đọc thường xuyên; thư viện cấp tỉnh chỉ có khoảng 1.000 - 2.000 bạn đọc, cấp huyện
500 - 600 bạn đọc; thư viện/phòng đọc cấp xã khoảng 100 - 200 bạn đọc. Theo số liệu
thống kê của Cục Xuất bản - Bộ Thông tin và Truyền thông, tính theo số lượng bản sách
nộp lưu chiểu, mức hưởng thụ bình quân của người dân nước ta là 3,4 bản sách/người.
Năm 2010 theo Chỉ thị 42-CT/TW là 6 bản/người/năm.
Đối tượng đọc: Đọc là một hình thức tự học, đọc để tiếp nhận thông tin, để tiếp
thu tri thức, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng cuộc sống, song chưa thật sự phổ
cập trong xã hội mà mới tập trung ở một số đối tượng, chủ yếu là các nhà nghiên cứu,
các cán bộ nghỉ hưu. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hướng lớn tới chất
lượng giáo dục - đào tạo cũng như chất lượng nguồn nhân lực của nước ta hiện nay.
Thói quen đọc: Hiện nay, số người đọc nhiều, đọc thường xuyên chiếm tỷ lệ 30%,
số người thỉnh thoảng đọc là 44%, trong khi đó số lượng người hoàn toàn không đọc là
26 %, một tỷ lệ khá cao so với thế giới. Bạn đọc của thư viện chỉ chiếm khoảng 8 – 10
% dân số. Có thể nói, thói quen đọc của người Việt Nam chưa được hình thành một
cách vững chắc.
Xu hướng đọc: Xu hướng đọc hiện nay ít nhiều có biểu hiện lệch lạc. Giới trẻ
(thanh, thiếu niên) - đối tượng chúng ta đang hướng tới xây dựng thế hệ đọc tương lai
có xu hướng đọc những truyện tranh với những nội dung đơn giản, vô bổ, thậm chí
thiếu lành mạnh, ngại đọc các loại sách kinh điển, lý luận, đặc biệt các sách dày, nhiều
5



tập, sách chữ,...xu hướng văn hóa nghe - nhìn đang có phần lấn lướt VHĐ. Thời gian
dành cho lướt web, chơi game, xem truyền hình của HS, SV tương đối cao tới 55%.
Môi trường đọc: Môi trường đọc chưa thật sự đáp ứng nhu cầu đọc đa dạng, luôn
thay đổi của cộng đồng, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo - nơi mà trình độ dân trí còn thấp, đời sống vật chất, văn hóa nghèo nàn rất cần đến
ánh sáng tri thức, thông tin để nâng cao dân trí, để cải thiện cuộc sống của mình. Mạng
lưới thư viện, tủ sách công cộng đã phát triển nhưng chất lượng tổ chức và hoạt động
chưa đáp ứng được các nhu cầu đọc của người dân, đặc biệt mạng lưới thư viện cơ sở.
Vốn sách báo ít, không được bổ sung thường xuyên, cơ sở vật chất nghèo nàn, cán bộ
thiếu, kinh phí hoạt động thấp, thậm chí không được cấp v.v…Thư viện lưu động - một
mô hình phục vụ VHĐ cho người dân ở cơ sở hết sức có hiệu quả về mặt xã hội cũng
như hiệu quả kinh tế nhưng chưa được quan tâm đầu tư. Thư viện - một công cụ phục
vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, học tập trong nhà trường chưa được quan tâm đúng
mức, đặc biệt mạng lưới thư viện các trường phổ thông hết sức nghèo nàn, yếu kém.
Việc giáo dục thói quen đọc, kỹ năng đọc: Giáo dục thói quen đọc, kỹ năng đọc –
một vấn đề có tính chất quyết định tới việc hình thành VHĐ vẫn chưa được quan tâm.
Gia đình, nhà trường, thư viện chưa phát huy được vai trò quan trọng trong việc hình
thành thói quen đọc, hướng dẫn kỹ năng cũng như định hướng đọc cho trẻ em.
(Trích đề án: Phát triển VHĐ trong cộng đồng giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn
2030, trang 13, 14 .2010.)
Từ thực trạng nêu trên, nhóm nghiên cứu mong muốn có một công trình nghiên
cứu nhằm tìm ra các giải pháp giúp nâng cao hơn nữa VHĐ cũng như KQHT cho SV.
Để có căn cứ thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát tìm hiểu các nghiên
cứu có liên quan đến VHĐ.
2.2 LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Tình hình nghiên cứu
VHĐ gần đây đã được nhiều người đề cập với ý nghĩa là một hoạt động văn hoá
của con người thông qua việc đọc sách báo, tài liệu để tiếp nhận và xử lý thông tin, tri
thức một cách khoa học và bổ ích. VHĐ góp phần to lớn vào việc bồi dưỡng, nâng cao

