Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 4B phát âm Tiếng Anh đúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN HỌC SINH
PHÁT ÂM TIẾNG ANH ĐÚNG
Môn : Tiếng Anh
Tổ : Bộ môn
Cấp : Tiểu học

Năm học 2016 - 2017


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Xuất phát từ mục tiêu Giáo dục và đào tạo theo quan điểm của Đảng và
nhà nước ta về phát triển nhân tài, Giáo dục và đào tạo có nhiệm vụ tạo ra những
con người năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách phát triển toàn diện về
Đức - Trí - Thể - Mĩ. Ở Tiểu học, môn tiếng Anh cùng các môn học khác cũng
góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong phong trào thi đua dạy tốt – học tốt của
ngành Giáo dục và đào tạo, việc tổ chức thi giáo viên giỏi môn tiếng Anh, cuộc
thi Violympic, Olympic Tiếng Anh dành cho học sinh đã trở thành sân chơi đua
tài, khuyến khích giáo viên dạy tốt, học sinh học tốt môn tiếng Anh. Để đạt được
thành tích cao trong các hội thi trên đòi hỏi sự phấn đấu, rèn luyện, bồi dưỡng
thường xuyên của cả thày và trò.
Ở cấp Tiểu học, môn Tiếng Anh được triển khai trên diện rộng từ khối một đến
khối năm trong những năm gần đây. Ngoài ra tiếng Anh được coi là môn học
của trí tuệ, giúp phát triển đồng thời cả bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết.
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần
thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy, sách giáo khoa


tiếng Anh Tiểu học mới từ lớp 3 đến lớp 5 đều được biên soạn theo cùng một
quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm và đề cao các
phương pháp học tập tích cực chủ động của học sinh.
Cả bốn kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết đều được quan tâm và được
phối hợp trong các bài tập và các hoạt động trên lớp. Một trong 4 kỹ năng mà
người học tiếng Anh nói chung, học sinh Tiểu học nói riêng, thường gặp những
khó khăn nhất định trong quá trình học đó là kỹ năng phát âm.
Xuất phát từ đối tượng học sinh nhỏ việc học tiếng Anh rất khó vì môn
Tiếng Anh đối với các em hoàn toàn mới lạ nên ý thức tự học và tự chuẩn bị
của các em chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Trong quá trình
giảng dạy, tôi nhận thấy rằng các em còn gặp nhiều khó khăn trong việc đọc từ
và nói trong giao tiếp. Đọc được coi là một kĩ năng quan trọng đầu tiên, đọc
được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen nói sai, đọc sai thì người nghe
không hiểu người đọc, người nói muốn nói gì, đọc gì...
Đối với học sinh tiểu học, đọc tiếng Việt cho chuẩn xác, gợi cảm đã là
một vấn đề không dễ, huống gì nói đến việc đọc tiếng Anh lại càng nan giải và
khó khăn hơn nhiều. Để giúp các em vượt qua khó khăn trên, trong quá trình
giảng dạy tôi đã phát hiện thấy một số lỗi mà các em thường mắc phải và từ đó
1/20


nghiên cứu biện pháp khắc phục. Cụ thể trong quá trình học nhiều học sinh khi
gặp các câu học sinh không biết lên giọng hay xuống giọng ở đâu nên khi đọc
lên chưa đúng. Đọc khi thêm “s” và “es”, cách nhận biết nguyên âm, phụ âm,
cách đánh trọng âm chưa chính xác…..
Để giúp các em vượt qua trở ngại này tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 4B phát âm Tiếng Anh đúng” nhằm
giúp các em hiểu thêm về cách phát âm của từ và đặc biệt nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc nhấn dấu âm và ngữ điệu trong tiếng Anh.
Vì vậy, tôi đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài này trong quá trình

giảng dạy và rút ra một số kinh nghiệm nhỏ để giúp học sinh có thể học tốt môn
tiếng Anh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng dạy và học kỹ năng phát âm cho học sinh Tiểu học.
Đề xuất một số giải pháp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học kỹ
năng phát âm cho học sinh Tiểu học.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu
Môn học Tiếng Anh
Học sinh lớp 4B trong trường tôi đang công tác năm học 2016-2017
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Nhóm nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách
giáo viên, phương pháp dạy học tiếng Anh bậc Tiểu học. Nghiên cứu các văn
bản chỉ đạo về dạy – học tiếng Anh.
2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, phỏng vấn, thực hành luyện tập
qua kỹ năng giao tiếp, tổng kết, kiểm chứng tính khả thi.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Năm học 2016- 2017, học sinh trường tiểu học.

