Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.07 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn đảm
bảo có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận từ đó nâng cao lợi ích của ngời lao động
thì các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh
doanh. Chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trò then chốt trong
vấn đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xác định đợc tầm quan trọng và vai trò của tiền lơng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, Bộ Lao động và Thơng binh Xã hội ban hành nhiều quyết định
liên quan đến việc trả lơng và các chế độ khác khi tính lơng cho ngời lao động.
Đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch
toán lơng và các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy mỗi
doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng khác nhau, do vậy việc tổ
chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không hoàn toàn giống
nhau, mà sẽ có sự khác nhau tại các doanh nghiệp khác nhau. Vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt các quyết định, nghị định các văn bản
quy định về tiền lơng của các cấp, các ban ngành liên qua (Bộ Lao động và Thơng
binh Xã hội, Bộ Tài Chính ) vào hạch toán tiền l ơng tại doanh nghiệp sao cho
phù hợp với cơ cấu, chức năng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt đã và đang vận dụng nh
thế nào trong hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng để đạt đợc những
mục tiêu và lợi nhuận mong muốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt,
với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chị công tác tại Công ty cùng sự hớng
dẫn chỉ bảo cặn kẽ của thầy hớng dẫn, với mong muốn tìm hiểu về công tác kế
toán tiền lơng từ đó đa ra ý kiến đề xuất có thể góp phần hoàn thiện công tác tiền
lơng tại doanh nghiệp, Tôi chọn đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng tại Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt"
Ngoài phần mở đầu nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I.. Đặc điểm tình hình chung của công tyTNHH Dịch vụ và th-
ơng mại Thành Đạt


Chơng II. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt
Chơng III. Một số kiến nghị để hoàn thiện hạch toán tiền lơng tại Công
ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt.
Mục đích bài viết của Tôi: Xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lơng và
các khoản phụ phí theo lơng tại Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt
nhằm tìm công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng; đồng thời
thấy đợc những tồn tại, từ đó đa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông
qua thực tế kết hợp những kiến thức đã đợc học tại trờng sẽ góp phần củng cố kiến
thức góp sức mình cho xã hội mai sau.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên bản chuyên đề của Tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo h-
ớng dẫn, các thầy cô trong bộ môn để em ngày càng đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chơng I
Đặc điểm tình hình chung tại Công ty TNHH Dịch
vụ và thơng mại Thành Đạt
1.1. Một số nét khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ và thơng
mại Thành Đạt
1.1.1. Khái quát chung.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt đợc thành lập theo Đăng ký
kinh doanh số: 0103000061 do Sở kế hoạch đầu t Thành phố. Hà Nội cấp ngày 05
tháng 06 năm 2000.
- Trụ sở chính: 17 Hàng Khoai Hoàn Kiếm Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Du lịch lữ hành nội địa và quốc tế
+ Sản xuất và kinh doanh đồ điện dân dụng,
+ Sửa chữa xe máy, xe ôtô . . .
- Đây là công ty đợc thành lập theo hình thức Công ty Cổ phần do t nhân góp