kiến thức, hình thành và phát triển nhân cách con người. Để tôn vinh những giá trị mà
VHĐ mang lại, đã có bài báo khẳng định “Đọc sách là hành trình của trí tuệ và tâm
hồn”, “Đọc sách là biểu tượng của văn hóa và văn minh” hay một trang web quen thuộc
với bạn đọc đăng tải những thông tin về vấn đề đọc sách và văn hóa đọc “sachhay.com”.
Từ nhiều năm nay, tại các quốc gia ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi các hoạt động quảng
bá cho ngày đọc sách được trình diễn khắp nơi trên đường phố, trên các phương tiện
giao thông cộng cộng, trong giảng đường, thư viện,…Tiêu biểu nghiên cứu VHĐ ở Đức
cho thấy VHĐ Ðức đã có một sự phát triển liên tục, bén rễ sâu xa trong đời sống xã hội
và đời sống tinh thần người Ðức. Hội chợ sách Leipzip, một truyền thống giao lưu VHĐ
từ thế kỷ 17, được tổ chức vào tháng 3 mỗi năm cũng đang thu hút một số lượng lớn
người tham gia. Trên thế giới đã thiết lập “một ngày tôn vinh để giữ gìn và phát triển
VHĐ” vào 23/04 hàng năm và người Việt Nam cũng thực sự chờ mong một ngày Tết
6


đọc sách đến cho người Việt. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã tổ chức cuộc hội thảo
với chủ đề “Định hướng và giải pháp phát triển VHĐ ở Việt Nam”. Ngoài ra, Bộ còn
xây dựng dự thảo Đề án “Phát triển VHĐ trong cộng đồng giai đoạn 2011-2020, tầm
nhìn 2030”. Đề án là bước cụ thể hóa thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm
2020 với mục tiêu “Xây dựng phong trào đọc sách trong xã hội, góp phần xây dựng có
hiệu quả thế hệ đọc tương lai”. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thấy được tầm quan
trọng của VHĐ trong đời sống xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu tự đặt ra những câu h i
“Thế kỷ XXI, liệu VHĐ có còn nữa không?”, “Người Việt có VHĐ?”, “VHĐ có cần
báo động?”. Để trả lời được câu h i đặt ra, đã có không ít bài viết tìm hiểu về VHĐ thời
đại hiện nay: “VHĐ và phát triển VHĐ ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Viêm –
Thư viện Quốc Gia Việt Nam; “Đọc và VHĐ trước ngưỡng cửa thông tin” của Phạm
Văn Tình đăng trên Tạp chí Thư viện số 3/2006; bài viết “VHĐ: Cơ hội và thách thức”
của Phạm Đức - SV Trường Đại học Văn Hiến Thành phố Hồ Chí Minh, “Cảm nhận về
VHĐ” của tác giả Nguyễn Quang A – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển IDS hay
bài báo cáo “VHĐ của SV trường Đại học Lao động – Xã hội trước ngưỡng cửa công