2/20


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Vai trò, tầm quan trọng phát âm đúng Tiếng Anh.
Trong quá trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết luôn
luôn được chú ý đến nhiều hơn nhưng phần luyện cách phát âm lại là phần quan
trọng nhất trong khi giao tiếp hay thực hành các kĩ năng. Phát âm là nền tảng
cho hai kĩ năng nói và nghe của người học. Phát âm tốt thì người học sẽ tự tin
hơn khi nói và nghe tốt hơn. Phát âm được coi là việc quan trọng đầu tiên, phát
âm được và nói được là cơ sở giao tiếp. Nếu quen phát âm sai, hoặc không nhớ

cách phát âm, đặc biệt với những từ khó phát âm hay từ có nhiều âm tiết. Điều
này đã làm nhiều em thiếu tự tin lúc nói dẫn đến nói tiếng Anh kém lưu loát và
nghe kém hơn. Do đọc không được từ đó nên các em có tâm lý nặng nề không
muốn đọc.
Là giáo viên phụ trách bộ môn tôi động viên, khuyến khích tạo không khí
thoải mái và đặc biệt tôi dùng các hình ảnh, dụng cụ trực quan hoặc hình ảnh
ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc câu tạo cho học sinh thích thú học tập và thích đọc
hơn. Vậy làm thế nào để học sinh phát âm tiếng Anh tốt hơn?
Đây là câu hỏi yêu cầu giáo viên dạy tiếng Anh nói chung và bản thân tôi
nói riêng trả lời bằng nhiều phương pháp khác nhau để giúp học sinh phát âm và
luyện phát âm tốt hơn
2. Chƣơng trình Tiếng Anh lớp 4
Theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo, trong chương trình Tiếng Anh
lớp 4 gồm có 20 units, mỗi unit gồm 3 lessons, trong đó lesson 3 là luyện
phonic.
Trên thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy khả năng đọc và phát âm của
một số em khá tốt, bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh đọc và phát âm chưa
được tốt nên khi phát âm ra sợ sai. Các em ngại đọc và càng ít đọc, càng đọc sai
từ đó dẫn đến các em đọc không tốt.
Cũng vì từ chỗ học sinh phát âm sai dẫn đến phần đánh dấu trọng âm và
ngữ điệu cũng bị sai theo. Vậy để có biện pháp, phương pháp dạy về cách đọc
và phát âm tốt khắc phục sai sót đó tôi đã tiến hành khảo sát từ đầu năm để phân
loại đối tượng học sinh nhằm biết học lực từng em để tiện theo dõi và giúp đỡ.
Tôi lấy đối tượng là học sinh lớp 4B do tôi phụ trách để nghiên cứu và
làm minh chứng.
Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp, tôi thấy phần lớn các em rất
ngại đọc, nếu đọc được thì còn nhiều sai sót.

