Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.55 KB, 65 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề Tài: KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƯỚC TÍNH KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Y
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...................................................................................................................................
.....................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô bộ môn Kiểm toán cũng như các
thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM đã


truyền đạt những kiến thức qúy báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt là Thầy đã dành thời gian hướng dẫn và đưa ra những đóng góp, nhận
xét hữu ích để giúp em hoàn thành báo cáo này.
Qua ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Y Việt Nam đã giúp em có cơ hội
tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp. Tại đây, nhận được nhiều sự giúp đỡ
và tạo điều kiện từ phía Ban giám đốc công ty cho việc thu thập các chính sách, quy
định của công ty cũng như thu thập hồ sơ kiểm toán để khảo sát phục vụ cho báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Quý công ty, cảm ơn các anh chị Trợ lý kiểm toán, Trưởng
nhóm kiểm toán đã hướng dẫn, chỉ bảo trong những lần làm việc thực tế tại khách
hàng.
Do hạn chế về thời gian, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế, đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp từ
quý thầy cô và các anh chị.
Cuối cùng, em xin chúc thầy cô và các anh chị nhiều sức khỏe, niềm vui và
thành công trong công việc và cuộc sống!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2018
Sinh viên thực hiện


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
BCTC

Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BGĐ


Ban giám đốc

Y GAMx

Y Global Auditing Metholodogy

GTHL

Giá trị hợp lý

HTK

Hàng Tồn Kho

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm Toán Viên

NPT

Nợ Phải Thu

PM

Mức trọng yếu với tổng thể BCTC


SAD

Summary of Audit Difference

SCOTs

Significant Class of Transactions

SSTY

Sai sót trọng yếu

TE

Sai lệch có thể bỏ qua với một số dư tài khoản

TSCĐ

Tài Sản Cố Định

VAS

Chuẩn Mực Kế Toán Việt Nam

VSA

Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam

WCGW


What Can Go Wrong


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt thông tin các công ty được chọn........................................36
Bảng 1.2: Bảng thống kê các công ty được chọn....................................................38
Bảng 1.3: Kết quả khảo sát Chi phí khấu hao TSCĐ..............................................38
Bảng 1.4: Kết quả khảo sát Dự phòng NPT khó đòi...............................................39
Bảng 1.5: Kết quả khảo sát Dự phòng giảm giá HTK.............................................39


DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức tại Công ty TNHH Y Việt Nam…….2



MỤC LỤC


8

LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Y

1.1.

Tên tổ chức kiểm toán

: Công ty TNHH Y Việt Nam Trụ


sở chính

:

Loại hình doanh nghiệp

: Công ty TNHH một thành viên

Người đại diện theo pháp luật

:

Giới thiệu về công ty kiểm toán Y
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Y (Y) là một trong những công ty hàng đầu trên thế giới trong việc cung cấp
các dịch vụ chuyên nghiệp. Với lĩnh lực hoạt động là kiểm toán, tư vấn tài chính, tư
vấn và kiểm soát rủi ro CNTT và thuế, Y ngày càng hoàn thiện về quy trình và không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, dần trở thành một trong bốn (4) công ty kiểm toán
dẫn đầu trên thế giới. Công ty đang hoạt động tại hơn 150 quốc gia và đặt trụ sở tại
London, Anh Quốc.
Công ty TNHH Y Việt Nam là một thành viên của Y toàn cầu. Được Ủy ban
Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư) cấp Giấy phép đầu tư số
448/GP vào năm 1992 và Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 448/GPDC1 ngày
23/01/2002 với vốn điều lệ là 1 tỷ USD (Theo Vafie), Y Việt Nam trở thành tổ chức tư
vấn và kiểm toán đa quốc gia đầu tiên tại Việt Nam với cam kết phát triển nền kinh tế
và con người Việt Nam trong lâu dài.
Hiện Y Việt Nam đặt văn phòng tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với hơn
900 nhân viên chuyên nghiệp trong và ngoài nước. Số lượng KTV chiếm 64% tổng
nhân viên làm việc tại công ty tương đương hơn 500 người, Trong đó, 90 KTV có kinh

nghiệm làm việc trên 5 năm, 72 người là thành viên của Hội Kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam (VACPA) và 89 người có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn quốc tế CPA,
ACCA. Với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm và có kiến thức chuyên môn cao,
Y Việt Nam sẵn sàng cung cấp dịch vụ với chất lượng không đổi tới các khách hàng
của mình.