nghệ thông tin” của Nhóm SV khoa Công tác xã hội, trường Đại học Lao động – Xã hội
năm 2011.
Về vấn đề phát triển VHĐ, nhiều tác giả đã nghiên cứu như: “VHĐ trong thanh
niên hiện nay” của học viên Nguyễn Thị Khánh Hòa, Luận văn thạc sỹ Khoa Văn hóa
học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009;
“Nghiên cứu đánh giá nhu cầu đọc sách để định hướng xuất bản sách phục vụ bạn đọc,
góp phần phát triển VHĐ tại các vùng miền” của tác giả Đỗ Kim Thịnh, Cục Xuất bản Bộ Thông tin và Truyền thông, đề tài khoa học năm 2009; “Tăng cường và mở rộng
phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang” của tác giả Võ Thị Thu Hương,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện, Trường Đại học Văn hoá, năm 2006; “Thực trạng
VHĐ của thanh thiếu niên tại Bình Dương hiện nay” của học viên Nguyễn Văn Thục,
đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh, năm 2011; “Phát triển VHĐ
cho SV Học viện Cảnh sát nhân dân” của học viên Đỗ Thu Thơm, chuyên ngành Khoa
học Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011. Các công trình nghiên cứu trên đều
đi từ thực trạng VHĐ và mục đích cuối cùng là đưa ra những giải pháp, chiến lược
nhằm phát triển VHĐ, khẳng định vai trò VHĐ trong đời sống xã hội. Như vậy, đề tài
“Ảnh hưởng của VHĐ đến KQHT của SV ngành Ngữ văn- Khoa Sư phạm - Trường
Đại học An Giang” đi sâu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến VHĐ và các yếu tố của
VHĐ ảnh hưởng đến KQHT của SV ngành Ngữ văn - Khoa Sư phạm - Trường Đại học
An Giang để từ đó đưa ra định hướng, giải pháp phát triển VHĐ cho SV là một hướng
nghiên cứu mới.
2.2.2 Khái niệm và cơ sở lý thuyết của đề tài
2.2.2.1 Khái niệm Văn hóa đọc
VHĐ - một bộ phận của văn hóa - là một trong những động lực thúc đẩy sự hình
thành nên con người mới, những công dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể thích ứng với
sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh tế tri thức. Như
vậy, để hiểu về VHĐ trước hết cần làm rõ khái niệm về văn hóa. Đây là khái niệm rộng
7


với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần

của con người. Trần Ngọc Thêm (2012) định nghĩa: “Văn hóa là bao gồm tất cả những
sản phẩm của con người, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất của
xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần áo,
các phương tiện, vv... Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là một phần
của văn hóa”.
Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004: “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử - văn hóa là một
hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên xã hội.” Hay nói tổng quát: Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm th a
mãn nhu cầu đời sống tinh thần. Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học. Văn hóa là
trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh. Văn hóa còn là cụm từ để
chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng
thể những di vật có những đặc điểm giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa
Đông Sơn.
Như vậy, có thể định nghĩa văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo
ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội để duy trì sự bền vững và
trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình
xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã
hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người được tiếp thu mọi
lĩnh vực tri thức thông tin qua truyền thanh, truyền hình và các phương tiện truyền
thông khác nhưng sách vẫn giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống. Đọc sách
là một hoạt động có tính chất văn hóa của người đọc. Tuy nhiên, đọc sách gì và đọc như
thế nào cũng là một phương diện của văn hóa mà chúng ta vẫn gọi là VHĐ.
Có nhiều quan niệm khác nhau về VHĐ:
Trần Dương (2013) trong bài viết “Những yếu tố ảnh hưởng đến VHĐ của sinh