3/20



Lớp

XL
SL

HTT
SL

HT
TL

SL

CHT
TL

SL

TL

4B
61
7
11,5%
29
47,5%
25
40,9%
II. Cơ sở thực tiễn

1. Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
a. Thuận lợi
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho giáo viên và
học sinh về cơ sở vật chất và các điều kiện nhà trường hiện có.
Giáo viên được trang bị đầy đủ tài liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên,
thiết kế bài giảng, từ điển...
Các phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại như
đài, máy tính, máy chiếu, có kết nối mạng Internet...
Đa số học sinh có ý thức học tập, ham học, thích và say mê môn học, bên
cạnh đó có một số phụ huynh cùng sẵn sàng đồng hành giúp con trong việc học
Ngoại Ngữ.
b. Khó khăn
Dạy phát âm thường là nội dung khó dạy, khó tổ chức các hoạt động học
tập. Nếu chỉ dạy theo luyện phát âm thông thường sẽ rất khô khan, nhàm chán.
Vậy làm thế nào để vừa cung cấp đủ kiến thức, vừa phải luyện cách phát âm
nhằm phát huy một cách tích cực hoạt động học tập luôn là một thách thức lớn
đối với giáo viên. Vấn đề dặt ra là:
Luyện âm gì?
Học sinh lớp 4 tiếp thu được đến đâu?
Lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp hướng dẫn để đạt hiệu quả tốt
nhất cho một tiết dạy ngữ âm trong khi lớp học quá đông ( trên 60 học sinh),
nhận thức của các em không đồng đều?
Ngoài việc, chuẩn bị chu đáo, công phu, các hoạt động cụ thể cho từng
lesson, muốn học sinh học tốt cách phát âm thì trước hết phải giúp đỡ các em
nắm vững các khái niệm cơ bản về nguyên âm, phụ âm, trọng âm, ngữ điệu và
cách đọc khi thêm “s”, “es” , “ed” và âm “th”
Vì vậy tôi đã hướng dẫn các em nắm vững cách đọc, cách phân biệt nguyên
âm, phụ âm, cách phát âm, cách nhấn trọng âm, ngữ điệu và cách đọc khi thêm
“s” , “es”, “ed” and “th”. Bên cạnh đó tôi luôn động viên tạo không khí thoải
mái hướng dẫn học sinh đọc đọc đúng lồng ghép với các hoạt động trò chơi nên

học sinh thích đọc hơn, tự tin hơn khi giao tiếp.
1. 1. Giúp học sinh nhận biết nguyên âm, phụ âm
Trước khi cung cấp tư liệu mang tính chất lý thuyết tôi tổ chức một trò
chơi, tôi cho học sinh một số từ và yêu cầu học sinh đọc bằng vốn hiểu biết của
4/20


mình. Kết quả nhanh cho thấy đa số học sinh đọc là / ә / và rất ít học sinh có
cách đọc là / i /, một số khác lại không có quan điểm.
Tôi quan tâm đến số ít học sinh có cách đọc là /i / và bắt đầu đặt câu hỏi
“ Why”
Từ câu trả lời của học sinh tôi cung cấp 5 nguyên âm cơ bản trong Tiếng
Anh:
Về nguyên âm thì có 5 nguyên âm cơ bản trong tiếng Anh đó là: /a/, /e/,
/i/, /o/, /u/ và các âm còn lại là phụ âm
Chỉ cho học sinh nắm vững nguyên âm - phụ âm và một số cách đọc của
một số từ khi đứng trước nguyên âm.
Eg:
The pen / ә pen /
The apple /I e/

Khi phiên âm có dấu /: / thì âm đó được đọc kéo dài.
/ I /: đọc ngắn như i của tiếng Việt.
/ I: /: đọc kéo dài ii.
/ ^ /: đọc ă và ơ
/  /: đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng.
Và “the” đứng trước các nguyên âm thì ta đọc là /i/ , đứng trước các phụ
âm đọc là /ә/
VD: the end, …
1. 2. Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm :

Trước hết, tôi giúp học sinh nắm được định nghĩa trọng âm là gì?
5/20


Định nghĩa
Trọng âm của một từ là một vần hay một âm tiết của từ đó được đọc mạnh
và cao hơn những vần còn lại nghĩa là phát ra âm đó với một âm lượng lớn hơn
và cao độ hơn.
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn: tức âm đó được đọc mạnh hơn,
dấu nhấn thường dùng khi một từ có hơn một âm tiết.
Tôi đã tiến hành cho học sinh làm phiếu bài theo cặp:
*Make stress on the following words
+ hello
+ England
+ notebook
* After that, I check and give them the answers.
hello / hә'lәu /
England /'inglәnd/
+ Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2.
notebook /'nәutbuk/
+ Dấu nhấn trong cụm từ và câu.
listen and repeat /'lisn en(d) ri'pi:t/