9

Trong 20 năm qua, Y Việt Nam là một trong những công ty đầu tiên thực hiện
hợp tác với Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán nhà nước, tư vấn cho Ngân
hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính. Triển khai hoạt động hợp tác đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng và nhân sự ngành kiểm toán, nâng cao năng lực tự quản trị cho doanh
nghiệp. Đồng thời nỗ lực đóng góp ý kiến, hoàn thiện môi trường pháp lý và nâng cao
chất lượng môi trường đầu tư tại Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức tại Công ty TNHH Y Việt Nam
GIÁM ĐỐC
AABS & ITRA

TAX

TAS

ADMIN

Partner

Partner


FC

CEO

Director

Director

Director

Staff

Staff

Senior manager

Senior manager

Senior manager

Manager

Manager

Manager

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3


Senior 1, 2, 3

Staff 1, 2

Staff 1, 2

Staff 1, 2

Partner

--

Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành các bộ phận:
- Bộ phận AABS: Thực hiện dịch vụ kiểm toán.


10
- Bộ phận TAX: Thực hiện dịch vụ thuế.
- Bộ phận TAS: Thực hiện dịch vụ tư vấn doanh nghiệp và giao dịch tài chính
- Bộ phận ITRA: Kiểm tra hệ thống công nghệ thông tin.
- Bộ phận Admin: Thực hiện công việc nội bộ của công ty.

Y luôn có sự phân công phân nhiệm rõ ràng và kết hợp, hỗ trợ chặt chẽ giữa
các bộ phận nhờ có việc phân chia thành bộ máy quản lý thành các cấp bậc. Người
đứng đầu mỗi bộ phận sẽ chịu trách nhiệm soát xét lại các công việc của bộ phận mình
quản lý.
1.1.3. Dịch vụ cung cấp
Khi mới thành lập, từ dịch vụ duy nhất là kiểm toán, đến nay, Y Việt Nam đã
đa dạng hóa cung cấp dịch vụ mới với mục tiêu đáp ứng nhu cầu liên tục thay đổi của
thị trường. Một số dịch vụ có thể kể đến như: Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp, Dịch vụ

thuế và tư vấn thuế, Dịch vụ tư vấn giao dịch tài chính và nhiều dịch vụ chuyên ngành
khác.
1.1.3.1.

Kiểm toán

Các dịch vụ kiểm toán của Y bao gồm:
- Dịch vụ Kiểm toán và Kế toán:

o Kế toán và tư vấn kế toán tài chính
o Kiểm toán BCTC
o Soát xét BCTC
o Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thỏa thuận
- Dịch vụ Điều tra Gian lận và Giải quyết Tranh chấp:

o Điều tra gian lận
o Giải quyết Tranh chấp
o Tư vấn điều tra sự tuân thủ pháp luật bằng CNTT
o Tư vấn giải pháp chống gian lận
o Tư vấn thiết kế và vận hành hệ thống KSNB
1.1.3.2.

Thuế

- Dịch vụ Thuế và Tư vấn Thuế bao gồm:


11

o Tư vấn Thuế và hoạt động kinh doanh

o Tư vấn Thuế gián thu
o Hỗ trợ quản lý nguồn nhân lực
o Tư vấn Thuế quốc tế
o Tư vấn Thuế về tái cơ cấu doanh nghiệp, mua bán và sáp nhập công ty
1.1.3.3.

Tư vấn

- Dịch vụ Tư vấn Giao dịch Tài chính:
o Hỗ trợ giao dịch tài chính
o Định giá và lập mô hình kinh doanh
o Tài chính dự án
o Giao dịch bất động sản
o Tích hợp các giao dịch
o Các giao dịch về Thuế
o Tái cơ cấu doanh nghiệp
o Tư vấn mua bán và sáp nhập
- Dịch vụ Tư vấn Doanh nghiệp:
o Nâng cao hiệu quả hoạt động
o Tư vấn rủi ro
o Tư vấn rủi ro và bảo mật trong CNTT

1.2.

Quy trình kiểm toán chung tại Y
Tại Y, phương pháp kiểm toán dựa trên Y GAMx được áp dụng nhất quán cho
mọi cuộc kiểm toán BCTC. Được thiết lập trên Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, Y
GAMx trở thành một công cụ hỗ trợ hữu hiệu cho KTV trong công tác kiểm toán. Quy
trình kiểm toán chung tại Y gồm ba (3) giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai
đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.2.1.1.

Tiền kế hoạch kiểm toán

Các công việc KTV cần thực hiện trong giai đoạn này, gồm:
- Tiếp nhận khách hàng: Y luôn cân nhắc tính độc lập, khả năng phục vụ khách hàng