viên hiện nay”, quan niệm đọc đến một mức độ, trình độ nhất định nào đó thì mới được
coi là VHĐ.
Trần Thị Thanh Vân (2013) cho rằng VHĐ là sự tổng hợp của mọi phương thức,
hình thức ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, mỗi nhà quản lý
và của cộng đồng xã hội nhằm hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện xã hội. Ứng xử đọc, giá
trị đọc, chuẩn mực đọc được tạo nên bởi ba yếu tố quan trọng đó là thói quen đọc, sở
thích đọc và kỹ năng đọc. Tham gia vào hoạt động VHĐ không chỉ có cá nhân là những
người sáng tạo, bảo quản, phổ biến giá trị văn hóa mà còn có nhiều thiết chế như thư
viện, viện nghiên cứu, hội nghề nghiệp, bảo tàng, nhà trường, xuất bản, phát thanh
truyền hình và những người làm công tác xã hội,...tạo nên một hạ tầng cơ sở vật chất –

8


công nghệ cho các hoạt động VHĐ. Như vậy, phát triển VHĐ là những hoạt động của
con người để biến đổi việc tiếp nhận thông tin (ứng xử, giá trị và chuẩn mực tiếp nhận
thông tin) của con người nhằm giúp họ nâng cao khả năng tiếp nhận và tiếp tục tạo ra
những giá trị vật chất và tinh thần (văn hóa) cao hơn hướng tới chân, thiện, mỹ với mục
đích hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Nguyễn Hữu Viêm (2013) cho rằng: VHĐ là một khái niệm có hai nghĩa, một
nghĩa rộng và một nghĩa hẹp:
+ Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân,
của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý Nhà nước.
Như vậy, VHĐ ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là
ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau.
+ Ở nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử,
giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ
năng đọc.
Ngày nay, với sự bùng nổ công nghệ thông tin, con người ngày càng tiếp xúc với
các phương tiện truyền thông hiện đại, nhiều ý kiến lo ngại rằng văn hoá nghe -nhìn sẽ

ngày càng lấn lướt VHĐ. Thậm chí, nhiều người đổ lỗi cho sự phát triển của công nghệ
đã khiến cho VHĐ ngày càng bị lãng quên. Tuy nhiên, xu hướng thế giới cho thấy, việc
ra đời sách điện tử không hề làm mất đi VHĐ mà thậm chí bởi sự tiện dụng, sách điện
tử còn làm cho số người đọc sách tăng lên. Chúng ta không nên gạt b một công nghệ
hiện đại khi mà nó hoàn toàn có khả năng thúc đẩy sự phát triển VHĐ. Bởi lẽ, các loại
hình văn hóa khác như văn hóa nghe - nhìn, không thể lấn át VHĐ mà chúng chỉ bổ
sung cho nhau, mỗi loại hình có một thế mạnh riêng. VHĐ bao giờ cũng đóng vai trò
chủ đạo trong việc truyền bá và tiếp thu kiến thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn
hóa nghe nhìn không thể làm được như vậy. Trong khi văn hóa nghe nhìn lấy đi sự sáng
tạo, trí tưởng tượng thì VHĐ lại làm giàu thêm những thứ đó. Đọc sách vẫn luôn được
coi là một cách thưởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu. Vì thế, chúng ta không
cần quá lo lắng việc trong xã hội phát triển VHĐ sẽ mất đi, cái cần làm là chúng ta hãy
mở rộng hơn những cách tiếp cận việc đọc.
Căn cứ trên các quan niệm về văn hóa cũng như VHĐ và tổng quan nghiên cứu liên
quan, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu Văn hóa đọc theo nghĩa hẹp, VHĐ: là cách thức ứng
xử và đánh giá đọc của mỗi cá nhân thông qua thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng
đọc của bản thân. Phát triển VHĐ cho SV là phát triển thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ
năng đọc cho họ nhằm giúp họ vận dụng VHĐ vào việc học để nâng cao KQHT.
2.2.2.2 Nội dung của Văn hóa đọc
Từ các khái niệm đã nêu trên, theo nhóm nghiên cứu, VHĐ được biểu hiện qua
các đặc điểm của người đọc đó là nhu cầu đọc, thói quen đọc, sở thích đọc, kỹ năng đọc
và văn hóa ứng xử với tài liệu:

9


Nhu cầu đọc
Trần Văn Hà trong bài viết “Đẩy mạnh VHĐ trong thời đại công nghệ thông tin”
(Trần Văn Hà, 2007, tr.69) đã nêu rõ nhu cầu là một hiện tượng tâm lý trong cấu trúc
tâm lý chung của con người. Nhu cầu đọc là đòi h i khách quan của chủ thể (cá nhân,

nhóm, xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển các
hoạt động sống của con người. Nói cách khác, nhu cầu đọc là thái độ của chủ thể với
việc đọc như một hoạt động sống không thể thiếu được. Yêu cầu đọc là biểu hiện cụ thể
của nhu cầu đọc. Khi người đọc đã xác định được đối tượng tài liệu cụ thể th a mãn
được nhu cầu của mình thì họ đưa ra yêu cầu tương ứng. Yêu cầu tương tự sẽ lặp đi lặp
lại nhiều lần ở những đối tượng cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp đặc
biệt, yêu cầu đọc không phản ánh nhu cầu mà xuất phát từ những yêu cầu công việc đột
xuất. Ví dụ để thực hiện bài tập của một môn học ở một thời điểm cụ thể nào đó.
Nhu cầu đọc bắt nguồn từ yêu cầu tiếp nhận thông tin khi con người tham gia các
hoạt động sống khác nhau, nhưng nó chỉ thực sự hình thành với điều kiện chủ thể có
khả năng giải mã thông tin được mã hóa trong tài liệu. Khi đòi h i đối với việc đọc trở
nên cấp bách, thường xuyên, nhu cầu đọc xuất hiện. Nhu cầu đọc bao giờ cũng gắn liền
với số lượng và chất lượng tài liệu được lưu hành trong một xã hội cụ thể. Thư viện là
nơi lưu trữ và truyền tải tri thức thông qua vốn tài liệu và công tác phục vụ bạn đọc. Vì
vậy, nhu cầu đọc là nguồn gốc của hoạt động thư viện. Hoạt động thư viện không thể
tồn tại và phát triển ở những nơi không có nhu cầu đọc, thói quen đọc và sở thích đọc.
Thói quen đọc
Thói quen là một chuỗi phản xạ có điều kiện do rèn luyện mà có. Phản xạ có điều
kiện là những hành vi (nếp sống, phương pháp làm việc) được lặp đi lại nhiều lần trong
cuộc sống và rèn luyện (học tập, làm việc), đó là những hành vi định hình trong cuộc
sống và được coi là bản chất thứ hai của con người nhưng nó không sẵn có mà là kết
quả của việc sinh hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng của mỗi cá nhân trong cuộc sống
hằng ngày, tuy vậy thói quen cũng có thể bắt nguồn từ một nguyên nhân đôi khi rất tình
cờ hay do bị lôi kéo từ một cá thể khác. (Wikipedia, 2013. Khái niệm thói quen).
Sở thích đọc
Sở thích hay còn gọi là thú vui, thú tiêu khiển là những hoạt động thường xuyên
hoặc theo thói quen để đem lại cho con người niềm vui, sự phấn khởi trong khoảng thời
gian thư giãn, sở thích cũng chỉ về sự hứng thú, thái độ ham thích đối với một đối tượng
nhất định. (Wikipedia, Khái niệm sở thích, 2013).
Mỗi người đều có lối sống, thói quen và sở thích riêng rất khác nhau và việc thay

