Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi trong chăn nuôi bò sữa tại trang trại TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM TUẤN HIỆP

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CẤY
TRUYỀN PHÔI TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI
TRANG TRẠI TH TRUE MILK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

PHẠM TUẤN HIỆP

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CẤY
TRUYỀN PHÔI TRONG CHĂN NUÔI BÒ SỮA TẠI
TRANG TRẠI TH TRUE MILK
Ngành : Chăn Nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. TỪ QUANG HIỂN
2. PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn và
các thông tin trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Phạm Tuấn Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô,
bạn bè, gia đình, nhờ đó tôi đã hoàn thành đúng thời hạn luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học,
Khoa chăn nuôi thú y, các thầy, cô giáo khoa chăn nuôi thú y cũng như các
thầy, cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: GS.TS.
Từ Quang Hiển, PGS.TS. Hoàng Kim Giao đã không quản thời gian tận

tình giúp đỡ về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần thực phẩm sữa TH, các bạn động nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn những giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, Tháng 09 năm 2017
Tác giả

Phạm Tuấn Hiệp


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Một số từ viết tắt ........................................................................................... vi
Danh mục các bảng ...................................................................................... vii
Danh mục các hình ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Khái quát lịch sử phát triển ngành chăn nuôi bò sữa ................................ 4
1.1.1. Thế giới ................................................................................................ 4

1.1.2. Việt Nam .............................................................................................. 6
1.2. Sơ lược tổng quan về sinh lý sinh sản của bò sữa .................................. 10
1.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục gia súc cái .................................................. 10
1.2.2. Thành thục về tính .............................................................................. 14
1.2.3. Chu kỳ động dục ................................................................................ 15
1.2.4. Cơ chế chu kỳ động dục ..................................................................... 15
1.2.5. Cơ chế sử dụng hormone gây động dục gây rụng trứng nhiều ............ 15
1.2.6. Sinh lý của phôi giai đoạn đầu ............................................................ 16
1.3.Nguyên lý của đông lạnh phôi, sử dụng phôi đông lạnh ......................... 17
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 17
1.3.2. Lịch sử phát triển................................................................................ 19


iv

1.3.3. Phương pháp đông lạnh phôi .............................................................. 20
1.4. Lịch sử phát triển công nghệ cấy truyền phôi ........................................ 22
1.4.1. Thế giới .............................................................................................. 22
1.4.2. Viêt Nam ............................................................................................ 23
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 25
2.1. Địa điểm, Đối tượng, thời gian nghiên cứu ............................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3.1. Tạo phôi tươi từ đàn bò cái của trang trại bò sữa TH true milk ........... 25
2.3.2. Chuẩn bị đàn bò cái nhận phôi ............................................................ 27
2.3.3. Cấy truyền phôi cho bò cái nhận phôi ................................................. 28
2.3.4. Xử lý số liệu ...................................................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 31
3.1. Sản xuất phôi tươi tại trang trại bò sữa TH True milk ............................ 31
3.1.1. Kết quả tạo phôi tươi ở bò cái tại trang trại bò sữa TH True milk ....... 31

3.1.2. Đánh giá chất lượng phôi thu được ..................................................... 34
3.2. Chuẩn bị bò nhận phôi ........................................................................... 36
3.2.1. Kết quả tiêm tiêm PGF2α gây động duc cho bò nhận phôi .................. 36
3.2.2. Tỷ lệ bò cái đạt tiêu chuẩn nhận phôi từ số bò tiêm PGF2α ................ 38
3.2.3.Tỉ lệ bò đạt tiêu chuẩn cấy phôi so với số bò được tiêm PGF2α........... 40
3.3.Kết quả cấy truyền phôi bằng phôi tươi và phôi đông lạnh ..................... 42
3.3.1. Tỉ lệ sẩy thai của bò cấy truyền phôi................................................... 46
3.3.2. Số lượng bê sinh ra từ công nghệ cấy truyền phôi............................... 48
3.3.3. Tỉ lệ giới tính bê sinh ra từ công nghệ cấy truyền phôi ...................... 50
3.4. Sinh trưởng của bê được sinh ra từ truyền cấy phôi ............................... 52
3.4.1. Khối lượng bê sơ sinh và 65 ngày tuổi................................................ 52


v

3.4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bê được sinh ra từ truyền cấy phôi ............. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 58
1. Kết luận .................................................................................................... 58
2. Đề Nghị .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 63