12

và tính chính trực của Ban giám đốc của khách hàng; dự kiến thời gian và phí kiểm
toán để quyết định xem có nên ký hợp đồng hay không.
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng: các KTV phụ trách hợp đồng kiểm
toán phải tìm hiểu và luôn cập nhật tình hình kinh doanh của đơn vị được kiểm toán để
hỗ trợ cho việc đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu
đến BCTC, cũng như ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán, hoặc báo cáo kiểm toán.
- Phân công KTV: tiêu chí phân công KTV dựa vào khả năng, kinh nghiệm trong lĩnh
vực cụ thể để đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng. Ngoài ra,
công ty cũng luôn chú ý đến việc luân chuyển thành viên trong nhóm kiểm toán để
tránh việc quen thuộc với khách hàng dẫn đến kiểm tra theo lối mòn. Partner sẽ lựa
chọn Senior Manager hoặc Manager quản lý chính hợp đồng kiểm toán, tiếp đến
Senior được Manager lựa chọn sẽ trực tiếp làm việc với khách hàng, cấp cuối cùng là
Staff do Senior lựa chọn để thực hiện kiểm toán các phần hành.
- Tìm hiểu hệ thống KSNB: KTV yêu cầu phải tìm hiểu hệ thống KSNB của khách
hàng để đánh giá sơ bộ về rủi ro gặp phải trong quá trình kiểm toán BCTC. Từ đó làm
cơ sở đánh giá rủi ro có SSTY trên BCTC và biện pháp đối phó với các rủi ro đó.
- Xác lập mức trọng yếu: Trách nhiệm của KTV là đảm bảo hợp lý rằng BCTC không
có các sai lệch trọng yếu. Vì vậy, trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập
mức trọng yếu có thể chấp nhận được. Theo Y GAMx có 3 mức trọng yếu KTV cần

xây dựng là PM (mức trọng yếu với tổng thể BCTC), TE (sai sót có thể bỏ qua), SAD
(mức trọng yếu cho một số dư hoặc nhóm các giao dịch).
- Thỏa thuận với khách hàng: Partner hoặc Director sẽ trao đổi và thỏa thuận sơ bộ với
khách hàng về các vấn đề như mục đích, phạm vi kiểm toán; tài liệu cần được cung
cấp, phí kiểm toán, …
- Ký kết hợp đồng với khách hàng trên cơ sở những thỏa thuận sơ bộ và tạo lập căn cứ
pháp lý cho việc cung cấp dịch vụ.
1.2.1.2.

Lập kế hoạch kiểm toán

Các công việc KTV sẽ thực hiện trong giai đoạn này, gồm:
- Nhận diện các nghiệp vụ, giao dịch trọng yếu (SCOTs) của từng khách hàng, tiếp đó
KTV cần xem xét về yêu cầu công bố thông tin và việc áp dụng CNTT trong kế toán


13

của khách hàng (nếu có).
- Với mỗi SCOTs và các yêu cầu công bố thông tin với các nghiệp vụ này, Y GAMx
yêu cầu KTV phải hiểu bản chất của các nghiệp vụ từ khi phát sinh cho đến khi được
ghi nhận. Sau khi tìm hiểu đầy đủ về toàn bộ quy trình, KTV phải thực hiện phép thử
walkthrough cho một nghiệp vụ để xem xét liệu trên thực tế quy trình có đúng như
những gì KTV thu thập được hay không, đồng thời KTV cũng được yêu cầu phải tìm
hiểu cách thức và đánh giá việc ghi nhận và lập BCTC của đơn vị.
- Tiếp theo KTV sẽ thực hiện đánh giá rủi ro có SSTY (CRA) bao gồm rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát, CRA giúp KTV việc lựa chọn hướng tiếp cận dựa vào thử
nghiệm kiểm soát hay chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản, đây cũng là căn cứ cho
việc khai báo trong phần mềm chọn mẫu cho các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm
cơ bản sau này.

- Tiếp đến, KTV sẽ lần lượt thiết kế các thử nghiệm kiểm soát, các thử nghiệm cơ bản
(việc xem xét nên thực hiện thử nghiệm cơ bản nào do cấp Senior hoặc Manager cân
nhắc về phạm vi và thời điểm thực hiện). Sau đó, Senior tiến hành lập kế hoạch cho
các thủ tục kiểm toán chung.
- Cuối cùng, KTV sẽ tổng hợp và ghi nhận kết quả của các bước kể trên để lập chiến
lược kiểm toán chi tiết.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Dựa vào chiến lược kiểm toán chi tiết đã xây dựng, KTV tiến hành thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Đồng thời, thực hiện các thử nghiệm cơ bản với các nghiệp vụ, giao dịch kinh
tế của đơn vị được kiểm toán, và thực hiện các thủ tục kiểm toán với các rủi ro có
SSTY. KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích
và kiểm tra chi tiết:
- Theo YGAMx các thủ tục phân tích cần được thực hiện trong quá trình kiểm

toán bao gồm: phân tích tỉ số, phân tích xu hướng và phân tích tính hợp lý.
- Kiểm tra chi tiết là việc lựa chọn các giao dịch hay số dư để tiến hành kiểm tra

xem có đúng là các giao dịch trong một kỳ hoặc là các số dư tài khoản tại một


14

thời điểm không.
1.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Trước tiên, KTV lập một bảng tổng hợp chênh lệch giữa kết quả thu được từ
các thử nghiệm kiểm toán so với thông tin trên BCTC của khách hàng.
Tiếp theo, KTV tiến hành thêm các thủ tục khác bao gồm xem xét lại các
khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, giả định hoạt động

liên tục và đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
Sau đó, soát xét toàn bộ kết quả của quá trình kiểm toán để làm cơ sở đưa ra ý
kiến về BCTC, các thủ tục theo hướng dẫn của Y GAMx gồm:
-

Phân tích để đánh giá tính đồng bộ và xác thực của thông tin trình bày trên
BCTC.