đổi những thói quen của một con người rất khó khăn. Có những thói quen được hình
thành từ hứng thú về một hoạt động nào đó hay từ những sở thích của bản thân. Vì vậy,
trên khía cạnh lợi ích và tác hại của hành động mang lại mà có thể chia thói quen thành
hai loại là thói quen tốt và thói quen xấu. Thói quen đọc hay sở thích đọc là một hoạt
động hay mối quan tâm của con người liên quan đến việc đọc sách, báo, tài liệu có tính
chất lặp lại nhiều lần trong thời gian rảnh rỗi nhằm th a mãn nhu cầu tinh thần của bản
thân. Có những thói quen đọc sách bắt nguồn từ việc đọc sách thường xuyên trong thời
10


gian dài ví dụ như một ngày luôn dành từ 2 đến 3 giờ để đọc sách hay từ hứng thú đọc
một loại sách nhất định như truyện tranh, tiểu thuyết, sách văn học, sách về khoa học
viễn tưởng,…Vì vậy, nhu cầu đọc và hứng thú đọc là nhân tố kích thích hoạt động đọc
làm cho hoạt động đọc đạt hiệu quả cao (tăng cường sức chú ý, cường độ đọc cao, có sự
tham gia đến mức tối ưu của các quá trình tư duy, tưởng tượng, trí nhớ) dẫn tới việc thụ
cảm tài liệu ở mức độ cao.
Ngày nay, giới trẻ nói chung, SV nói riêng được tiếp cận nhiều hơn với các loại
hình truyền thông đa phương tiện, xu hướng tìm kiếm một cách nhanh chóng, ngắn gọn,
dễ hiểu thay vì ngồi đọc, nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép thông tin. Như vậy, việc hình
thành thói quen đọc sách và tạo hứng thú đọc cần được rèn luyện không chỉ trong môi
trường giáo dục gia đình, nhà trường mà cả sự quan tâm của Thư viện.
Kỹ năng đọc
Việc đọc được miêu tả như một phương tiện giao tiếp và mục tiêu chính của đọc
là hiểu được ý nghĩa của các tài liệu in ấn hoặc các tài liệu viết. Đọc có nghĩa là đọc và
hiểu, nhưng để hiểu được các vấn đề đã đọc thì bản thân mỗi người đọc cần có kỹ năng.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng và thường được nhắc đến trong
đời sống hàng ngày như kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng
mềm,...Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi
chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại
một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó một cách có ý thức. Kỹ năng luôn có

chủ đích và định hướng rõ ràng. (Bùi Trọng Giao, 2013).
Vậy, kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay
một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết
quả mong đợi. Kỹ năng đọc là một loại kỹ năng mềm, phương thức giúp người đọc có
thể tiếp nhận thông tin một cách nhanh nhất. Cùng với nhu cầu đọc, hứng thú đọc thì kỹ
năng đọc là yếu tố quan trọng cấu thành VHĐ.
Nếu xét theo tổng quan thì kỹ năng phân ra làm 3 loại: Kỹ năng chuyên môn, kỹ
năng sống và kỹ năng làm việc. Nếu xét theo liên đới chuyên môn kỹ năng bao gồm: kỹ
năng cứng, kỹ năng mềm và kỹ năng hỗn hợp.
Ninh Thị Kim Thoa (2006) trong bài viết: “Giáo dục người sử dụng trong thư viện
đại học” cho rằng: kỹ năng đọc là thành tố quan trọng nhất trong cấu trúc VHĐ, là khả
năng hiểu, lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm, biến tri thức, kinh nghiệm trong sách thành tri
thức, kinh nghiệm của bản thân để có thể vận dụng một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo
trong khi tiến hành các hoạt động sống khác nhau. (Ninh Thị Kim Thoa, 2006, tr.112).
Kỹ năng đọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tri thức, kinh nghiệm, năng lực và
mục đích đọc của mỗi cá nhân. Trong đó, mục đích đọc là yếu tố quan trọng trong việc
lựa chọn phương pháp đọc phù hợp với yêu cầu đọc. Từ đó, sẽ giúp các bạn tránh được
đọc tràn lan, tốn công sức và quản lý thời gian đọc sách hợp lý.