vi

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
CIDR

Controlled internal drug release


CTP

Cấy truyền phôi

ET

Embryo transfer

FCS

Fetal calf serum

FSH

Follicle stimulation hormone

GNTR

Gây rụng trứng nhiều

HMG

Human

HTNC

Huyết thanh ngựa chửa

PGF2α


Prostaglandin F2α

PMSG

Pregnant Mare’s serum gonadotropin

SL

Số Lượng

ST

Sexing technology

TC

Tiêu chuẩn

TTNT

Thụ tinh nhân tạo

VN

Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Số lượng bò sữa, sản lượng sữa tươi sản xuất tại một số vùng ở
Việt Nam ........................................................................................ 2
Bảng 1.2. Lượng cung và cầu sữa nguyên liệu dạng lỏng của thế giới năm
2007 - 2015 và dự báo năm 2016 (nghìn tấn). ................................ 5
Bảng 1.3. Số lượng bò sữa thế giới năm 2007-2016 và dự báo năm 2016....... 5
Bảng 1.4. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa tươi nguyên liệu được sản
xuất phân theo Quốc gia năm 2014, 2015 ....................................... 6
Bảng 1.5. Số lượng bò sữa, sản lượng sữa tươi sản xuất tại một số vùng ở
Việt Nam, (Tổng Cục Thống kê, 01/10/2015)................................. 9
Bảng 1.6. Sản xuất và tiêu thụ sữa ở Việt Nam............................................. 10
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm bò cái cho phôi (con) ........................................ 26
Bảng 2.2a. Quy trình tiêm hormone gây siêu bài noãn ................................. 26
Bảng 2.2b. Bố trí thí nghiệm trên đàn bò cái nhận phôi ................................ 28
Bảng 2.3. Bố trí thí nghiệm bò cái được truyền cấy phôi .............................. 29
Bảng 3.1. Kết quả tạo phôi tươi ở bò cái TH True milk ................................ 31
Bảng 3.2. Tỷ lệ phôi đạt chất lượng qua các đợt giội rửa .............................. 34
Bảng 3.3. Kết quả gây kích thích động dục cho bò nhận phôi bằng PGF2α .. 37
Bảng 3.4. Tỉ lệ bò cái đạt tiêu chuẩn cấy phôi từ bò động dục ...................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ bò đủ tiêu chuẩn cấy phôi so vơi số bò được tiêm PGF2α ... 41
Bảng 3.6. Số lượng bò cái đậu thai sau cấy truyền phôi ................................ 42
Bảng 3.7. Tỉ lệ sẩy thai trong quá trình mang thai của bò cấy truyền phôi .... 47
Bảng 3.8. Số lượng bê sinh ra còn sống sau 24 giờ từ cấy truyền phôi ......... 49
Bảng 3.9. Tỉ lệ giới tính của bê sinh ra từ công nghệ cấy truyền phôi ........... 51
Bảng 3.10. Khối lượng của bê cái sơ sinh và 65 ngày tuổi........................... 53
Bảng 3.11. Tăng khối lượng của bê từ sơ sinh đến 65 ngày tuổi ................... 56


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình1.1. Hình ảnh cấu tạo buồng trứng ở gia súc cái ................................... 11
Hình 3.1. Biểu đồ số lượng phôi thu được qua các lần giội rửa .................... 32
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ phôi đạt chất lượng tốt qua các đợt giội rửa ............. 35
Hình 3.3. Biểu đồ tỉ lệ động dục sau 2-4 ngày tiêm PGF2α .......................... 38
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ bò cái đạt tiêu chuẩn cấy phôi từ bò động dục.......... 40
Hình 3.5. Biều đồ tỷ lệ bò đủ TC cấy phôi so với số bò được tiêm PGF2α ... 41
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ cấy đậu phôi của phôi tươi và đông lạnh .................. 45
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ sẩy thai trong quá trình mang thai ở bò cấy phôi ...... 48
Hình 3.8. Biểu đồTỷ lệ bê sống sau 24h ....................................................... 50
Hình 3.9. Biểu đồ tỉ lệ bê cái sinh ra từ công nghệ cấy truyền phôi .............. 52
Hình 3.10. Tăng khối lượng của bê (g/con/ngày) .......................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngành chăn nuôi bò sữa đã phát triển khá mạnh mẽ trong sản
xuất nông nghiệp của nước ta, quy mô chăn nuôi bò lấy sữa không chỉ dừng
lại ở các hộ nông dân nhỏ lẻ, phát triển manh mún mang lại lợi ích kinh tế
không cao cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm giảm uy tín sản
phẩm đối với người tiêu dùng mà còn phát triển ở quy mô công nghiệp kể cả
sản xuất chăn nuôi cũng như chế biến sản phẩm. Trước tình hình đó sự vào
cuộc của các doanh nghiệp tư nhân có tiềm lực về kinh tế với sự đầu tư khoa
học quy mô lớn, áp dụng các mô hình chăn nuôi tiên tiến trên thế giới vào
chăn nuôi bò sữa như các tập đoàn kinh tế lớn TH true milk, Vinamilk, Hoàng
Anh Gia Lai,... đã làm cho ngành chăn nuôi bò sữa phát triển lớn mạnh mang
tính cạnh tranh cao. Chính sự đầu tư mạnh mẽ có chiều sâu này đã làm cho bộ

mặt của ngành chăn nuôi bò sữa nước ta thay đổi rõ rệt. Số lượng đàn bò sữa
không những tăng lên nhanh chóng mà còn tổng sản phẩm sữa tươi sản xuất
ra cũng tăng rất ấn tượng.
Theo số liệu thống kê chăn nuôi bò sữa của Việt nam luôn tăng trưởng
mạnh, đặc biệt sau khi có Quyết định 167/2001/QĐ/TTg ngày 26/10/2001 của
Thủ tướng chính phủ (Hoàng Kim Giao và Hoàng Thiên Hương, 2015) [9].
Theo Tổng cục Thống kê 01/10/2015 (Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Viêt
Nam,2017) [11], tổng đàn bò sữa của Việt Nam là 275.328 con, tăng 20.96%
so với năm 2014. Sản lượng sữa tươi sản xuất đạt 723.153 tấn, tăng hơn năm
2015 là 31,59%. Đàn bò sữa Việt Nam có trên 40% là bò thuần Holstein
Frisian (HF), còn lại bò lai giữa HF với bò vàng Việt Nam cải tiến với độ máu
HF từ 50 - 93,75% hoặc cao hơn (Hiệp hội gia súc lớn Việt Nam, 2017) [11].
Đàn bò được phân bổ không đều giữa các vùng miền, giữa các tỉnh với
phương thức, quy mô chăn nuôi không giống nhau nên năng suất sữa trung
bình ở bò cũng khác nhau. Những nơi bò HF nhiều, điều kiện, kỹ thuật chăn