vốn, ban đầu có 03 Cổ đông sáng lập cùng nhau góp cổ phần với số vốn Điều lệ là
3.000 triệu đồng.
- Thời gian đầu khi mới thành lập quy mô hoạt động của Công ty còn hạn chế.
Từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2001 Công ty mới chỉ hoạt động trong lĩnh vực du
lịch lữ hành và nhận gia công các chi tiết đồ điện dân dụng, vận chuyển hàng hoá
và hành khách, sửa chữa và bảo dỡng xe máy, ôtô,. . . Đến tháng 10 năm 2001
Công ty bắt đầu sản xuất sản phẩm đồ điện dân dụng hoàn chỉnh.
Cho đến nay Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành Đạt đã trải qua gần
04 năm thành lập và phát triển, để đứng vững trong giai đoạn hiện nay và tơng lai
có thể Công ty phải phát triển thêm loại hình dịch vụ để phân tán đa dạng hoá sản
phẩm và phân tán rủi ro có thể xảy ra.
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
- Thực hiện ổn định tổ chức, đảm bảo thực hiện công tác kinh doanh trong
mọi điều kiện với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả.
- Phân nhiệm chi tiết về chuyên môn với từng thành viên; tổ chức phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận và các thành viên với nhau đạt hiệu quả.
- Thực hiện các yêu cầu về chuyên môn của lãnh đạo trong từng giai đoạn cụ
thể về các công tác thị trờng, kinh doanh, kế toán.
- Tổ chức theo dõi sát các số liệu trong suốt quá trình kinh doanh. Thờng
xuyên bổ sung các thông tin về thị trờng và có thống kê đầy đủ.
- Tổ chức các quy trình giao nhận hàng hoá, thu hồi công nợ hiệu quả nhằm
giảm dần các chi phí trong hoạt động cho công ty.
- Tổ chức bám sát khách hàng để thực hiện công tác thị trờng và thu hồi công
nợ.
- Thực hiện chiến lợc phát triển lợng khách hàng ở bề rộng để có điều kiện để
phát triển bề sâu.
- Đồng thời công ty phải đảm bảo vốn kinh doanh và có nghĩa vụ nộp các
khoản thuế với ngân sách Nhà nớc.
2.1.1.2. Đặc điểm tình hình tài chính của công ty
Dới đây là một số chỉ tiêu thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của Công

ty qua một số năm vừa qua:
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng tài sản:
+ Tài sản cố định
+ Tài sản lu động
11.744.000
6.358.000
14.360.000
7.451.000
31.649.500
13.467.000
2- Tổng doanh thu 21.968.364 25.305.050 38.243.461
3- Nộp ngân sách Nhà n-
ớc
245.634 408.693 532.112
4- Thu nhập bình quân 1.200 1.400 1.600
5- Giá trị sản xuất 24.025.321 26.979.899 41.030.894
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Dịch vụ và
thơng mại Thành Đạt có 120 ngời, trong đó: có 15 ngời tốt nghiệp Đại học, 36 ng-
ời trung cấp, còn lại là công nhân kỹ thuật (thu nhập bình quân trên
1.000.000đ/tháng) các lao động tại Công ty đợc phân chia hai loại: lao động dài
hạn từ 12 tháng trở lên. Những đối tợng lao động từ 1 năm trở lên thì Công ty có
quan tâm u đãi trong vấn đề tham gia đóng BHXH cho họ, mọi lao động làm việc
tại Công ty đều phải qua tuyển.
Bộ máy quản lý của công ty đợc bố trí theo sơ đồ sau:

- Ban giám đốc: Đứng đầu Công ty là giám đốc, là ngời điều hành tất cả mọi
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Các phó giám đốc là
ngời giúp việc cho giám đốc và phụ trách một số mảng hoạt động của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ duy trì và phát triển thị trờng đầu vào và đầu
ra, tìm phơng hớng kinh doanh mới phù hợp cho Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Phụ trách về mặt kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật sửa chữa xe
máy, ôtô. Có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dới sự lãnh đạo của Giám đốc,
nghiên cứu chế tạo thiết kế khuôn mẫu, xây dựng các định mức kỹ thuật, lập quy
trình công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, quy cách mặt hàng trớc
khi áp dụng vào sản xuất.
- Phòng kế toán: Xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty, Chịu trách nhiệm
lập sổ sách và báo cáo tài chính với các cơ quan Nhà nớc, chịu trách nhiệm báo
cáo hàng ngày về tình hình tài chính của Công ty với Ban giám đốc. Giám sát mọi
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
Phòng
Du lịch
Phân xởng sản xuất