-

Đánh giá sự đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán.

-

Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh.

-

Rà soát lại hồ sơ kiểm toán.

-

Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán.

-

Kiểm tra việc công bố các thuyết minh trên BCTC.

-


Xem xét các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán.
Cuối cùng, KTV phụ trách cuộc kiểm toán tiến hành chuẩn bị báo cáo kiểm

toán, kiểm tra đối chiếu, giao lại cho các cấp cao hơn kiểm tra và soát xét lại trước khi
giao báo cáo cho khách hàng để công bố đến người sử dụng các BCTC này.
Sau mỗi hợp đồng kiểm toán, các thành viên cấp cao sẽ đánh giá việc thực
hiện của nhóm kiểm toán cũng như thành viên của nhóm có đạt được mục tiêu đề ra
hay không và cho nhận xét về kết quả công việc.


15

Chương 2: Thực trạng về kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty
TNHH Y Việt Nam
2.1. Thủ tục kiểm toán chung về các ước tính kế toán
Công tác kiểm toán các ước tính tại Y Việt Nam không được tiến hành riêng lẻ
mà được thực hiện đồng thời thông qua các số dư hay số phát sinh cần đến ước tính kế
toán. YGAMx đã tập hợp lại những vấn đề KTV quan tâm và đưa ra những hướng dẫn
chung nhất về các công việc của KTV phải thực hiện trong kiểm toán các khoản ước
tính kế toán.
2.1.1. Đánh giá rủi ro các ước tính kế toán và các hoạt động liên quan
KTV phải tìm hiểu những yếu tố chủ yếu liên quan tới ước tính của đơn vị,
bao gồm:
- Yếu tố đầu vào: dữ liệu, thông tin làm cơ sở để đơn vị xây dựng các ước tính KTV
phải xem xét tính chính xác của thông tin, thông tin có thể kiểm chứng được không, số
liệu xây dựng các ước tính phải nhất quán với số liệu ghi nhận trong sổ sách. Yêu cầu
của khuôn khổ lập và trình bày BCTC có hướng dẫn cách thức xây dựng ước tính và
công bố thông tin liên quan hay không.
- Yếu tố trong quá trình thực hiện ước tính: phương pháp, cách thức thực hiện các ước
tính, và những giả định quan trọng để thực hiện các ước tính.

- Kết quả: là kết quả cuối cùng của ước tính kế toán mà đơn vị được kiểm toán xây
dựng.
Để đánh giá rủi ro có SSTY, KTV phải nhận diện và tìm hiểu các kiểm soát
của khách hàng đối với các ước tính kế toán thuộc những chu trình trọng yếu tại đơn vị
được kiểm toán. KTV phải xác định:
- Khuôn khổ lập và trình bày BCTC mà doanh nghiệp áp dụng. Liệu BGĐ đã đáp ứng
các quy định liên quan đến ước tính kế toán của khuôn khổ đó hay chưa. Trong trường
hợp, khuôn khổ BCTC được áp dụng không quy định phương pháp đo lường, hoặc
không chỉ rõ các phương pháp đo lường thay thế, KTV phải xem xét:
o Khi lựa chọn một phương pháp riêng người quản lý đơn vị có cân

nhắc bản chất của tài sản hoặc NPT được ước tính không (ví dụ, nhà


16

quản lý đơn vị phát triển một mô hình nội bộ để xác định các ước
tính kế toán hoặc phát triển từ một phương pháp thường được sử
dụng trong một lĩnh vực, ngành nghề cụ thể).
o Đơn vị được kiểm toán có hoạt động trong một ngành hoặc một lĩnh

vực, trong đó có những phương pháp thường được sử dụng để lập các
ước tính kế toán hay không.
o Khả năng gia tăng nguy cơ rủi ro có SSTY.

- Liệu có hay không sự thay đổi trong phương pháp lập ước tính kế toán của kỳ trước.
Nhà quản lý phải đưa ra những giải thích hợp lý cho sự thay đổi các ước tính kế toán
từ kỳ này qua kỳ khác, dựa vào các sự thay đổi các yếu tố trong môi trường hoạt động
của đơn vị. Phương pháp ước tính có thể được thay đổi để đáp ứng với những thay đổi
trong hoàn cảnh thực tế của môi trường kinh doanh, hoặc theo yêu cầu của khuôn mẫu