2

nuôi tốt năng suất bò sẽ cao hơn. Ví dụ Mộc Châu - Sơn La (miền núi, Trung
du), Nghệ An (Bắc Bộ và Duyên Hải miền Trung) khí hậu nóng, ẩm nhưng
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bò thuần nhiều nên năng suất sữa của bò ở
đây cao hơn các vùng khác. Ngược lại, Sóc Trăng (Đồng bằng sông Cửu
Long) hoặc một số tỉnh Đồng bằng Sông Hồng bò lai nhiều, trình độ kỹ thuật
và kinh nghiệm chăn nuôi không đồng đều đã hạn chế đến năng suất sữa của
bò. Cụ thể được minh họa qua bảng 1.1 dưới đây :
Bảng 1.1. Số lượng bò sữa, sản lượng sữa tươi sản xuất tại một số vùng ở
Việt Nam
TT


S.L bò sữa

Vùng

Con

%

S.L sữa
Tấn

%

1

Cả nước

275.328

100,00 723.153 100,00

2

Đồng bằng S.Hồng

27.475

9,98

59.534


8,23

3

Miền núi và Trung du

20.973

7,62

77.568

10,73

4

Bắc bộ và DHMT

64.819

23,54

203.837 28,19

5

Tây Nguyên

22.475


8,16

59.991

6

Đông Nam Bộ

111.838

40,42

289.936 40,09

7

Đồng bằng S.Cửu Long

27.802

10,08

32.289

Ghi
chú

8,30
4,46


(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Viêt Nam,2017) [11]
Tốc độ tăng trưởng của đàn bò và tổng sản lượng sữa tươi sản xuất
trong nước đã kéo thị phần sữa sản trong nước tăng mạnh, đáp ứng trên 38%
nhu cầu tiêu dùng trong nước. Để có được thành tích như hiện nay là sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà nước, người nông dân và doanh nghiệp cùng làm, chưa
dừng lại ở đó để phát triển ngành bò sữa có chiều sâu gia tăng về chất lượng,
số lượng cũng như nâng cao giá trị cạnh tranh cho sản phẩm nội trước thời cơ
gia nhập TPP, các nhà đầu tư đã manh dạn đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học vào chăn nuôi, một trong những công
nghệ đó là công nghệ cấy truyền phôi trên đàn bò sữa. Trang trại chăn nuôi bò


3

sữa TH true milk đã nhập phôi đông lạnh để cấy cho đàn bò cái của trang trại tuy
nhiên nếu tự túc sản xuất được phôi thì giá thành sẽ rẻ hơn. Vì vậy việc nghiên
cứu sản xuất phôi tươi và truyền cấy phôi đang được đặt ra cho trang trại.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ cấy truyền phôi trong chăn nuôi bò sữa tại trang trại TH true milk“
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao số lượng và chất lượng đàn bò sữa bằng công nghệ phôi tại
trang trại bò sữa TH true milk
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm vững nguyên lý và thực hiện sản xuất được phôi tươi trên đàn bò tại
trang trại TH true milk.
- Nắm vững nguyên lý và thực hiện thành công gây động dục đồng pha
trên đàn bò cái của trang trại TH True milk.
- Nắm vững kỹ thuật và thưc hiện được việc truyền cấy phôi tươi và

phôi đông lạnh cấy cho đàn bò tại trang trại TH true milk.
- Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của bê sinh ra từ cấy
truyền phôi từ sơ sinh đến cai sữa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng trong
viêc nghiên cứu về công nghệ sinh sản trên bò.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Mở đường cho việc ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi vào ngành
chăn nuôi bò sữa tại việt nam trên diện rộng.
- Tạo ra đàn bò có chất lượng cao, mang lại tối đa hóa lợi nhuận cũng
như mang đến chất lượng sản phẩm đẳng cấp quốc tế đến tay người tiêu dùng.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát lịch sử phát triển ngành chăn nuôi bò sữa
1.1.1. Thế giới
Chăn nuôi gia súc lấy sữa mà đặc biệt là chăn nuôi bò sữa là một phần
của nông nghiệp từ lâu đời. Trong lịch sử nó đã được một phần nhỏ trong các
trang trại. Chăn nuôi bò sữa quy mô lớn chỉ khả thi khi mà một trong hai một
lượng lớn sữa là cần thiết cho sản xuất các sản phẩm sữa lâu bền hơn như pho
mát bơ, hoặc có một thị trường đáng kể của những người có đủ tiền để mua
sữa. Chăn nuôi bò sữa tập trung chủ yếu phát triển xung quanh làng mạc và
thành phố, nơi mà người dân không thể có con bò của mình do thiếu đất chăn
thả gia súc. Ở những vùng thảo nguyên, nhiều dân tộc du mục đã có các hình
thức lấy sữa cừu để cung cấp nguồn thực phẩm bổ dưỡng.
Ở châu Âu, bắt đầu từ thời kỳ phong kiến cho đến thời kỳ tiền tư bản,