đồ điện
Phân xởng sửa chữa và bảo d-
ỡng xe máy, ôtô
hoạt động của công ty thông qua chỉ tiêu giá trị các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ số vốn và sử dụng vốn đúng
mục đích và có hiệu quả; Thực hiện kê khai các loại thuế, đề xuất các biện pháp
tài chính kế toán cho lãnh đạo công ty để có đờng lối phát triển đúng đắn và có
hiệu quả
- Phòng Du lịch: Tổ chức các Tour du lịch trong nớc và quốc tế, tìm kiếm và
phát triển thị trờng du lịch. . .
1.1.2.2. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty hiện đã có trụ sở làm việc khang trang hiện đại, đang có kế hoạch
nâng cấp mở rộng các Xởng sản xuất cho phù hợp với tầm vóc và khả năng của
Công ty.
- Đối với bộ phận sửa chữa và bảo dỡng xe máy, ôtô: ở đây có một thợ tay nghề
bậc cao chịu trách nhiệm về kỹ thuật, thợ sửa chữa bao gồm thợ chính và thợ giúp
việc, nếu nh phải thay thế sửa chữa thì thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho sau đó thủ
kho và thợ cùng ký rồi thủ kho mới đợc xuất phụ tùng thay thế
- Đối với bộ phận kinh doanh du lịch lữ hành: Các nhân viên phòng du lịch sau
khi nhận đợc khách sẽ tổ chức tour, và giao cho cánm bộ phụ trách tour, cán bộ
phụ trách tour sẽ tiên lạc địa điểm đến, tổ chức thuê xe nhân viên hớng dẫn . . .
- Quá trình sản xuất của Công ty bắt đầu từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào.
Nguyên vật liệu trớc khi đợc nhập kho sẽ đợc bộ phận kỹ thuật kiểm tra xem có
bảo đảm đúng tiêu chuẩn không, nếu đạt sẽ cho nhập kho. Sau đó nguyên vật liệu
đợc xuất cho xởng để sản xuất, khi sản phẩm đợc hoàn thành bộ phận kỹ thuật sễ
kiểm tra chất lợng cũng nh quy cách sản phẩm. Sản phẩm đạt yêu cầu có thể đợc
bán thẳng cho khách hàng hoặc nhập kho. Cuối cùng, việc tiêu thụ hàng hoá do
phòng kinh doanh phụ trách...
1.1.3. Đặc điểm công tác Kế toán tại đơn vị.
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Phòng Kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định
của ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán đợc tổ chức tập trung thực hiện chức năng
tham mu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính Kế toán Công ty.
Phòng có nhiệm vụ: Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến
công tác tài chính Kế toán của Công ty. Tổng hợp thu, chi, công nợ giá thành,
hạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu thanh toán quản lý
nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
Do đặc điểm riêng biệt và tính chất quản lý Công ty mà bộ máy kế toán của
Công ty đợc bố trí nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành
Đạt:
Phòng kế toán gồm có 5 ngời, nhiệm vụ cụ thể của từng vị trí nh sau:
(1) Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, công việc
cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp công việc tài chính kế toán, kiểm tra, duyệt
y, giám sát... các văn bản và là ngời chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ công tác
kế toán của mình trớc giám đốc.
(2) Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ trực tiếp lập các phiếu thu, phiếu chi,
tạm ứng... Trên cơ sở các chứng từ phát sinh ban đầu, các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền vay, tiền lơng (Tất cả đều phải theo dõi hàng ngày trên nhật ký và
bảng kê của từng loại).
Kế toán trởng
Kế toán
vật t
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán
tiêu thụ
(3) Kế toán vật t: Giao nhiệm vụ theo dõi nhập, xuất, tồn vật t, mở tài

khoản(TK152,153,331) và phản ánh tình hình biến động vật t.
(4) Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi thành phẩm nhập,
xuất, tồn kho là cơ sở để theo dõi chi tiết tới từng khách hàng.
(5) Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp mà tiến hành xuất, nhập
quỹ, đồng thời tiến hành ghi vào sổ quỹ.
1.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Trình tự ghi chép kế toán:
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, phù hợp với yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang bị ph-
ơng tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin của mình, công ty đã lựa chọn hình
thức: Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần
hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với
những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thờng xuyên, chứng từ gốc sau khi
kiểm tra đợc ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau
khi đợc lập xong đợc chuyển đến cho kế toán trởng (hoặc ngời đợc kế toán trởng
uỷ quyền) ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các
chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau
đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ,
tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ Cái; từ đó căn cứ vào sổ Cái để lập
Bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát
sinh phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
Tổng số d Nợ và tổng số d Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát
sinh phải khớp nhau và số d của từng tài khoản (d Nợ, d Có) trên Bảng cân đối số
phát sinh phải khớp với số d của tài khoản tơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
của phần kế toán chi tiết của phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu
khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh đợc sử dụng để lập bảng cân