BCTC. Do đó, KTV cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp, luôn chú ý tới các hoàn
cảnh mới dẫn tới phải thay đổi ước tính kế toán nhưng BGĐ không công nhận để sửa
đổi quá trình ước tính.
- Nhà quản lý có sử dụng chuyên gia để thiết lập các ước tính.
- Các giả định cơ bản để xây dựng ước tính kế toán, bao gồm cả việc tìm hiểu các yếu
tố liên quan tới giả định như: kế hoạch tài chính và hoạt động, chính sách kế toán được
lựa chọn, xu hướng từ quá khứ. Xác định liệu BGĐ đã đánh giá tính đầy đủ và thích
hợp, áp dụng nhất quán các giả định.
- Dữ liệu làm cơ sở lập ước tính kế toán được tạo ra như thế nào. Xuất phát
từ nguồn dữ liệu nội bộ hay xuất phát từ bên ngoài (dữ liệu nhận được từ
chuyên gia độc lập bên ngoài hay thông tin có sẵn trên thị trường). CNTT có
được áp dụng để tạo ra và xử lý thông tin cho việc
lập ước tính hay không. Thông tin đầu vào để lập ước tính có thể được kiểm
chứng hay không. Xem xét tính thích hợp của các ước tính trong tương lại
nếu căn cứ vào dữ liệu, thông tin trong quá khứ.
- Cách thức xử lý với những ước tính đã ghi nhận, xử lý và báo cáo thông
tin trên BCTC không chính xác.
- Hiệu quả của CNTT trên các ước tính kế toán. Nếu hệ thống CNTT không


17

hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra nhiều báo cáo không chính xác và báo cáo đó
được dùng đề lập ước tính.
- Các chính sách và thủ tục áp dụng cho các ước tính.
- Các kiểm soát liên quan đến quy trình lập ước tính kế toán. KTV phải tìm

hiểu về:
o Các nhà quản lý bảo đảm tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
o Cách các ước tính được xem xét và phê chuẩn (bao gồm cả giả định).

o Liệu có sự phân công phân nhiệm giữa người tính toán, ghi nhận và

phê chuẩn hay không.
- Cách BGĐ đánh giá tác động của sự không chắc chắn trong ước tính kế

toán. Để đánh giá rủi ro về mức độ không chắn chắc của ước tính có thể dẩn
dến việc ghi nhận và công bố không thích hợp, KTV cần xem xét:
o Liệu BGĐ có xem xét các giả định hoặc kết quả khác.
o Cách thức nhà quản lý đã lựa chọn một kết quả cụ thể khi phân tích

cho thấy nhiều kết quả có khả năng xảy ra.
o Kết quả của bộ phận kiểm tra độc lập về các ước tính kế toán từ kỳ trước

có phản ánh
một cách thích hợp với những phát hiện trong kì hiện tại.
2.1.2. Biện pháp xử lý rủi ro đã đánh giá liên quan đến các khoản ước tính
kế toán
2.1.2.1.

Thu thập thông tin về các sự kiện xảy ra đến thời điểm đưa
ra ý kiến kiểm toán

Sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán có thể cung cấp bằng chứng
kiểm toán liên quan đến các ước tính kế toán là một biện pháp khả thi, khi những sự
kiện này mang lại bằng chứng kiểm toán để chứng minh hoặc đính chính lại các ước
tính mà đơn vị đã xây dựng. Ví dụ, việc bán các sản phẩm thay thế ngay sau thời điểm
kết thúc kỳ kế toán có thể cung cấp bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được.
Một số sự kiện xảy ra cho đến ngày lập báo cáo kiểm toán có thể không cung
cấp bằng chứng kiểm toán liên quan đến ước tính và không dẫn đến sự điều chỉnh dự
toán. Chẳng hạn, HTK bị cháy sau ngày lập BCTC nhưng lại trước ngày báo cáo kiểm



18

toán, thì khoản dự phòng giảm giá HTK không được điều chỉnh. Hoặc, các ước tính kế
toán về GTHL, thông tin sau ngày kết thúc niên độ có thể không phản ánh các sự kiện
hoặc điều kiện tồn tại tại ngày kết thúc niên độ và do đó không liên quan đến việc đo
lường ước tính.
Trong một số trường hợp, các sự kiện xảy ra đến ngày báo cáo kiểm toán mâu
thuẫn với ước tính kế toán cho thấy quy trình quản lý không hiệu quả hoặc chỉ ra dấu
hiệu thiên lệch của BGĐ trong việc lập ước tính kế toán.
2.1.2.2.

