Tải bản đầy đủ (.docx) (557 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của sinh viên trường Đại học Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 557 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

TRẦN NGỌC CƯƠNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CÁC
MÔN THỂ THAO TỰ CHỌN THEO MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ
TRONG ĐÀO TẠO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP.Hồ Chí Minh - 2018


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................5
1.1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục - đào tạo và công tác Thể
dục Thể thao trường học.........................................................................................5
1.2. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu......................................11
1.2.1.Khái niệm Giáo dục thể chất...........................................................................11
1.2.2.Khái niệm chương trình, đánh giá chương trình..............................................13
1.2.2.1.Khái niệm chương trình................................................................................13


1.2.2.2.Những nguyên tắc xây dựng chương trình...................................................16
1.2.2.3.Quy trình đánh giá chất lượng chương trình.................................................18
1.2.2.4.Đánh giá chất lượng chương trình theo bộ tiêu chuẩn ASEAN University
Netwok – Quality Assurance....................................................................................25
1.2.2.5.Khái niệm về học phần, tín chỉ.....................................................................26
1.2.3.Khái niệm về Câu lạc bộ thể thao....................................................................28
1.2.3.1.Khái niệm mô hình.......................................................................................28
1.2.3.2.Mô hình câu lạc bộ thể thao thao trường học...............................................28
1.2.3.3.Khái niệm về Câu lạc bộ ở Việt Nam...........................................................31
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên.........................................................33
1.3.1. Đặc điểm sinh lý.............................................................................................33
1.3.2. Đặc điểm tâm lý.............................................................................................34
1.3.3.Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên......................................36
1.4.Giới thiệu đôi nét về trường Đại học Sài Gòn................................................37
1.4.1.Quá trình hình thành và phát triển...................................................................37
1.4.2.Công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Sài Gòn...................................38


1.5.Các công trình nghiên cứu liên quan..............................................................39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...45
2.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................45
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu......................................................................................45
2.1.2.Khách thể nghiên cứu......................................................................................45
2.2.Phương pháp nghiên cứu.................................................................................45
2.2.1.Phương tổng hợp và phân tích tài liệu.............................................................45
2.2.2.Phương pháp quan sát sư phạm.......................................................................46
2.2.3.Phương pháp phỏng vấn..................................................................................46
2.2.3.1.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.................................................................46
2.2.3.2.Phương pháp phỏng vấn gián tiếp................................................................47
2.2.4.Phương pháp kiểm tra sư phạm.......................................................................47

2.2.4.1.Đánh giá thể lực chung.................................................................................47
2.2.5.Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................49
2.2.6.Phương pháp phân tích SWOT........................................................................49
2.2.7.Phương pháp toán thống kê.............................................................................50
2.3.Tổ chức nghiên cứu..........................................................................................52
2.3.1.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................52
2.3.2.Kế hoạch nghiên cứu.......................................................................................52
2.3.3.Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...................................54
3.1.Đánh giá thực trạng chương trình các học phần thể thao tự chọn của sinh
viên trường Đại học Sài Gòn.................................................................................54
3.1.1.Đánh giá chung về chương trình giáo dục thể chất ở học phần thể thao tự chọn
của sinh viên trường Đại học Sài Gòn......................................................................54
3.1.1.1.Thực trạng thực hiện chương trình ..............................................................54
3.1.1.2.Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên Đại học Sài Gòn giai đoạn 2010
2014......................................................................................................................... 56
3.1.1.3.Đánh giá thực trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Sài Gòn..............56
3.1.2.Đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo về chương trình giáo dục thể chất ở


học phần tự chọn của trường Đại học Sài Gòn.........................................................59
3.1.2.1.Công tác chỉ đạo và tổ chức quản lý.............................................................59
3.1.2.2.Chất lượng cán bộ giảng dạy........................................................................60
3.1.2.3.Cơ sở vật chất...............................................................................................62
3.1.2.4.Tài chính phục vụ chương trình....................................................................65
3.1.3.Đánh giá nhu cầu của sinh viên về chương trình giáo dục thể chất ở học phần
tự chọn của trường đại học Sài Gòn.........................................................................66
3.1.4.Đánh giá kết quả khảo sát của giảng viên, chuyên gia giáo dục thể chất về thực
trạng chất lượng chương trình các môn thể thao tự chọn trường Đại học Sài Gòn...70
3.2.Xây dựng và ứng dụng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô

hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của trường Đại học Sài Gòn.....................74
3.2.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện chương trình........................................................74
3.2.1.1.Quán triệt mục tiêu.......................................................................................75
3.2.1.2.Đảm bảo tính khoa học.................................................................................75
3.2.1.3.Lựa chọn nội dung giảng dạy.......................................................................75
3.2.1.4.Sắp xếp nội dung chương trình.....................................................................76
3.2.1.5.Đảm bảo tính thống nhất..............................................................................76
3.2.1.6.Đảm bảo tính thực tiễn.................................................................................76
3.2.1.7.Đảm bảo tính sư phạm..................................................................................76
3.2.1.8.Đảm bảo tính cập nhật..................................................................................77
3.2.1.9.Đảm bảo tính khả thi....................................................................................77
3.2.2.Xây dựng mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao nội khóa trong đào tạo tín chỉ
trường Đại học Sài Gòn............................................................................................78
3.2.2.1.Xác định các tiêu chí mô hình câu lạc bộ nội khóa trường Đại học Sài Gòn....
................................................................................................................................. 78
3.2.2.2.Xây dựng nội dung cụ thể các tiêu chí mô hình câu lạc bộ thể dục thể thao
nội khóa trường Đại học Sài Gòn.............................................................................79
3.2.3.Phân tích SWOT về cơ sở thực tiễn khi thực hiện chương trình......................81
3.2.4.Xác định mục tiêu để xây dựng nội dung chương trình các môn thể thao tự
chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ trường Đại học Sài Gòn...........83
3.2.5.Nghiên cứu lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình các môn thể thao tự
chọn theo mô hình Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ trường Đại học Sài Gòn...........86


3.2.6.Những nội dung mới trong chương trình thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc
bộ so với chương trình cũ.......................................................................................100
3.2.7.Ứng dụng thực nghiệm chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình
Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ..............................................................................102
3.3.Đánh giá hiệu quả ứng dụng chương trình các môn thể thao tự chọn theo
mô hình câu lạc bộ trong đào tín chỉ trường Đại học Sài Gòn..........................106

3.3.1. Kết quả đánh giá thể lực của 2 nhóm nam và nữ đối chứng, thực nghiệm sau
khi thực nghiệm chương trình................................................................................106
3.3.1.1.Môn bóng đá..............................................................................................106
3.3.1.2. Môn bóng chuyền......................................................................................110
3.3.1.3.Môn bóng bàn.............................................................................................114
3.3.1.4.Môn bóng rổ...............................................................................................118
3.3.1.5.Môn cầu lông..............................................................................................122
3.3.2.Phân loại thể lực của nhóm thực nghiệm nam, nữ năm thứ 2 với tiêu chuẩn của
Bộ giáo dục và đào tạo...........................................................................................127
3.3.3.Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau thực nghiệm.............................137
3.3.4.Đánh giá mức độ hài lòng của giảng viên, chuyên gia giáo dục thể chất về chất
lượng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo
tín chỉ của trường Đại học Sài Gòn........................................................................142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC:
Phụ lục 1.Cơ sở pháp lý thực hiện chương trình.
Phụ lục 2.Bộ tiêu chuẩn ASEAN University Netwok – Quality Assurance.
Phụ lục 3.Mẫu phiếu phỏng vấn và khảo sát.
Phụ lục 4.Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung giảng dạy của các môn thể thao tự chọn
Phụ lục 5.Chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ.
Phụ lục 6.Bảng tổng kết thành tích thể lực trước và sau thực nghiệm.

DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11

Bảng 3.12

TÊN BẢNG
Cấu trúc và nội dung chương trình các học phần tự chọn trong
đào tạo tín chỉ của trường Đại học Sài Gòn
Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên Đại học Sài Gòn giai
đoạn 2010 – 2014.
Thực trạng thể lực Nam sinh viên năm thứ 2 theo tiêu chuẩn
phân loại của Bộ giáo dục và Đào tạo thời điểm năm 2015.
Thực trạng thể lực Nữ sinh viên năm thứ 2 theo tiêu chuẩn
phân loại của Bộ giáo dục và Đào tạo thời điểm năm 2015.
Đội ngũ giảng viên môn GDTC tại trường Đại học Sài Gòn
giai đoạn 2010 – 2014.
Tỷ lệ sinh viên/giảng viên.
Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy các học phần tự chọn
trường Đại học Sài Gòn giai đoạn 2010 – 2014.
Diện tích tập luyện các học phần tự chọn của sinh viên.
Tài liệu giảng dạy
Thực trạng sử dụng tài chính phục vụ cho chương trình giai
đoạn 2010 – 2014.
Tổng hợp kết quả khảo sát nhu cầu của sinh viên về chương

trình GDTC các học phần tự chọn.
Kết quả khảo sát của giảng viên và cán bộ quản lý về thực
trạng chương trình các môn thể thao tự chọn trường Đại học