Sau khi hoàn thành phiếu bài, trên cơ sở bài làm của học sinh tôi đưa ra
một số quy tắc cơ bản giúp các em dễ dàng nhận ra trọng âm của từ. Thấy học
6/20


sinh tiếp thu bài tốt tôi mạnh dạn cung cấp thêm kiến thức ngoài bài học nhằm
giúp cho học sinh vận dụng cao hơn trong giao tiếp

Một số quy tắc đánh dấu trọng âm :
a. Nhấn vào âm tiết thứ nhất:
Khi gặp các tính từ có hai âm tiết.
Ex: heavy / 'hevi/: nặng
b. Nhấn vào âm tiết cuối:
Khi gặp các động từ có hai âm tiết
Ex: divide /di'vaid/: chia ra
c. Nhấn vào âm tiết thứ 2 kể từ âm cuối:
Quy tắc: - từ tận cùng bằng “ic”
Ex: economic /i:kә'nomik/: kinh tế
- từ tận cùng bằng “sion – tion”
Ex: vocation /vou'kei∫n/: thiên hướng
d. Nhấn vào âm tiết thứ 3 kể từ cuối:
Quy tắc: - Từ tận cùng bằng “cy, ty, phy và gy”
Ex: democracy /di'mɔkrәsi/: nền dân chủ
- Từ tận cùng là “al”
Ex : critical /'kritikәl/: chỉ trích, chê bai, phê phán

7/20


Ngoài ra để luyện trọng âm, chỉ ra trọng âm trong từ, câu, tôi có thể
dùng các cách sau:
* Using your voice:
Đọc câu, chỉ rõ sự khác nhau giữa âm nhấn và không nhấn:
Ex: I’d like some coffee.
* Using gestures:
Giáo viên dùng cánh tay như người nhạc trưởng, dùng cử chỉ mạnh cho
các âm tiết được nhấn mạnh.
Dùng cách vỗ tay, vỗ tay to hơn đối với âm tiết được nhấn mạnh.

Gõ thước vào bàn, bảng khi đọc đến âm nhấn mạnh.
Sau đó, tôi cho học sinh luyện tập trọng âm dưới nhiều hình thức nhằm
thay đổi không khí với mục đích thu hút được tối đa sự tập trung của học trò và
đạt hiệu quả cao nhất của việc luyện phát âm, trọng âm câu.

* Using symbols on the blackboard ( dùng biểu tượng).
Giáo viên đọc một danh sách từ.
Học sinh nghe giáo viên đọc từ có trọng âm ở âm tiết nào thì điền từ đó
vào cột thích hợp.
Nếu cần, giáo viên có thể đọc lại từ cho học sinh kiểm tra trọng âm .
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn- tức âm đó được đọc mạnh hơn.
1. 3. Giúp học sinh biết đƣợc ngữ điệu của câu:
Ngữ điệu là “âm nhạc” của ngôn ngữ chính là âm lên và xuống khi
chúng ta nói. Ngữ điệu rất quan trọng trong việc diễn tả ngữ nghĩa đặc biệt trong
việc tả thái độ của chúng ta (ngạc nhiên, vui buồn ...)
Hướng dẫn học sinh nhận thức được hai ngữ điệu cơ bản:
+ Đọc lên giọng(Rising tone):
Được dùng trong câu hỏi: Yes / No question để diễn đạt sự ngạc nhiên,
nghi ngờ:
Ex: - Really ? Is he your teacher?
8/20


Is your book big ?
Do you have pets ?
Can you dance?
Do you like this book?
Is this your book?
Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi thật sự muốn hỏi.
Ex: It’s cold, isn’t it?