những người nông dân chăn nuôi bò sữa sẽ lấy đầy thùng sữa vào buổi sáng
và mang đến thị trường trên một toa xe. Cho đến cuối thế kỷ 19, vắt sữa của
bò được thực hiện bằng tay. Tại Hoa Kỳ, một số hoạt động chăn nuôi bò sữa
lớn tồn tại ở một số bang miền đông bắc và ở phía tây, mà liên quan đến nhiều
như hàng trăm con bò, nhưng một cá nhân không thể vắt sữa được hơn một
chục con bò mỗi ngày, việc vắt sữa diễn ra trong nhà hai lần một ngày
(Betteridge, 2006) [18]
Trong hầu hết thiên niên kỷ thứ hai sau Công nguyên, sữa chỉ được sản
xuất cho tiêu thụ trong gia đình ở các làng quê và một số bò được nuôi trong
các thành phố để cung cấp sữa tươi cho nhu cầu tiêu thụ của dân cư đô thị.
Chỉ sau khi có sự ra đời của ngành đường sắt thì chăn nuôi bò sữa mới phát
triển mạnh ở các vùng được công nghiệp hoá. Tổng sản lượng sữa tiêu
thụ trên toàn thế giới không ngừng tăng lên trong những thập kỷ gần
đây. Ngày nay, các nước phát triển có tống lượng sữa tiêu thụ cũng như


5

lượng sữa tiêu thụ bình quân ổn định (Barr, J. S., Huffman, D. C., &
Godke, R. A,1986) [15].
Bảng 1.2. Lượng cung và cầu sữa nguyên liệu dạng lỏng của thế giới
năm 2007 - 2015 và năm 2016 (nghìn tấn).
Sản
Năm

lượng
sữa bò

Sản
lượng

sữa

Tổng sản

Lượng

Lượng

Lượng

sữa tiêu

bán cho

dùng

lượng sữa dùng trực các Công mục đích

khác

tiếp

ty

khác

2007

438.951


68.590

507.541

169.965

331.054

6.446

2008

437.762

67.709

505.471

167.050

333.026

5.222

2009

435.053

69.470


504.523

168.087

331.065

5.199

2010

441.971

72.408

514.379

171.459

337.729

5.060

2011

453.769

75.948

529.717


173.275

351.303

5.004

2012

464.564

800.87

544.651

174.262

365.286

5.007

2013

468.064

83.674

551.738

176.437


370.165

5.119

2014

483.633

86.736

570.369

181.548

383.941

4.976

2015

491.204

89.365

580.569

179.838

394.991


5.190

2016

498.820

92.395

591.215

182.569

402.959

5.140

(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Viêt Nam,(2017) [11])
Bảng 1.3. Số lượng bò sữa thế giới năm 2007-2016 và năm 2016
(nghìn con)
Năm
Số lượng bò
Năm
Số lượng bò

2007

2008

2009


2010

2011

131.669

129.476

129.570

129.743

132.357

2012

2013

2014

2015

2016

135.031

137.364

140.393


139.876

141.926

(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam, (2017)[11])


6

Bảng 1.4. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa tươi nguyên liệu được sản
xuất phân theo Quốc gia năm 2014, 2015
Quốc gia

Số lượng bò sữa

Sản lượng sữa

(nghìn con)

(nghìn tấn)

2014

2015

2014

2015

EU


23.500

23.557

146.700

148.100

Mỹ

9.256

9.310

93.531

94.480

Ấn Độ

50.500

52.500

60.500

64.000

Trung Quốc


8.710

8.400

36.000

37.250

Brazil

20.680

17.330

33.350

26.300

Nga

8.050

7.750

29.900

30.025

New Zealand


5.092

5.200

21.742

21.391

Mexico

6.350

6.400

11.442

11.750

Khác

8.255

9.429

50.468

57.908

(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Viêt Nam,2017) [11]

1.1.2. Việt Nam
Việt Nam vốn dĩ không có ngành chăn nuôi bò sữa truyền thống nên
không có các giống bò sữa đặc thù. Ngành chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt
Nam từ những đầu thế kỷ XX trải qua những tháng năm khó khăn của đất
nước ngành chăn nuôi bò sữa đã đóng góp đáng kể trong việc đảm bảo nhu
cầu lương thực, thực phẩm cho sự phát triển của đất nước, tuy nhiên ngành bò
sữa mới chỉ thực sự trở thành ngành sản xuất hàng hóa từ những năm 1990 trở
lại đây (Đinh Văn Cải, 2009) [1].
1920-1923 nước pháp đã đưa những giống bò chịu nóng bò Red Sindhi
(Thường gọi là bò sin) và bò Ongle (Thường gọi là bò bô) vào Tân Sơn Nhất ,
Sài Gòn, Hà Nội để nuôi thử và lấy sữa phục vụ người Pháp ở Việt Nam, Tuy
nhiên số lượng thời đó còn ít (Khoảng 300 con) và năng suất sữa thấp (2-3
Kg/Ngày/Con) (Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004) [14].