11


Để VHĐ trở thành trở thành một chuẩn mực phải có kỹ năng đọc. Kỹ năng đọc là
sự thể hiện tổ hợp những thao tác tư duy được xác lập thành thói quen ứng xử đọc. Các
thao tác tư duy đó là:
- Lựa chọn có ý thức đề tài hoặc những vấn đề cần đọc cho bản thân, biết vận
dụng thành thạo các cách đọc khác nhau đối với từng loại tài liệu đọc (tài liệu nghiên
cứu, tài liệu phổ thông, tài liệu giải trí,...).
- Biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân, trước hết trong các thư
mục và mục lục thư viện, các nguồn tra cứu như: bách khoa thư, từ điển giải nghĩa, các

loại sổ tay,... và biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân trong môi trường
số (trong các cơ sở dữ liệu, trên Internet).
- Thể hiện được tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình lựa chọn tài liệu đọc
(đọc từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ các vấn đề đơn giản tới phức tạp).
- Biết cách tiếp nhận tối đa và sâu sắc nội dung tài liệu đọc, kể cả cách ngồi,
khoảng cách giữa mắt và tài liệu đọc, vv...
- Biết vận dụng các biện pháp kỹ thuật để củng cố và đào sâu những nội dung đã
đọc như ghi chép, hộp phiếu thư mục, soạn tóm tắt, viết chú giải, trao đổi với bạn bè,
đồng nghiệp,... Biết vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc.
Nguyễn Hữu Viêm cho rằng: “Trong kỹ năng đọc yếu tố nào cũng quan trọng,
không được coi nhẹ một yếu tố nào. Nếu không biết vận dụng các cách đọc khác nhau
đối với từng loại tài liệu đọc, đọc tài liệu nghiên cứu cũng như đọc tài liệu giải trí,
không thể tiếp nhận được nội dung sâu sắc của tài liệu nghiên cứu. Vì mục đích cuối
cùng của kỹ năng đọc là đọc có hiệu quả cao nhất, nắm chắc nội dung cốt lõi và biết vận
dụng những điều đã đọc được vào cuộc sống của chính người đọc”. (Nguyễn Hữu
Viêm, 2013).
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục đại học đã bắt đầu chuyển qua đào tạo theo
học chế tín chỉ đòi h i SV hình thành thói quen tích cực tự học. Bản thân SV cần tự rèn
luyện cho mình kỹ năng đọc để có thể đáp ứng được các yêu cầu trong học tập.
Văn hóa ứng xử với tài liệu
Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác trong
những tình huống xác định. Ứng xử không thể hiện sự chủ động trong giao tiếp mà chủ
động trong phản ứng có sự lựa chọn, tính toán, thể hiện qua thái độ, hành vi, cử chỉ,
cách nói năng - tuỳ thuộc vào tri thức, nhân cách nhằm đạt kết quả giao tiếp cao nhất.
Vậy, kết hợp với định nghĩa văn hóa ở trên, văn hóa ứng xử là cách mà con người
thể hiện thái độ của mình đối với người khác và với môi trường xung quanh, được biểu
hiện qua hình thái của văn hóa nói và văn hóa hành động.
Khi nói đến văn hóa ứng xử với tài liệu tức là nói tới việc bạn thu nhận các thông
tin trong tài liệu bằng cách nào? Bạn đối xử với tài liệu đó ra sao? Hay nói một cách
khác là bạn thể hiện sự tôn trọng đối với cuốn sách bạn đang sử dụng như thế nào ?