+ Đọc xuống giọng (Falling tone): Được dùng trong câu nói thông
thường, câu mệnh lệnh và câu hỏi: WH- question:
Where are you from?
What is your name?
My name is Nam
Stand up, please.
VD: Như đoạn văn sau các em vừa phải đọc đúng trọng âm vừa phải lên giọng,
xuống giọng:
There are different seasons in each part of my country. There are four seasons
in the north. They are spring, summer, autumn and winter. It’s cool and dry
from November to April.It’s often hot and rainy from May to October.
Ha Noi, Hai Phong and Quang Ninh are major province and cities in the north.
There are only two seasons in central and the south.
1.Are there four seasons in the south of Viet Nam?
2.What are the seasons in the north of Viet Nam?
3.What are the seasons in the south and central of Viet Nam?
Qua bài đọc đó học sinh phải đọc hiểu, đọc đúng đặc biệt là trọng âm và lên
giọng ở đầu câu.
+ Được dùng trong câu hỏi láy khi người hỏi muốn hỏi xã giao, mong ở
người nghe một sự đồng tình.
Ex: - It’s cold, isn’t it?
1. 4. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”.
Cách đọc /iz/: Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “s, x, sh, ch, z” thì số
nhiều thêm “es” đọc /iz/. Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ “ce, se, ge” thì số
nhiều thêm “s” cũng đọc /iz/.
VD: finish / 'finiſ /
; finishes / 'finiſiz /
Sentence / sentәns /; sentences / sentәnsiz /
Cách đọc /s/: Những từ có chữ tận cùng bằng “p, t, k” thì số nhiều thêm
“s” đọc /s/.

VD: A book / buk /
; books / buks /
9/20


Cách đọc /z/: Những từ có chữ tận cùng bằng “a, e, i, o, u, b, v” thì đọc
/z/.
VD: please /pli: z/
Ở dạng bài tập này, tôi đã tiến hành cho học sinh chơi trò chơi đi tìm kho
báu để luyện cách đọc “ s và es”

1. 5.Giúp học sinh nhận biết cách phát âm “ed”
Với các động từ có tận cùng là “t’ và “d”, khi thêm “ed” ta đọc là /id /
Eg: decided, painted…
Với các chữ cái được gạch chân ở hai câu trên ( o, s, x z, ch, sh, th, p, k,
f), trừ “t” ở câu thứ (2), tất cả các động từ có kết thúc là các chữ cái này khi
thêm “ed” đều đọc là /t /
Eg: talked, thanked…..
Với các trường hợp còn lại, khi thêm “ed” ta đọc là /d /
Sau khi cung cấp lý thuyết cơ bản, tôi đưa một bài tập yêu cầu học sinh
làm trong nhóm tìm động từ có cách phát âm đuôi “ ed” giống nhau theo  để
về đích là ô có dấu 

10/20


1. 6. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm âm “th”- /θ/ & /ð/
+ Cách phát âm âm /θ/

Âm /θ/ là âm xát, răng, vô thanh. Khi phát âm, chúng ta để đầu lưỡi chạm vào

răng trên hoặc nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng,
dây thanh không rung.
Thank Think Thought Healthy Birthday
Maths Earth
Length Fourth
11/20


+ Cách phát âm âm /ð/.

Âm /ð/ là âm xát, răng, hữu thanh.Khi phát âm đầu lưỡi chạm vào răng trên hoặc
nằm giữa hai hàm răng trên và dưới. Mặt lưỡi tương đối phẳng, dây thanh rung.
These Though They
Other Weather
Clothes Breathe With Sunbathe
* Các lỗi thƣờng gặp:
Thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở khối tiểu học tôi thấy rằng học
sinh gặp khó khăn trong phát âm những âm không có trong phát âm Tiếng Việt
hoặc gần giống với âm Tiếng Việt. Đi sâu vào tìm hiểu tôi nhận thấy những lỗi
cơ bản sau:
- Phát âm âm “th” giống như / t / và / d /, /v/ hay / z / thay vì âm / ð/. Ví dụ như
phát âm từ thick / ốik/ thành tick /tik/.
- Phát âm từ three /θ ri:/ như từ free /fri:/
* Cách khắc phục:
Trong quá trình giảng dạy nhóm thực nghiệm, tôi cho các em xem đoạn
clip về cách phát âm /s/, /es/, /ed/, / θ / & / ð / của người bản xứ, để các em
luyện phát âm từng âm đơn lẻ trước khi tập đọc từ và câu chứa những âm tiết
trên.
Sau đây là một số nguyên tắc giúp phân biệt âm tiết phụ âm /θ/ và /ð/ rõ ràng:
+ Ở vị trí đầu từ:

Ở vị trí đầu từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu từ đó là một từ mang nghĩa nội
dung (danh từ - động từ - tính từ). Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó là từ
chức năng.