Trang
Sau 54
Sau 56
Sau 56
Sau 57
Sau 61
Sau 62
Sau 64
Sau 64
Sau 65
Sau 65
Sau 67

Sau 70

Sài Gòn
Bảng 3.13
Bảng 3.14

Xác định mục tiêu mô hình CLB TDTT nội khóa trường ĐH
Sài Gòn
Tổng hợp nội dung cụ thể các tiêu chí xác định mô hình CLB
TDTT nội khóa
Bảng tổng hợp phiếu khảo sát của giảng viên, chuyên gia, cán

Sau 78

Sau 79

bộ quản lí và cộng tác viên, điều phối viên về mục tiêu chương
Bảng 3.15

trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trường

Sau 85

Đại học Sài Gòn
Bảng 3.16

Cấu trúc và nội dung chương trình các học phần thể thao tự
chọn theo mô hình Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ trường Đại

Sau 87


học Sài Gòn
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung và cấu trúc
Bảng 3.17

chương trình bóng đá tự chọn theo mô hình CLB trong đào tạo

Sau 87

tín chỉ
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20

Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29
Bảng 3.30
Bảng 3.31

Khung chương trình giảng dạy môn bóng đá tự chọn đổi mới
cho sinh viên không chuyên trường Đại học Sài Gòn.
Học phần bóng đá cơ bản
Học phần bóng đá nâng cao 1
Học phần bóng đá nâng cao 2
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng đá
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng đá
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng chuyền
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng chuyền
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng bàn
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng bàn
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam ĐC và TN sau khi

học môn thể thao tự chọn bóng rổ
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn bóng rổ
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn cầu lông
Nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ ĐC và TN sau khi
học môn thể thao tự chọn cầu lông
Phân loại thể lực của nhóm TN nam sinh viên năm 2 học phần

Sau 90
Sau 93
Sau 96
Sau 98
Sau 106
Sau 108
Sau 110
Sau 112
Sau 114
Sau 116
Sau 118
Sau 120
Sau 122
Sau 124

Bảng 3.32

tự chọn bóng đá với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo

Sau 127


Bảng 3.33

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nữ sinh viên năm 2 học phần tự

Sau 128


chọn bóng đá với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục
và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nam sinh viên năm 2 học phần
Bảng 3.34

tự chọn bóng chuyền với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ

Sau 129

giáo dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nữ sinh viên năm 2 học phần tự
Bảng 3.35

chọn bóng chuyền với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo

Sau 130

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nam sinh viên năm 2 học phần
Bảng 3.36

tự chọn bóng bàn với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo


Sau 132

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nữ sinh viên năm 2 học phần tự
Bảng 3.37

chọn bóng bàn với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo

Sau 133

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nam sinh viên năm 2 học phần
Bảng 3.38

tự chọn bóng rổ với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo

Sau 134

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nữ sinh viên năm 2 học phần tự
Bảng 3.39

chọn bóng rổ với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục

Sau 134

và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nam sinh viên năm 2 học phần
Bảng 3.40


tự chọn cầu lông với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo

Sau 135

dục và Đào tạo.
Phân loại thể lực của nhóm TN nữ sinh viên năm 2 học phần tự
Bảng 3.41

chọn cầu lông với tiêu chuẩn phân loại thể lực của Bộ giáo dục

Sau 136

và Đào tạo.
Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên nhóm
Bảng 3.42

thực nghiệm các môn thể thao tự chọn sau khi áp dụng chương

Sau 138

trình mới
Kết quả khảo sát của giảng viên, cán bộ, cộng tác viên, điều
Bảng 3.43

phối viên, cố vấn học tập quản lý về thực trạng chương trình
mới của trường Đại học Sài Gòn