7

1937-1942 ở miền nam đã hình thành một số trại chăn nuôi bò sữa ở Sài Gòn
- Chợ Lớn, mỗi ngày sản xuất được hàng nghìn lít sữa với tổng sản lượng sữa
đạt trên 360 tấn/Năm, có sáu giống bò sữa đã được nhập vào miền nam Việt
Nam là Jersey, Ongole, Red shindhi, Tharpara và Haryana, cũng ở miền nam
trong giai đoạn này, chính phủ Astralia đã giúp đỡ xây dựng trung tâm bò sữa
thuần jersey tại Bến Cát với số lượng 80 bò cái, nhưng do điều kiện chiến
tranh trung tâm này sau đó đã giải thể bò lai hướng sữa và bò sữa nhiệt đới về
sau được nuôi tại Tân Bình, Gò Vấp, Thủ Đức tại những trang trại bò sữa do
tư nhân quản lý với quy mô nhỏ từ 10-20 con, sản xuất sữa tươi cung cấp cho
các nhà hàng và trực tiếp cho người tiêu dùng là chính. Dưới đây là những mốc
lịch sử đáng nhớ của ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam (Nguyễn Hữu Hoàng,
Lương Xuân Lâm, 2010) [10].
1954-1960 ở miền bắc nhà nước bắt đầu quan tâm đến phát triển chăn

nuôi trong đó có bò sữa. Các nông trường quốc doanh được xây dựng như Ba
Vì (Hà Tây), Mộc Châu (Sơn La ), Than Uyên (Nghĩa Lộ), Tam Đường (Lào
Cai), Hữu Nghị (Quảng Ninh), Hà Trung (Thanh Hóa) cùng với các trạm
nghiên cứu về giống và chăn nuôi bò sữa. Năm 1960 giống bò sữa lang trắng
đen Bắc Kinh lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam nuôi thử nghiệm tại Ba Vì,
Sapa và Mộc Châu. Đến thập kỷ 70, Việt Nam được chính phủ Cu Ba viện trợ
1000 con bò sữa Holstein Friesian (HF) về nuôi thử nghiệm tại Mộc Châu.
Đồng thời chính phủ Cu Ba cũng giúp chúng ta xây dựng trung tâm bò đực
giống Moncada để sản xuất tinh bò đông lạnh.
Từ năm 1976 một số bò sữa HF được chuyển vào nuôi tại Đức Trọng
(Lâm Đồng). Bên cạch đó phong trào lại tạo và chăn nuôi bò sữa cũng được
phát triển mạnh thêm ở các tỉnh Miền Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí
Minh tuy nhiên cho đến đầu những thập kỷ 1980 đàn bò sữa của Việt Nam chỉ
được nuôi tại các nông trường quốc doanh và các cơ sở trực thuộc quản lý nhà
nước. Quy mô của các nông trường quốc doanh thời đó phổ biến là vài trăm


8

con quy mô lớn nhất là ở nông trường Mộc Châu với hơn 1000 con. Do còn
nhiều hạn chế về kinh nghiệm chăn nuôi, cơ chế quản lý không phù hợp, điều
kiện chế biến và tiêu thụ sữa khó khăn nên nhiều nông trường đã phải giải thể
do chăn nuôi bò sữa không có hiệu quả. Đàn bò sữa vì thế mà cũng giảm đi
nhanh chóng.
1985-1987 Đồng thời với việc nuôi bò thuần nhập nội chương trình lai
tạo bò sữa Hà -Ấn cũng được triển khai song song với chương trình Sin hóa
đàn bò vàng nuôi. Trong thời gian 1975-1985 Việt Nam nhập bò sin từ
Pakistan về nuôi ở nông trường hữu nghị Việt Nam –Mông Cổ và trung tâm
tinh đông lạnh Moncada (Ba vì –Hà Tây). Đồng thời năm 1987 bò Sahiwal
cũng được nhập về từ Pakistan nuôi tại trung tâm tinh đông lanh moncada và

nông trường bò giống miền trung (Ninh Hóa, Khánh Hòa) những bò Sin và bò
Sahiwal dùng để tham gia chương trình Sin hóa đàn bò vàng Việt Nam nhằm
tạo ra đàn bò Lai sin làm nền cho việc gây HF khác nhau tùy theo thế hệ lai.
Trong thời gian trên Việt Nam cũng nhập tinh đông lạnh bò Jersey và nâu
Thụy Sỹ để lai với bò cái lai sin, bò vàng cà bò cái lai. Tuy nhiên do năng suất
của con lai kém xa với bò lai HF, màu lông không hợp với thị hiếu người nuôi
nên việc lai tạo của bò này không có hướng phát triển thêm.
1986- 1999 Từ năm 1986 Viêt Nam bắt đầu phong trào đổi mới và chỉ
sau 3 năm từ một nước thiếu lương thực Việt Nam đã có lương thực xuất
khẩu. Kinh tế phát triển đã tạo ra nhu cầu người dùng sữa ngày càng tăng do
vậy đàn bò sữa tại Thành phố Hồ Chí Minh các tỉnh phụ cận như Bình
Dương, Long An, Đồng Nai, ngoại thành Hà Nội và các tỉnh lân cận cũng
tăng nhanh về số lượng. Từ năm 1986 đến năm 1999 đàn bò sữa tăng trưởng
trung bình 11%. Phong trào chăn nuôi bò sữa tư nhân đã hình thành và tỏ ra
có hiệu quả
2001 chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa Việt
Nam với việc thông qua quyết định 167/2001/QD/TTG về chính sách phát