đối kế toán và các báo biểu kế toán.
Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi sử dụng để lập các chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán
tổng hợp đợc chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ
ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng,
cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập
các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ Cái
thông qua Bảng cân đối số phát sinh. Các Bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra
đối chiếu số liệu cùng với Bảng cân đối số phát sinh đợc dùng làm căn cứ để lập
các báo biểu kế toán.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái; các
sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
+ Nội dung:
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ Kế
toán chi tiết

TK 334,
338
Bảng tổng hợp
chi tiết TK
334, 338
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
+ Kết cấu và phơng pháp ghi chép:
Cột 1: ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: ghi số tiền của chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau
Đầu trang sổ phải ghi sổ cộng trang trớc chuyển sang. Cuối tháng, cuối
năm kế toán cộng tổng số tiền kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái:
+ Nội dung: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế
toán áp dụng cho danh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra đối chiếu
với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi soỏ, các số liệu hoặc thẻ kế toán chi
tiết dùng để lập các báo cáo tài chính.
+ Kết cấu và phơng pháp ghi sổ:
Sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ đợc mở riêng cho từng tài khoản, mỗi
tài khoản đợc mở một trang hoặc một số trang tuỳ theo số lợng ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng tài khoản.
Sổ Cái có hai loại:

Sổ Cái ít cột: Thờng đợc áp dụng đối với những Tài khoản có ít nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản.
Kết cấu của sổ Cái loại ít cột:
Cột 1: Ghi số thứ tự của chứng từ ghi sổ.
Cột 2: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ.
Cột 3: Ghi ngày tháng của chứngtừ ghi sổ
Cột 4: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng.
Cột 6 + 7: Ghi số tiền ghi nợ, ghi có của tài khoản này.
Sổ Cái nhiều cột: Thờng đợc áp dụng đối với những Tài khoản có nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp cần phải
theo dõi chi tiết, có thể kết hợp mở riêng cho từng trang sổ trên sổ Cái và đợc
phân tích chi tiết theo tài khoản đối ứng.
Kết cấu ghi sổ Cái loại nhiều cột:
Cột 1: Ghi ngày tháng ghi sổ.
Cột 2,3,12,13: Ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ ghi sổ.
Cột 4, 14: Ghi tổng số tiền phát sinh bên Có, phát sinh bên Nợ của tài
khoản.
Cột 5 đến 8: Ghi số tiền phát sinh có của tài khoản đối ứng bên Nợ của các
tài khoản có liên quan.
Cột 9,19: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng khác.
Cột 15 đến 18: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng có từng
tài khoản liên quan.
Cột 11: Ghi ngày tháng ghi sổ.
Phơng pháp ghi sổ Cái:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó
chứng từ ghi sổ đợc sử dụng để ghi vào sổ Cái vfa các sổ. Thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái ở các cột phù hợp.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.

Cuối kỳ (tháng, quý), cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng số phát sinh nợ và
số phát sinh có, tính ra số d của từng tài khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số
phát sinh và lập báo cáo tài chính.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
+ Nội dung:
Sổ thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp cha phản ánh đ-
ợc. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết về tình hình tài sản vật t, tiền vốn tình hình kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, có thể mở sổ, thẻ kế toán chi tiết chủ yếu
sau:
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết vật t, sản phẩm hàng hoá.
Thẻ kho.
Sổ chi phí sản xuất
Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phải trả.
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời mua, thanh toán nội bộ, thanh toán
với ngân sách
Sổ chi tiết tiêu thụ.
+ Kết cấu và phơng pháp ghi chép:
Mỗi đối tợng kế toán có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau, do đó, nội
dung kết cấu các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc quy định mang tính hớng dẫn.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và phân tích, từng doanh nghiệp có thể mở sổ và lựa
chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết và chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ
ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp.
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
Một số biểu mẫu kế toán đợc sử dụng tại công ty trong hình thức Kế toán

chứngtừ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ngày tháng năm
đơn vị: .
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
1 2 3
Cộng
chứng từ ghi sổ
Ngày tháng năm
Trích
yếu
Số hiệu tài khoản Số tiền
Ghi chú
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6
Sổ Cái TK:
Ngày tháng năm
STT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hệ thống tài khoản kế toán mà công ty áp
dụng là 74 tài khoản cấp I và 95 tài khoản cấp II:

Nhng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể của công ty nê công
ty chỉ sử dụng các loại tài khoản sau:
Loại 1: Tài sản l u động
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
Loại 2: Tài sản l u động
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Loại 3: Nợ phải trả
TK 311: Vay ngắn hạn
TK331: Phải trả cho ngời bán
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 421: Lợi nhuận cha phân phối
Loại 5: Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu tài chính
Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung

TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại 7: Thu nhập khác
TK 711: Thu nhập khác
Loại 8: Chi phí khác
TK 811: Chi phí khác
Loại 9: Kết quả hoạt động kinh doanh
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ kế toán sử dụng ở công ty:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng với hoạt động của
công ty. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sử dụng chứng từ đã ban
hành trong chế độ quy định mẫu chứng từ, nội dung ghi chép; từ đó quy định trình
tự lập, xử lý và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để phản ánh kịp
thời đầy đủ có hệ thống vào các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết. Kế toán
trởng đơn vị phải chỉ đạo tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng các loại chứng từ
ban đầu. Tổ chức luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin
kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện kiểm tra giám sát của đơn vị kế
toán.
Để phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ về tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở công ty, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công.
- Bảng thanh toán tiền lơng.
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Phiếu thu
- Phiếu chi
Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, căn cứ
vào chế độ lơng, chế độ phụ cấp để tính lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
cán bộ công nhân viên hàng tháng. Trên cơ sở đó, lập bảng thanh toán lơng cho

từng bộ phận.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng của các tổ chức, bộ phận sản xuất, kế toán
tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp thanh toán BHXH cho toàn doanh nghiệp
- Bảng chấm công:
Mục đích: Đợc lập riêng cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh, trong
đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng lao động, và do trởng các phong
ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngời lao động giám sát thời gian lao
động của họ.
Bảng chấm công đợc tính từ ngày 01 đến ngày 31 cuối tháng (trừ thứ 7, chủ
nhật và các ngày lễ đợc nghỉ trong năm)
Cuối tháng Bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lơng
cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hởng lơng theo
thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét, ký duyệt, rồi chuyển các chứng từ liên
quan sang phòng kế toán. Để tính trả lơng: số công trong tháng tính theo ngày,
trong ngày tính theo giờ (8 giờ)
- Bảng thanh toán tiền lơng
Căn cứ vào bảng chấm công, Bảng thanh toán tạm ứng lơng, kế toán tiến
hành lập Bảng thanh toán lơng cho bộ phận quản lý, phục vụ và bộ phận sản xuất.
Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lơng phụ cấp cho
ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động trong công ty.
- Kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Đơn vị: ..
Bộ phận: .
Bảng chấm công
Tháng .. Năm ..
Số
TT
Họ

tên

Cấp
bậc l-
ơng
Ngày trong
tháng
Quy ra công
1 2 31 Số
công
hởng
lơng
sản
phẩm
Số công
hởng l-
ơng thời
gian
Số công
nghỉ việc
ngừng
việc h-
ởng
100% l-
ơng
Số công
nghỉ việc
ngừng
việc
hửng
% lơng
Số

công
hởng
BHXH
A B C 1 2 31 32 33 34 35 36
Cộng
Ngời duyệt Phụ trách bộ phận Ngời chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Phiếu thu: là chứng từ kế toán đợc lập khi có nghiệp vụ thu tiền mặt vào quỹ.
Phiếu thu tiền mặt là căn cứ để ghi vào sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán tổng hợp có
liên quan. Phiếu thu đợc lập thành 3 liên: Một liên lu tại phòng kế toán, một liên
giao cho ngời nộp tiền, một liên giao cho thủ quỹ.
Cty TNHH DV và TM Thành Đạt Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Quyển sổ
Số:
Phiếu THU Nợ
Ngày . . . tháng . . . năm 2003 Có
Họ tên ngời nộp: ..
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền: . (Viết bằng chữ):

Kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) : .
..
Ngày tháng .năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập Ngời nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Phiếu chi: Là chứng từ do kế toán tiền mặt lập khi có nghiệp vụ xuất quỹ tiền
mặt để thanh toán với công nhân viên hoặc mua vật t, tài sản, nguyên vật liệu, đợc
lập thành quyển trong một năm, gồm 2 liên: Một liên lu tại phòng kế toán, một

liên giao cho thủ quỹ để thực hiện xuất quỹ và ghi sổ.
Mẫu phiếu chi:
Cty TNHH DV và TM Thành Đạt Ban hành theo QĐ số 1141 TC/ CĐKT
Quyển sổ
Số: ..
Phiếu chi Nợ :
Ngày . . . tháng . . . năm 2003 Có :
Họ tên ngời lĩnh: ..
Đơn vị: .
Lý do chi: .
Sổ tiền:
Kèm theo .. chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): .
..
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập Thủ quỹ Ngời nhận tiền
Ngày tháng năm 2003
1.2. Thực trạng thực hiện công tác hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Dịch vụ và th-
ơng mại Thành Đạt.
1.2.1. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Dịch vụ và thơng mại Thành
Đạt
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Dịch vụ và
thơng mại Thành Đạt có 120 ngời, trong đó: có 15 ngời tốt nghiệp Đại học, 36 ng-
ời trung cấp, còn lại là công nhân kỹ thuật. Các lao động tại Công ty đợc phân
chia hai loại: lao động dài hạn từ 12 tháng trở lên. Những đối tợng lao động từ 1
năm trở lên thì Công ty có quan tâm u đãi trong vấn đề tham gia đóng BHXH cho
họ, mọi lao động làm việc tại Công ty đều phải qua tuyển.
Lơng của cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận quản lý qua nhiều lần xếp
lơng ở những thời kỳ rất khác nhau. Do đó, có nhiều ngời cùng điểm xuất phát,
cùng trình độ, cùng đảm nhiệm một công việc nh nhau, cùng thời gian công tác

lại có mức lơng và thu nhập rất khác nhau
1.2.2. Phơng pháp xây dựng quỹ lơng
1.2.1.1. Phơng phơng xây dựng quỹ lơng và phơng pháp trả lơng
Do lao động của Công ty bao gồm nhiều loại nên việc trả lơng cho công
nhân viên cũng đợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lơng: Trả lơng khoán (áp
dụng với các Xởng sản xuất) và trả lơng theo thời gian (áp dụng với các bộ phận
quản lý nh : Phòng kế toán, Phòng kinh doanh, Phòng du lịch). Thu nhập bình
quân 1.200.000đ/tháng.
Hình thức trả lơng khoán:
Hình thức trả lơng khoán áp dụng tại xởng sản xuất. Lơng sẽ đợc tính cho
từng sản phẩm theo một tỷ lệ khoán nhất định. Những ngời tham gia sản xuất sẽ
đợc trả lơng theo số lợng sản phẩm hoàn thành.
Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc Công ty áp dụng cho các phòng ban,
bộ phận quản lý Công ty
Trong đó:
NC: Ngày công lao động theo Bảng chấm công
HS: Hệ số Công ty
1.2.1.2. Chế độ tiền lơng và một số chế độ khác khi tính lơng.
Phụ cấp trách nhiệm:
Đợc áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, phân xởng hoặc một số cá
nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Tiền lơng phép:
Đối với nghỉ phép: số ngày đợc nghỉ của công nhân đợc tăng dần cùng với
số năm công tác tại Công ty theo Bộ Luật Lao động
Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm: Đợc nghỉ theo tiêu chuẩn 12
ngày/năm.
TL =
NCx 290.000 x HS

22
Phụ cấp trách
nhiệm
Hệ số
trách nhiệm
290.000
Hệ số Công
ty
x= x
Thời gian làm việc 5 năm đến 10 năm: Đợc nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian làm việc từ 10 năm đến 15 năm: Đợc nghỉ thêm 2 ngày
Trong đó:
BL: Bậc lơng
SNNP: Số ngày nghỉ phép
Tiền lễ tết: Đợc tính trả cho cán bộ công nhân viên từ quỹ lơng
Để đảm bảo cho việc trả lơng trên, Công ty phải hình thành quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của Công ty đợc xác định để chi cho toàn bộ tiền lơng cán bộ, công
nhân viên của Công ty có tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm,
tiền lơng nghỉ phép đi học Các loại phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm giờ,