12


Văn hóa ứng xử với tài liệu chính là thái độ và hành động của người đọc đối với
tài liệu trong quá trình đọc. Những biểu hiện này phụ thuộc vào tính cách và nhận thức
của mỗi cá nhân bao gồm các thái độ: giữ gìn, khai thác/sử dụng đúng mục đích, không
có hành vi làm hư tổn tài liệu. Ngoài ra, văn hóa ứng xử với tài liệu còn thể hiện qua tư
thế đọc, nơi lưu giữ tài liệu.
Sinh viên tiếp xúc với tài liệu thường xuyên trong quá trình học tập, nghiên cứu,
thói quen đọc ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa ứng xử với tài liệu của mỗi người. Vì vậy,
ngoài việc hình thành thói quen đọc sách hàng ngày, bản thân mỗi người cần tạo cho
mình một thái độ trân trọng tài liệu - sản phẩm trí tuệ của nhân loại.
2.2.2.3 Vị trí, vai trò của Văn hoá đọc
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của VHĐ đối
với sự phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh giá
cao tầm quan trọng của VHĐ, trong kỳ họp lần thứ 28 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc
tại Paris (ngày 25/10 – 16/11/1995), UNESCO (Tổ chức Văn hoá, Giáo dục, Khoa học
Liên hợp quốc) đã quyết định chọn ngày 23/4 hàng năm làm “Ngày Sách và Bản quyền
Thế giới” (World Book and Copyright Day), trong đó nêu rõ mục tiêu và các thành phần
tham gia ngày tôn vinh những giá trị của sách và sự đóng góp của các tác giả cho sự ra
đời của các tác phẩm bất hủ. Ngày này được tổ chức hàng năm tại mỗi quốc gia nhằm
bảo đảm cho mọi người khám phá và th a mãn sở thích đọc của mình, đồng thời là dịp
để tôn vinh những tác giả đã có nhiều đóng góp cho sự tiến bộ văn hóa, văn minh xã hội
của nhân loại. Tại Việt Nam, Ngày Đọc sách thế giới được tổ chức hằng năm do Hội
đồng Anh (British Council) khởi xướng từ năm 1996, Trung tâm Văn hóa Pháp tại Hà
Nội – Lespace cũng có nhiều hoạt động có ý nghĩa thiết thực để tuyên truyền cho VHĐ
nhằm khuyến khích, đưa phong trào đọc sách báo trở thành nét đẹp văn hóa của người
Việt trong thời kỳ giao lưu và hội nhập. Đề cao tầm quan trọng của sách báo và tri thức
trong đời sống, sự kiện ngày đọc sách thế giới ở Việt Nam đang trở thành nét văn hóa,

văn minh và cần được duy trì để VHĐ luôn là nhu cầu không thể thiếu của công dân
trong thời đại mới.
Theo Tổ chức Giáo dục quốc tế: “Phát triển một nền VHĐ sẽ mất nhiều thời gian
hơn so với thời gian cần thiết để tìm một căn phòng và lấp đầy nó đầy sách. VHĐ là gì
và làm thế nào để phát triển nó? Thứ nhất, người ta phải nhìn thấy giá trị trong việc
đọc. Họ cần phải nhìn thấy lợi ích thiết thực trong cuộc sống của mình, từ những niềm
vui của đọc một câu chuyện hay, sự tò mò của thế giới xung quanh, để có được các kỹ
năng cho sự nghiệp của họ. Thứ hai, họ cần phải học cách để giải mã các thông tin quan
trọng. Thứ ba, họ cần phải biết làm thế nào để sử dụng các nguồn lực, làm thế nào để
tìm thấy những cuốn sách, làm thế nào để nghiên cứu, làm thế nào để tìm kiếm trên
Internet. Họ cần phải có quyền truy cập thường xuyên khi đến thư viện, tìm kiếm các
cuốn sách có liên quan, cuốn sách bằng tiếng địa phương, cuốn sách cho mọi lứa tuổi,
và hy vọng máy tính có thể truy cập Internet. Và cuối cùng họ cần những người trong
cuộc sống của họ, những người sẽ khuyến khích tình yêu đọc bao gồm cha mẹ, giáo
viên và cán bộ thư viện, những người có ảnh hưởng tới họ từ khi còn rất nh ”. (Sách và
văn hóa đọc sách, 2013).
13


×