9

triển chăn nuôi bò sữa giai đoạn 2001-2010, theo chủ trương này từ năm 2001
đến năm 2004 một số địa phương (Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, An
Giang, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Sơn La,. ..) đã nhập một số lượng khá lớn
(Trên 10000 con) bò HF thuần từ Mỹ Australia, Newzealand về nuôi. Nhìn
chung ngành bò sữa phát triển mạnh từ sau nghị định 167 được ban hành
(Hoàng Kim Giao, 2003) [8].
Từ 2008 đến nay có nhiều dự án đầu tư vào xây dựng trang trại quy mô
chăn nuôi tập trung quy mô lớn và áp dụng khoa học công nghệ từ nước ngoài
mà điển hình là trang trại bò sữa tập đoàn TH true milk tại Nghệ An.

Theo số liệu thống kê gần đây tổng đàn bò và sản lượng sữa tại Việt Nam
phân bố theo các vùng như sau trong bảng 1.5 :
Bảng 1.5. Số lượng bò sữa, sản lượng sữa tươi sản xuất tại một số vùng ở
Việt Nam, (Tổng Cục Thống kê, 01/10/2015)
S.L bò sữa
Vùng

TT

S.L sữa

Con

%

Tấn

%

1

Cả nước

275.328

100,00

723.153

100,00


2

Đồng bằng S.Hồng

27.475

9,98

59.534

8,23

3

Miền núi và Trung du

20.973

7,62

77.568

10,73

4

Bắc bộ và DHMT

64.819


23,54

203.837

28,19

5

Tây Nguyên

22.475

8,16

59.991

8,30

6

Đông Nam Bộ

111.838

40,42

289.936

40,09


7

Đồng bằng S.Cửu Long

27.802

10,08

32.289

4,46

(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam,2017)[11]


10

Và sản lượng sữa sản xuất và tiêu thụ qua các năm như bảng 1.6 dưới đây :
Bảng 1.6. Sản xuất và tiêu thụ sữa ở Việt Nam
TT
1
2

Chỉ tiêu
Sản xuất trong
nước(tấn)
BQ sữa quy đổi
tiêu thụ/người (kg)
BQ sữa tươi sản


3

xuất trong
nước/người(kg)

4

Sữa nhập khẩu để
tiêu thụ

2013

2014

2015

456.392,0 549.533,0 723.153,0
17

18

21

5,0 =

6,1 =

7,9 =


29%

34%

37,8%

71%

66%

62,2%

1.096,13

1.096,48

900,69

Tổng giá trị sữa
5

nhập khẩu để tiêu
thụ (triệu,USD)

Nguồn
TCTK
01.10/2015
HHS,
HH.GSL,2016
HH.GSL,2016


HH.GSL,2016
Tổng cục Hải
quan, 2016

(Hiệp hội chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam,2017)[11]
1.2. Sơ lược tổng quan về sinh lý sinh sản của bò sữa
1.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục gia súc cái
Hệ thống sinh sản của bò cái gồm hai buồng trứng và hệ thống ống sinh
dục cái. Hệ thống ống vòi dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo và âm hộ.
Nguồn gốc phôi thai của buồng trứng là những thừng giới tính thứ cấp của
mào sinh dục. Mào sinh dục xuất hiện đầu tiên trong phôi là một lớp hơi dày
nằm cạnh các quả thận. Hệ thống ống bắt nguồn từ các ống Muller là đôi ống
xuất hiện vào đầu thời kỳ phát triển phôi (Sổ tay thụ tinh nhân tạo cho bò,
1992) [6].
1.2.1.1. Buồng trứng
Buồng trứng là những cơ quan sinh sản nguyên thủy vì chúng sinh sản
giao tử cái (Trứng) và các hormone sinh dục (Các estrogen và các progestine).


11

Buồng trứng nằm ở cuối mỗi ống tử cung. Buồng trứng trông giống quả
hạnh nhưng hình dạng của chúng có thể thay đổi khi các nang trứng hoặc thể
vàng bắt đầu phát triển. Kích thước trung bình củ mỗi buồng trứng khoảng
35x25x15 mm. Kích thước này có biến động giữa các bò cái và buồng trứng
hoạt động thì lớn hơn buồng trứng không hoạt động.
Người ta cho rằng tất cả những nang trứng nguyên thủy được hình
thành trong thời kỳ trước khi con vật cái được sinh ra, có khoảng 75.000 nang
trứng nguyên thủy được hình thành trong các buồng trứng của bê con.

Khi xoang nang được hình thành, nang trứng được xếp loại bậc 3, khi
nang trứng bậc 3 chín (nó sóng sánh, đầy nước, giống một bọc nước trên bề
mặt buồng trứng), được gọi là nang Graaf. Chất dịch trong nang Graaf giàu
estrogen và được gọi là dịch nang. Những tế bào lớp vỏ trong và tế bào hạt
tham gia vào việc sản sinh estrogen. Tế bào hạt là tế bào chế tiết progesterone
trong thể vàng. Khi rụng trứng, nang trứng rách vào khoảng 30 giờ sau khi bắt
đầu động dục khoảng 12 giờ sau khi kết thúc động dục (Rụng trứng).