Quỹ tiền lơng của Công ty đợc trích vào chi phí dựa theo doanh thu thực
hiện trong năm là 50% trên doanh thu; trong đó:
- 25% để trả lơng khoán cho bộ phận sản xuất
- 10% để trả lơng theo thời gian cho bộ phận quản lý. Nếu cuối năm, quỹ l-
ơng bộ phận gián tiếp còn thì sẽ bổ sung vào quỹ tiền thởng
- 10% để chi phí thuê ngoài: thuê quảng cáo, thuê bán hàng tiếp thị,
- 5% để làm quỹ tiền thởng, quỹ lơng phép, lơng bổ sung vào các dịp lễ, tết.
1.2.3. Công tác hạch toán các khoản trích theo lơng ở Công ty
Hiện nay ở công ty, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính bằng 25% tiền lơng
phải trả cho công nhân viên

Lơng phép =
26
BL x 290.000 x SNNP
Tổng số BHXH,
BHYT, KPCĐ phải
trích theo lơng
Tổng số tiền
lơng phải trả
X 25%=
1.2.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH: )
Công thức tính:
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ 2 nguồn:
- Công ty trích vào chi phí 15% tiền lơng cơ bản của ngời lao động.
- Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng cơ bản của mình.
Nếu công nhân viên có số năm công tác tại Công ty nhỏ hơn 15 năm thì số
ngày nghỉ hởng BHXH là 40 ngày/năm.
Nếu số năm công tác lớn hơn 30 năm đợc hởng 60 ngày/năm.

Trong đó:
BL: Bậc lơng
NN: Số ngày nghỉ
Ngày lễ tết không tính BHXH, công nhân mắc bệnh hiểm nghèo (một trong
13 bệnh do Bộ y tế quy định) đợc nghỉ 180 ngày/năm với mức lơng trợ cấp 75%.
Ngoài 180 ngày công nhân đợc hởng 65%.
1.2.3.2.Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Công thức tính:
Mức BHXH
=
26
BL x 290.000 x NN

x 75%
Tổng số BHXH phải
trích theo lơng của công
nhân viên
Tổng số tiền lơng
phải trả cho công
nhân viên
X 20%=
Tổng số BHYT phải
trích theo lơng của
công nhân viên
Tổng số tiền lơng
phải trả cho công
nhân viên
X 3%=
Quỹ Bảo hiểm y tế đợc hình thành từ hai nguồn:
- Công ty trích 2% tiền lơng cơ bản của ngời lao động, tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Ngời lao động nộp 1% tiền lơng cơ bản của mình.
1.2.3.3. Quỹ Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Công thức tính:
Công ty trích 2% tiền lơng thực chi của toàn Công ty.
1.2.4. Các kỳ trả lơng của Công ty
Công ty thực hiện trả lơng cho công nhân viên 01 lần mỗi tháng, thời gian trả
lơng thờng vào ngày cuối tháng.
1.2.5. Quy trình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của Công ty
1.2.5.1. Quy trình hạch toán và phơng pháp hạch toán tiền lơng
Các phòng ban quản lý có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lơng lao động
có mặt, vắng mặt, nghỉ phép nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công đợc
lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và đợc treo tại phòng Kế toán. Kế toán

tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng ngời trong các
phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp đợc trừ vào số công tổng hợp đợc từ bảng
chấm công Kế toán và thống kê tính lơng cho từng ngời từ đó lập bảng thanh toán
lơng.
Đối với hình thức trả lơng khoán.
Công ty khi giao việc cho Xởng sẽ ký một Hợp đồng giao khoán nội bộ với
Quản đốc (hoặc đội trởng). Trong Hợp đồng giao khoán nêu rõ tỷ lệ khoán cho
Tổng số BHYT phải
trích theo lơng của
công nhân viên
Tổng số tiền lơng
phải trả cho công
nhân viên
X 2%=

×