12/20


/θ/
theater
thread
thumb
Thursday
thousand

/ð/
The
This
That
Then
These

+ Ở vị trí cuối từ:
Ở vị trí cuối từ, phụ âm “th” được đọc là /θ/ nếu nó nằm cuối một danh từ hay
một tính từ. Nhưng “th” lại được đọc là /ð/ khi nó đứng trước nguyên âm e cuối
một động từ.
/θ/
/ð/
Bath
to bathe
Breath

to breathe
Cloth
to clothe
Mouth
to mouthe
Teeth
to teethe
1. 7. Luyện tập cách phát âm ( practising sound):
Thường thì không cần dạy âm tiếng Anh riêng biệt, học sinh có thể tiếp thu
cách phát âm ngôn ngữ qua nghe giáo viên nói , nghe băng và qua luyện từ, cấu
trúc câu. Tuy nhiên có một số âm đặc biệt, âm ghép, mà học sinh khó phát âm
hoặc mắc lỗi khi phát âm. Ta cần phải luyện tập cho học sinh theo các cách sau:
+ Minimal pairs:
- Giáo viên đọc một cặp từ không theo thứ tự, yêu cầu học sinh nói thứ
tự của mỗi từ trong cặp từ đó.
Ex: 1- ship
2- sheep
T: ship
S: one
T: sheep
S: two
T: sheep
S: two
- Giáo viên đọc các từ khác nhau có phát âm khác nhau yêu cầu học sinh
nói số ứng với từ có âm đó.
Ex: 1 / i/
2 /e/
13/20



T: bell
S: two
T: fill
S: one
T: win
S: one
+ Missing words:
- Giáo viên nói các câu ngắn hoặc các cụm từ ngắn mà có bỏ trống một từ.
Học sinh trong lớp đoán từ có âm mà giáo viên muốn cho học sinh luyện tập.
Ex: Giáo viên cho học sinh luyện tập âm /ai/
T: This is __ hat.
S: my
T: It’s __ for you.
S: nice
T: We are __ thanks.
S: fine
+ Making sentences:
- Giáo viên viết từ lên bảng, những từ này được viết theo hai nhóm có
cùng một âm hoặc hai âm dễ bị nhầm lẫn giống nhau.
- Yêu cầu học sinh đặt câu có một từ ở nhóm 1 và một từ ở nhóm 2 theo cặp.
- Gọi học sinh ở các cặp nói câu của mình, chú ý phát âm hai âm của hai
từ trong cùng một câu.
Ex: Group 1
Group 2
Saw
dog
/ :/
/ :/
Sister
alone

/ /
/ /
Put
boot
/u/
/u/
…..
…..
Pair 1: My sister lives alone.
Pair 2: I put my boot in the box.
Pair 3: I saw her dog crossing the street.
1. 8. Phiên âm:
Kết hợp với việc hướng dẫn học sinh cách đọc, việc thực hành đọc rất là
quan trọng. Luôn luôn cho học sinh đọc nhiều lần, rèn luyện ở trên lớp. Bên
cạnh đó luôn khuyến khích các em đọc bằng cách cho học sinh làm quen với với
14/20


một số kí hiệu phiên âm cơ bản để khi học từ vựng, đặc biệt từ khó, nhiều âm
tiết, giáo viên có thể phiên âm một số âm khó đó. Không nhất thiết phải phiên
âm tất cả vì như thế học sinh làm theo chậm và sẽ mất nhiều thời gian.
Ex: Khi dạy một từ như sau, giáo viên có thể phiên âm lên phía trên từ
e i ou
i ei z
i
telephone
eraser
policeman
i ei
dz ip