Hình1.1. Hình ảnh cấu tạo buồng trứng ở gia súc cái


12

Cùng với sự rách của nang trứng, có xẩy ra chảy máu và có máu đông
đọng tại vị trí rụng trứng. Nang trứng bị rách cùng với máu đọng trong xoang
nang được gọi là thể xuất huyết. Thể xuất huyết được thay thế bằng thể vàng
(được hình thành nhanh chóng bằng quá trình tăng sinh của những tế bào lớp
vỏ ngoài, những tế bảo lớp vỏ trong và những tế bào hạt). Thể vàng là một thể
rắn, màu vàng, chế tiết progesterone và các progestin khác. ở bò cái hậu bị
Holstein, giữa ngày 1 và ngày 4 của chu kỳ, thể vàng có đường kính trung
bình 8mm. Giữa ngày 5 và ngày 9, nó lớn lên trung bình đến 15mm. Thể vàng
có thể đạt được kích thước tối đa trung bình 20,5mm vào ngày 15-16 đối với
bò cái hậu bị không thụ thai, sau đó nó thoái hóa và có đường kính trung bình
12,5mm vào ngày 18-21. Nếu bò thụ thai, thể vàng sẽ không thoái hóa cho
đến cuối kỳ mang thai (Chung Anh Dũng, 2011) [4].
1.2.1.2. Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (Còn gọi là Fallop) là một đôi ống ngoằn ngoèo bắt đầu từ
cạnh buồng trứng kéo dài đến đỉnh của sừng tử cung. Chức năng của chúng là
để chuyển vận trứng và tinh trùng di chuyển ngược chiều nhau. Ngoài ra, ống
dẫn trứng còn là nơi thụ tinh của phân chia tế bào khi mới hình thành phôi.

Ống dẫn trứng dài 20-30 cm, chia thành 3 tiểu phần (Phễu, phần, ống, eo).
Miệng phễu nằm cạnh buồng trứng. Qúa trình thụ tinh xẩy ra tại đoạn nối này.
Eo nối đỉnh của sừng tử cung tại đoạn nối tử cung - ống dẫn trứng. Nói chung,
hoạt động của ống dẫn trứng được kích thích bởi estrogen và bị ức chế bởi
progestin (Lê Xuân Cương, 2001) [3].
1.2.1.3. Tử cung
Tử cung kéo dài từ đoạn nối tử cung - ống dẫn trứng đến cổ tử cung. Tử
cung dài 35-50 cm. Chức năng chính của tử cung là lưu giữ và nuôi phôi hoặc
thai. Trước khi phôi gắn vào tử cung, dưỡng chất được nhận từ noãn hoàng
trong phôi hoặc từ sữa tử cung được tiết ra từ các tuyến trong lớp niêm mạc tử
cung. Sau khi gắn vào tử cung. Chất dinh dưỡng và chất thải được trao đổi
giữa máu mẹ và phôi hoặc thai thông qua nhau.


13

Sừng tử cung được treo trong xoang chậu nhờ dây chằng rộng, dây chằng
này một đầu dính vào vách ngoài của tử cung còn đầu kia dính vào thành chậu.
Estrogen làm tăng trương lực cơ trơn tử cung, làm cho tử cung căng cứng ra.
Progestin làm giảm trương lực tử cung, làm cho tử cung mềm hơn.
Bò có kiểu nhau múi. Lông nhung màng đệm từ màng ngoài phôi
xuyên vào các núm (Những núm này giống như cái nút nhô trên nội mạc tử
cung). Sự kết nối này (Lông nhung màng đệm và núm) tạo nên u nhau (Còn
gọi là múi hoặc núm). Có đến 70-80 núm nhau vào cuối kỳ mang thai. Kiểu
dính nhau của bò cái được xếp vào loại nhau màng đệm – biểu mô (Sổ tay thụ
tinh nhân tạo cho bò, 1992) [6].
1.2.1.4. Cổ tử cung
Về mặt kỹ thuật, cổ tử cung là một bộ phận của tử cung, nhưng ở đây,
cổ tử cung sẽ được xem như một cơ quan tách biệt. Cổ tử cung có thành dày
và không đàn hồi. Đầu trước (Miệng trong) nối liền với thân tử cung, còn

phần sau (Miệng ngoài) nhô vào trong âm đạo. cổ tử cung dài 5-10 cm với
đường kính ngoài 2-5 cm. (Chung Anh Dũng, 2011) [4].
1.2.1.5. Âm đạo
Âm đạo có hình ống, vách mỏng và rất đàn hổi, dài 25-30 cm. Khi
giao phối trực tiếp, tinh dịch được đổ vào đầu trước của âm đạo, gần miệng
cổ tử cung.
Vòm âm đạo là một cái túi mù vây quanh phần sau cổ tử cung nhô vào
âm đạo. Túi này có thể gây trở ngại cho những dẫn tinh viên ít kinh nghiệm
khi cố đưa dẫn tinh quản vào cổ tử cung (Sổ tay cấy truyền phôi bò, 2005) [6].
1.2.1.6. Âm hộ
Âm hộ, bộ phận sinh dục ngoài, gồm có tiền đình và những phần liên
quan của âm môn. Tiền đình là một bộ phận của hệ thống đường sinh dục cái,
nó chung cho hệ thống sinh dục và hệ tiết niệu, nó dài 10-12cm. Âm môn
gồm có tiểu âm môn (Nếp gấp trong, môi trong của âm hộ) và đại âm môn
(Nếp gấp ngoài, môi ngoài của âm hộ).