Kiểm tra cách xây dựng các ước tính của nhà quản lý

* Phương pháp đo lường

Khi đánh giá phương pháp đo lường, KTV xem xét liệu:
- Lý do nhà quản lý lựa chọn phương pháp là hợp lý.
- BGĐ đã đánh giá đầy đủ và thích hợp việc áp dụng các tiêu chuẩn (nếu có) trong
khuôn khổ BCTC được áp dụng để hỗ trợ các phương pháp được lựa chọn.
- Phương pháp phù hợp với bản chất của tài sản hoặc nợ phải trả và các yêu cầu của
khuôn khổ BCTC được áp dụng.
- Phương pháp phù hợp với hoàn cảnh, ngành nghề và lĩnh lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Khi các phương pháp khác nhau cho ra nhiều kết quả khác nhau đáng kể, KTV
phải biết được cách doanh nghiệp giải thích nguyên nhân về sự khác biệt để đánh giá
phương pháp doanh nghiệp lựa chọn là thích hợp.
* Mô hình dùng để xây dựng các ước tính


BGĐ có thể sử dụng mô hình để dựng các ước tính kế toán. Để xác định một
mô hình có phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như hoàn cảnh, ngành
nghề hoạt động, và bản chất của tài sản hoặc NPT được đo lường. Xem xét mức độ
phù hợp còn phụ thuộc vào mô hình phổ biến, có sẵn được sử dụng trong một lĩnh vực
cụ thể. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể sử dụng chuyên gia để phát triển
và thử nghiệm một mô hình cho riêng doanh nghiệp.
* Giả định BGĐ sử dụng

KTV đánh giá về các giả định của BGĐ dựa trên thông tin hiện có tại thời


19

điểm kiểm toán. Thủ tục cần thực hiện thể bao gồm:
- Xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến các giả định.
- Liệu giả định thực hiện trong kỳ trước vẫn còn được áp dụng.
- BGĐ đã đánh giá thông tin mới như thế nào và đưa các thông tin đó vào quá

trình ước tính.
- Liệu BGĐ đã đánh giá các giả định hoặc kết quả khác, và tại sao lại bác bỏ.
- Những thay đổi (hoặc thiếu thay đổi) trong các giả định có hợp lý, có đáp

ứng được dự đoán của KTV dựa trên thông tin có sẵn về môi trường kinh
tế, hoàn cảnh kinh tế của doanh nghiệp. Ví dụ chiến lược quản lý, thông tin
quá khứ, kế hoạch của đơn vị và khả năng thực hiện các kế hoạch đó.
- Giả định này có phù hợp với yêu cầu của khuôn mẫu BCTC được áp dụng.
- Làm thế nào để xác định các bằng chứng mới hoặc bằng chứng trái ngược

với những giả định có ảnh hưởng đáng kể đến ước tính kế toán.
Nếu các giả định sử dụng không kiểm chứng được, KTV cần kết hợp với các

thủ tục khác nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để chứng minh
hoặc đính chính với các khẳng định của BGĐ. Chẳng hạn như kiểm tra các tài liệu hỗ
trợ để xem xét sự xét duyệt và phê chuẩn các ước tính kế toán bởi các cấp quản lý
thích hợp và bởi BGĐ.
* Dữ liệu làm căn cứ xây dựng ước tính

Các thủ tục KTV cần thực hiện gồm:
o Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và tính thích hợp của các dữ liệu mà ước

tính kế toán làm căn cứ.
o Xem xét nguồn dữ liệu, mức độ phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu hoặc

thông tin bên ngoài, bao gồm thông tin nhận được từ chuyên gia bên ngoài,
cũng như thông tin mới hoặc mâu thuẫn với các giả định của BGĐ.
o Tính toán lại và xem xét lại thông tin có nhất quán.
2.1.2.3.

Xây dựng giá trị ước tính hoặc khoảng giá trị ước tính

KTV sử dụng hiểu biết của mình về các giả định hoặc phương pháp của BGĐ
thiết lập để xác định rằng giá trị ước tính hoặc khoảng giá trị ước tính của KTV đủ để


20

tính đến các biến số liên quan và đánh giá sự khác biệt đáng kể so với ước tính của
nhà quản lý.
KTV sẽ xây dựng giá trị ước tính hay khoảng giá trị ước tính mà theo KTV
cho rằng hiệu quả nhất trong hoàn cảnh. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm mô hình được sử dụng, bản chất và sự có sẵn của dữ liệu, mức độ không chắc

chắn của ước tính kế toán. Bên cạnh đó, quyết định lập một giá trị ước tính hoặc
khoảng giá trị ước tính bị ảnh hưởng bởi khuôn khổ BCTC được áp dụng. Ví dụ,
khuôn khổ BCTC có thể quy định chỉ xây dựng giá trị ước tính sau khi xem xét các kết
quả và giả định khác, hoặc chỉ định một phương pháp đo lường cụ thể.
Thông thường, khi xây dựng khoảng giá trị ước tính, KTV sẽ thu hẹp phạm vi
cho tới khi sai số thấp hơn mức sai sót có thể bỏ qua (TE). Tuy nhiên, điều này có thể
không được áp dụng đối với một số loại ước tính (lỗ tổn thất) hoặc trong một số ngành
nghề có độ nhạy với ước tính là rất cao (chẳng hạn, số ước tính bảo hiểm trong công ty
bảo hiểm).
Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập, KTV cần tiếp tục thu hẹp phạm vi
cho đến khi có thể kết luận rằng tất cả kết quả trong khoảng giá trị là hợp lý.
Ngoài ra, KTV xem xét liệu có cần hỗ trợ từ chuyên gia trong việc thiết lập
các ước tính kế toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ
sở cho ý kiến của KTV hay không.
2.1.3. Các thủ tục kiểm toán khác
* Thủ tục kiểm toán bổ sung đối với các ước tính có rủi ro đáng kể