i
i
t
explain
geography
literature
Làm như thế, học sinh sẽ dể phát âm hơn và khi về nhà các em có thể nhìn
vào các từ như trên để tự luyện phát âm tốt hơn.
Muốn làm được như thế giáo viên cho học sinh biết các kí hiệu như: s, ,
dz,…, t , , , ,…
Việc phiên âm những âm chính như trên giúp học sinh rất nhiều, đặc biệt là những
em phát âm chưa tốt hoặc những học sinh chưa có điều kiện tốt để luyện âm.
Bên cạnh việc phiên âm như trên thì phát âm của giáo viên dạy trực tiếp có
ảnh hưởng rất lớn đối với cách phát âm của học trò mình mặc dù hiện nay đã có
đầy đủ băng đĩa do người bản xứ đọc nhưng trong các tiết luyện nói thì băng đĩa
chẳng giúp được gì. Chính vì thế giáo viên phải phát âm đúng và thận trọng khi
nói tiếng Anh vì với học sinh tiểu học các em rất dễ tập theo ( imitating). Bên
cạnh đó, giáo viên nên chú trọng sửa lỗi phát âm cho học sinh đặc biệt là sau khi
các em đọc bài để các em biết và tự sửa lỗi phát âm.
Kết hợp với việc hướng dẫn học sinh cách đọc, việc thực hành đọc rất là
quan trọng. Luôn luôn cho học sinh đọc nhiều lần, rèn luyện ở trên lớp. Bên
cạnh đó luôn khuyến khích các em luyện đọc nhiều khi học ở nhà.
Tóm lại: Muốn học sinh có thể phát âm và đọc tốt giáo viên phải giúp đỡ
học sinh nắm vững được các quy tắc các nguyên âm – phụ âm, các cách đọc
trọng âm, ngữ điệu, và biết cách đọc khi thêm /s/, /es/, /ed/ và âm /θ/ & /ð/… Vì
nắm vững các dấu hiệu trên nên các em sẽ dễ dàng đọc và phát âm chuẩn tiếng
Anh, từ đó dẫn đến học tốt môn tiếng Anh.
2. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến
Sau một thời gian áp dụng "Phƣơng pháp hƣớng dẫn học phát âm đúng
tiếng Anh". Kết quả thu được là tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng

khi đọc tiếng Anh, việc học của các em đã tăng lên rõ rệt. Phần lớn các em đều
thích học và đọc tiếng Anh.
XL
HTT
HT
CHT
Lớp
SL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
4B

61

29

47,5%

30
15/20

49,1

2

0,3%



C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .
1. Kết luận
Dạy tiếng Anh đặc biệt về cách đọc và phát âm cho học sinh nói riêng và ở
tiểu học nói chung là rất quan trọng trong chương trình học Tiếng Anh ở tiểu
học. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết, ngữ âm, ngữ pháp.
Đối với giáo viên khi dạy các kỹ năng trong tiếng Anh và đặc biệt để các
em phát âm tốt cần phải hướng dẫn học sinh nắm vững được các phương pháp
sau:
Giúp đỡ học sinh nhận biết nguyên âm - phụ âm.
Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm.
Giúp học sinh biết được ngữ điệu của câu.
Giúp học sinh biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”.
Giúp học sinh biết cách phát âm khi thêm “ed”.
Giúp học sinh biết cách phát âm âm “th”
Luyện tập cách phát âm ( practising sound)
Phiên âm
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm nhỏ và
kết quả thu được rất đáng mừng. Số học sinh đọc sai, đọc chậm trong lớp giờ đã
giảm xuống rất nhiều, số học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt điều đó cho thấy ý
thức học tập của các em rất tốt. Trong những giờ học tiếng Anh, các em hăng
say đọc bài, không những đọc to, rõ ràng mà nhiều em luyện giọng rất hay.
Bước đầu tiên vào học môn tiếng Anh đã khởi sắc. Đó cũng là yếu tố
quan trọng để các em học ở các chương trình khác nhau.
Điều quan trọng và đáng mừng hơn cả là các em ngày càng tiến bộ, say
mê hứng thú học tập, xây dựng nền tảng vững chắc để các em tiếp tục lĩnh hội
tri thức một cách dễ dàng và có hiệu quả.
Bản thân tôi nhận thấy là người đi trước chúng ta phải nhiệt tình quan tâm

hơn nữa tới học sinh, có như thế việc giáo dục học sinh mới có kết quả tốt.
Trong thời gian công tác và học hỏi tôi nghiệm thấy là một giáo viên cần
phải thực hiện được các việc sau:
Sáng tạo trong chuyên môn, nhiệt tình quan tâm các đối tượng học sinh.
Luôn luôn học hỏi rút kinh nghiệm từ các đồng nghiệp có chuyên môn và
kinh nghiệm.
Trong quá trình làm việc phải phối hợp cộng tác với các đồng nghiệp, đặc
biệt là các bậc phụ huynh cũng như các em học sinh để các bậc phụ huynh và
các em học sinh đồng yêu thích môn học.
16/20