14

Môi ngoài được phủ một lớp lông mịn cho đến niêm mạc. Âm vật,
tương ứng với quy đầu của con đực, nằm ở mặt bụng, có nhiều thần kinh giao
cảm và cương cứng khi động dục (Sổ tay thụ tinh nhân tạo cho bò, 1992) [5].
1.2.2. Thành thục về tính
Dậy thì ở vật cái được xác định ở độ tuổi động đực lần đầu có rụng
trứng, không nên xem dậy thì là thành thục tính dục. Nếu vật cái được phối
lúc dậy thì , đa số chúng sẽ gặp khó khăn khi sinh đẻ.
Vậy dậy thì được kiểm soát bởi những cơ chế nhất định về sinh lý, kể
các tuyến sinh dục và thùy trước tuyến yên. Do đó cũng có thể chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố cả di truyền và ngoại cảnh (Mùa, nhiệt độ, dinh
dưỡng, yếu tố di truyền,…vv) tác động đến những cơ qua này.

Tuổi và thể trọng lúc dậy thì chịu tác động bởi những yếu tố di truyền.
Trung bình tuổi dậy thì là 8-11 tháng tuổi đối với bò cái châu âu: Bò Jersay
dậy thì lúc 8 tháng tuổi với thể trọng 160 kg, còn bò Holstein trung bình là 11
tháng tuổi với cân nặng trung bình là 270 kg.
Một bò cái hậu bị Holstein được ăn theo mức dinh dưỡng quy định sẽ
dậy thì lúc 11 tháng tuổi. Nếu từ khi sơ sinh mà nuôi với mức năng lượng
62% so với quy định, nó sẽ dậy thì vào lúc trên 20 tháng tuổi. Nhiệt độ môi
trường cao cũng làm cho dậy thì muộn. Những bê cái hậu bị giống thịt đươc
nuôi ở nhiệt độ 100C, đạt được dậy thì lúc 10,5 tháng tuổi, nhưng những bê
cái tương tự được nuôi ở 270C, phải đến 13 tháng tuổi mới dậy thì. Những yếu
tố ngoại cảnh khác có thể làm chậm dậy thì gồm có sức khỏe kém và chuồng
trại vệ sinh kém (Hà Văn Chiêu, Hà Văn Dinh, 2016) [2]
Bò cái hậu bị có mặt bằng dinh dưỡng kém thì 84% có tuổi dậy thì già
hơn (Chỉ có 7% trẻ hơn) so với bò được nuôi dưỡng đúng quy định. Nuôi
dưỡng theo quy định sẽ làm cho bò dậy thì sớm hơn. Bò cái hậu bị Holstein
được nuôi với 146% mức quy định đạt bình quân tuổi dậy thì lúc 9,2 tháng,
còn bò đối chứng được nuôi theo khẩu phần quy định, dậy thì lúc 11 tháng


15

tuổi. Cả hai vấn đề về nhiệt độ không khí cao kết hợp với chi phí quá cao (dẫn
đến cho ăn quá mức) là điều không mong muốn (Sổ tay thụ tinh nhân tạo cho
bò, 1992) [5].
1.2.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa hai kỳ động dục hay động
hớn. Chu kỳ động dục thường kéo dài 18-24 ngày, trung bình là 21 ngày. Chu
kỳ ngắn hơn là “ bất bình thường”, còn chu kỳ dài hơn (nhất là những trường
hợp dài hơn 18-24 ngày) có thể do không phát hiện được động dục. những độ
dài chu kỳ quảng 30-35 ngày có thể là “ động dục giả” xẩy ra sau khi phối

giống hoặc phản ánh hiện tượng chết phôi sớm (Chung Anh Dũng, 2011) [4].
1.2.4. Cơ chế chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục được chia làm 4 pha riêng biệt nhưng liên tiếp nhau:
Trước chịu đực, chịu đực, sau chịu đực, không động dục.
- Trước chịu đực: là giai đoạn giữa thời kỳ thoái hóa thể vàng của chu
kỳ trước cho đến chịu đực kỳ này
- Chịu đực: Kéo dài 8-30 giờ, là giai đoạn trong đó bò cái chấp nhận sự
phối giống. Trong giai đoạn này cũng xẩy ra quá trình cuối cùng của chín
muồi tế bào trứng và nang trứng.
- Sau chịu đực: đầu giai đoạn sau động dục xẩy ra hiện tượng nang trứng
rách ra và vách của nang rách phát triển thành thể vàng trong vòng 3 ngày.
- Không động dục: Kéo dài từ 12-15 ngày và là thời kỳ thể vàng sản
sinh mạnh progesterone (Tăng Xuân Lưu, Cù Xuân Dần, Hoàng Kim Giao,
Nguyễn Kim Ninh, Lưu Công Khánh, 2000) [12].
1.2.5. Cơ chế sử dụng hormone gây động dục gây rụng trứng nhiều
Truyền cấy một trứng đã được thụ tinh (Cấy truyền phôi) gồm các quá
trình sau: Gây siêu bài noãn và dẫn tinh cho bò cho phôi, thu thập trứng đã
thụ tinh và phôi, kiểm tra, động lạnh và bảo quản phôi, cấy phôi sang bò nhận.


×