Các ước tính có rủi ro đáng kể sẽ nhiều khả năng dẫn tới SSTY. KTV cần đặc
biệt chú ý tới cách BGĐ đánh giá ảnh hưởng của mức độ không chắc chắn tới các ước
tính kế toán và sự thích hợp của việc ghi nhận ước tính trên BCTC. KTV cũng cần cân
nhắc đến tính đầy đủ của các thuyết minh liên quan theo yêu cầu của khuôn khổ BCTC
được đơn vị áp dụng.
Đối với các ước tính có rủi ro đáng kể, KTV thiết kế những thử nghiệm cơ bản
bổ sung, để để đánh giá và thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan
những yếu tố sau đây:
- Nhà quản lý có thực hiện việc đánh giá những giả định thay thế và các kết


21


quả tương ứng có thể có trong quá trình thực hiện các ước tính kế toán. Tại
sao nhà quản trị lại từ chối những giả định hay những kết quả này, hoặc nhà
quản trị có thực hiện việc đánh giá sự không chắc chắn đối với những ước
tính kế toán.
- Những giả định quan trọng được BGĐ sử dụng có hợp lý hay không.
- Mục đích của BGĐ để thực hiện các hoạt động cụ thể và khả năng của nó,

khi có liên quan đến tính hợp lý của các giả định quan trọng được BGĐ sử
dụng hoặc áp dụng đúng khuôn khổ BCTC thích hợp.
- Quyết định ghi nhận và không ghi nhận các ước tính kế toán trên BCTC và

phương pháp đo lường được lựa chọn làm cơ sở cho những ước tính kế
toán có đúng với yêu cầu của khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp
dụng.
- Kiểm tra việc công bố thông tin trên BCTC đối với các ước tính kế toán.
- Xem xét những công bố thông tin trên BCTC có đúng với yêu cầu của

khuôn khổ về lập và trình bày BCTC.
Khi nhà quản lý không xem xét các giả định thay thế và các kết quả tương
ứng, KTV cần thiết thảo luận về vấn đề này với họ, và yêu cầu hỗ trợ cho cách thức họ
giải quyết ảnh hưởng của sự không chắc chắn ước tính lên ước tính. Có thể cần phải
thực hiện các thủ tục bổ sung, chẳng hạn như phân tích chi tiết các giả định quan trọng
hoặc thực hiện phân tích độ nhạy. Trong đó, phân tích độ nhạy có thể chỉ ra mức độ
nhạy cảm sẽ dẫn đến thay đổi giá trị của ước tính kế toán tùy theo các giả định khác
nhau.
Khi KTV nghi ngờ rằng BGĐ chưa đánh giá đầy đủ các ảnh hưởng của sự
không chắc chắn ước tính thì KTV sẽ xây dựng khoảng giá trị ước tính để đánh giá
tính hợp lý của ước tính kế toán.
* Lưu ý về sự thiên lệch của BGĐ


Sự xét đoán của nhà quản lý có thể bao gồm sự thiên lệch vô ý hoặc cố ý (ví
dụ, do động cơ để đạt được kết quả mong muốn). Khi nhà quản lý xét đoán và quyết
định trong quá trình xây dựng ước tính cho thấy một sự thiên lệch có thể gây ra các
SSTY do gian lận, ngay cả khi chúng có thể hợp lý. KTV phải xem xét các hoàn cảnh


22

tạo ra thiên lệch có phải là rủi ro SSTY do gian lận hay không. Nếu có những dấu hiệu
này KTV phải ghi nhận lại ngay và có biện pháp thích hợp.
* Đánh giá tính hợp lý sau cuộc kiểm toán

Dựa vào các bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTV đánh giá liệu các ước
tính kế toán của doanh nghiệp có còn phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC
được áp dụng hay không. Nếu không phù hợp, KTV phải ghi nhận cụ thể vào bảng
tổng hợp các soát xét.

2.2.

Thủ tục kiểm toán đối với một số ước tính kế toán tại Y Việt Nam
2.2.1. Chi phí khấu hao TSCĐ
2.2.1.1.

Mục tiêu kiểm toán

- Chi phí khấu hao TSCĐ được ghi nhận đầy đủ, chính xác, đúng kì.
- Thông tin trình bày và công bố trên BCTC phù hợp với khuôn khổ BCTC được áp
dụng.
2.2.1.2.