2. Kiến nghị
Để đề tài thực sự đem lại kết quả, cá nhân tôi có một vài kiến nghị, đề xuất
sau:
Ban giám hiệu nhà trường cùng bộ phận thiết bị cần bổ sung đầy đủ các
trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho việc dạy bộ môn Tiếng Anh.
Các giáo viên nên vận dụng một cách sáng tạo phương pháp này sao cho
phù hợp với từng đơn vị bài học và từng đối tượng học sinh cụ thể. Tránh dạy
một cách rập khuôn, gây nhàm chán cho học sinh.
Để ứng dụng phương pháp mới này thật hiệu quả, tôi mạnh dạn kiến nghị
tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
chuyên đề giới thiệu đề tài tới tất cả các bạn đồng nghiệp để trao đổi, học tập
kinh nghiệm, rút ra được phương pháp dạy cách phát âm cho bộ môn Tiếng
Anh tiểu học.
Trên đây là những "Phương pháp hướng dẫn học sinh học phát âm
Tiếng Anh đúng" mà tôi đã mạnh dạn đưa ra. Đây cũng là một vấn đề rất được
quan tâm trong Tiếng Anh tiểu học. Phương pháp cũng như cách mà tôi đưa ra
đã được áp dụng và thu được một số thành công nhất định, nhưng chắc chắn
không tránh được những hạn chế cần khắc phục. Tôi rất mong nhận được những

ý kiến đóng góp của các thầy, các cô để sáng kiến của tôi hoàn thiện thêm và
bản thân tôi có thể trau dồi thêm về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình
giảng dạy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan SKKN này là do mình viết, không sao chép nội dung
của người khác!

17/20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để tiến hành đề tài này tôi dựa trên một số tài liệu:
1. English Teaching Methodology. Nguyễn Thị Vân Lam, M.A, Ngô Đình
Phương, Ph. D, 2007.
2. Tiêng Anh 3, 4, 5 . Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
3. Công văn về việc hướng dẫn kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh lớp 3, 4, 5 năm
học 2014- 2015 và 2015-2016.
4. Phương pháp dạy tiếng Anh tiểu học (Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng, M.A Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
5. Kỹ thuật dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học (Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng,
M.A - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
6. ELT Methodology 3(Tác giả: Lê Thùy Linh, M.A. Nhà xuất bản Hanoi
National University of Education).

18/20


MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 0
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

B. NỘI DUNG ...................................................................................................... 3
I. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 3
1. Vai trò, tầm quan trọng phát âm đúng Tiếng Anh. ......................................................... 3
2. Chương trình Tiếng Anh lớp 4 ....................................................................................... 3
II. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 4
1. Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề .................................... 4
1. 1. Giúp học sinh nhận biết nguyên âm, phụ âm ............................................................ 4
1. 2. Giúp học sinh biết cách đánh trọng âm : .................................................................... 5
1. 3. Giúp học sinh biết được ngữ điệu của câu: ................................................................ 8
1. 4. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm khi thêm “s” và “es”. .................................... 9
1. 5.Giúp học sinh nhận biết cách phát âm “ed”............................................................... 10
1. 6. Giúp học sinh nhận biết cách phát âm âm “th”- /θ/ & /ð/ ........................................ 11
1. 7. Luyện tập cách phát âm ( practising sound): .......................................................... 13
1. 8. Phiên âm: .................................................................................................................. 14
2. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến ........................................................................... 15

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . .................................................................. 16
1. Kết luận......................................................................................................................... 16
2. Kiến nghị ...................................................................................................................... 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 18

19/20



Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM KHẢO
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


20/20



×