Đánh giá rủi ro

- Tìm hiểu chính sách mua sắm, thanh lý và trích khấu hao TSCĐ của đơn vị bao gồm
thời gian và phương pháp trích khấu hao.
- Phỏng vấn BGĐ việc thực hiện chính sách trên.
- Phân tích biến động chi phí khấu hao năm nay so với năm trước.
- Phỏng vấn nhà quản lý các biến động bất thường.
2.2.1.3.

Thủ tục kiểm toán tiếp theo

- Thu thập Bảng tính khấu hao của đơn vị và đối chiếu với chi phí tương ứng, các tài
liệu liên quan (sổ chi tiết, BCĐSPS, BCTC).
- Tự lập bảng tính khấu hao và so sánh với số liệu của đơn vị.
- Xem xét tính hợp lý chính sách khấu hao (bao gồm phương pháp khấu hao, thời gian
trích khấu hao) của đơn vị với Thông tư 45.
2.2.2. Dự phòng nợ phải thu khó đòi


23
2.2.2.1.

Mục tiêu kiểm toán

- Dự phòng NPT khó đòi cung cấp bằng chứng kiểm toán cho mục tiêu đánh giá và
phân bổ.
- Việc trình bày khoản dự phòng trên BCTC có đúng quy định của chế độ kế toán và
các khuôn khổ lập và trình bày BCTC.
2.2.2.2.


Đánh giá rủi ro

- Tìm hiểu chính sách lập dự phòng, bao gồm: chính sách bán chịu, hạn mức tín dụng.
- Phỏng vấn BGĐ việc thực hiện các chính sách trên.
- Phân tích biến động dự phòng NPT khó đòi năm nay so với năm trước.
- Phỏng vấn nhà quản lý các bất thường trong việc lập dự phòng.
2.2.2.3. Thủ tục kiểm toán tiếp theo

- Thu thập Bảng phân trích tuổi nợ, cộng số tổng lập dự phòng và đối chiếu với các tài
liệu liên quan (sổ chi tiết, BCĐSPS, BCTC).
- Tự lập dự phòng theo Thông tư 228 và so sánh với số liệu của đơn vị.
- Kiểm tra việc thu hồi nợ sau niên độ.
2.2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.2.3.1.

Mục tiêu kiểm toán

- Đánh giá đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK.
- Trình bày và công bố trên BCTC phù hợp với yêu cầu khuôn khổ lập và trình bày
BCTC được áp dụng.
2.2.3.2.

Đánh giá rủi ro

- Tìm hiểu chính sách lập dự phòng giảm giá HTK của đơn vị bao gồm cách xác định
HTK lỗi thời, hư hỏng, giảm giá và mức lập dự phòng.
- Phỏng vấn BGĐ việc thực hiện các chính sách trên.
- Phân tích biến động dự phòng giảm giá HTK năm nay so với năm trước.
- Phỏng vấn nhà quản lý các bất thường trong việc lập dự phòng.
2.2.3.3.


Thủ tục kiểm toán tiếp theo


24

- Thu thập Biên bản kiểm kê HTK ngày 31/12 và bảng theo dõi tình hình lưu chuyển
và tình trạng chất lượng HTK.
- Soát xét HTK chậm luân chuyển, lỗi thời hoặc đã hư hỏng.
- Thu thập Bảng báo giá, nhật ký bán hàng từ Bộ phận kinh doanh.
- KTV tính toán giá trị thuần có thể thực hiện được và so sánh giá gốc HTK.
2.3.

Minh họa thực tế về kiểm toán các ước tính kế toán theo một số phần hành cụ thể
tại Y Việt Nam
2.3.1. Chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty ABC là một doanh nghiệp chuyên hỗ trợ các dịch vụ điều trị, chăm
sóc sức khỏe.
Sau khi đánh giá rủi ro, KTV phụ trách hợp đồng kiểm toán đưa ra các mức
trọng yếu đối với công ty ABC như sau:
PM = 10% EBIT = 694.488.995
TE= 50% PM = 347.244.497
SAD = 10% TE = 34.724.450
- Tìm hiểu chính sách mua sắm, thanh lý và trích khấu hao TSCĐ của đơn vị.
Được biết doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng và áp
dụng thời gian sử dụng hữu ích theo quy định Thông tư 45.
- Phỏng vấn BGĐ việc thực hiện chính sách trên
- Phân tích biến động chi phí khấu hao năm nay so với năm trước
- Phỏng vấn nhà quản lý các biến động bất thường
Giấy tờ làm việc liên quan tới Chi phí khấu hao TSCĐ

Khách hàng: ABC

K.A01

Chi tiết: Chi phí khấu hao
Kỳ: 31.12.17
Đơn vị: VNĐ
Mục đích: Đảm bảo chi phí khấu hao được tính toán và phân bổ hợp lý.


25

Công việc: Thu thập Bảng phân bổ chi phí khấu hao của khách hàng.
Tính toán lại chi phí khấu hao, đối chiếu với số khách hàng, và chi phí
ghi trên sổ.


×