Sau 142



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5

TÊN BIỂU ĐỒ
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng đá
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng đá
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam, nữ đối
chứng và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng
chuyền
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng chuyền
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng bàn

Trang
Sau 108
Sau 110

Sau 112


Sau 114
Sau 116


Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10

So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng bàn
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng rổ
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Bóng rổ
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nam đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Cầu lông
So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của nhóm nữ đối chứng
và thực nghiệm sau khi kết thúc học phần Cầu lông

Sau 118
Sau 120
Sau 122
Sau 124
Sau 126


11


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục
của nhà trường xã hội chủ nghĩa. Muốn phát triển phong trào thể dục thể thao
(TDTT), thì không thể thiếu được vai trò của GDTC trong nhà trường. Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác TDTT nói chung và công tác GDTC
trong nhà trường nói riêng.[30].
Tại hội nghị trực tuyến triển khai Nghị quyết 08 ngày 01/12/2011 của Bộ
Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
TDTT đến năm 2020”[13] và Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực và tầm
vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030”[45]. Theo đó, GDTC là môn học
chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản cho mọi người thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát
triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh viên. Không những thế, GDTC và
thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự đổi mới căn bản, toàn
diện về chương trình giáo dục là một trong những chủ trương đã đề ra. Chương
trình đào tạo của các trường cũng sẽ được thiết kế theo những hướng khác nhau.
Chương trình đào tạo sắp tới sẽ rất mềm dẻo phụ thuộc vào năng lực đội ngũ của
từng trường, làm sao chất lượng đầu ra không thấp hơn ngưỡng quy định. Điều
này sẽ khuyến khích các trường cạnh tranh nâng cao chất lượng đào tạo. Những
trường có đội ngũ giáo viên giỏi sẽ thiết kế được chương trình hay, chất lượng
đào tạo sẽ cao, tăng uy tín và tạo được sức hút đối với người học. Từ đây, chương
trình đào tạo cần phải được tổ chức xây dựng (đối với chương trình mới) và điều
chỉnh (đối với chương trình cũ) theo đúng hướng tiếp cận năng lực thực hiện mà
bản chất là dạy gắn kết giữa lý luận và thực tiễn. Tiến tới, Bộ GD&ĐT sẽ không
quy định chương trình khung như trước đây mà chỉ quy định thời gian đào tạo,
khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp. Hệ thống giáo dục đại học thay đổi theo mục tiêu đào tạo để đáp

ứng nhu cầu nhân lực đa dạng theo tinh thần của Nghị quyết số 29 NQ/TW khóa


12

XI ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế”[7]. Việc nắm vững các cơ sở lý luận để xây
dựng chương trình là nhân tố quyết định việc xây dựng chương trình đào tạo
khoa học và phù hợp với đặc điểm người học.
Đại học Sài Gòn là cơ sở giáo dục Đại học công lập trực thuộc Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh, chịu sự quản lý Nhà Nước về giáo dục của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực, từ
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Hiện nay trường đang tổ
chức đào tạo 30 chuyên ngành cấp độ Đại học, 24 chuyên ngành cấp độ cao
đẳng, 4 chuyên ngành cấp độ trung cấp thuộc lĩnh vực: Kinh tế - kỹ thuật - văn
hóa - xã hội - chính trị - nghệ thuật và sư phạm với số lượng hơn 10.000 sinh
viên. Ngoài ra trường còn có các khoa đào tạo các môn chung. Trong đó nổi bật
là khoa Giáo dục quốc phòng-An ninh và Giáo dục thể chất.
Khoa GDQP-AN&GDTC hiện đang quản lý các công tác GDTC, QP-AN
cho trường trong nhiều năm qua. Ngoài những thành tựu đã đạt được, còn đó
những vấn đề khó khăn chưa giải quyết triệt để, đặc biệt là chương trình các môn
thể thao tự chọn sau khi chuyển qua hình thức đào tạo tín chỉ theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 “V/v Ban hành Quy chế đào tạo đại học
và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.[14]
Chương trình GDTC các môn thể thao tự chọn của trường Đại học Sài
Gòn sau năm năm triển khai theo hình thức đào tạo tín chỉ đã bộc lộ những bất
cập và khó khăn. Trước tình hình đó, căn cứ theo Nghị định số 185/2007 ngày
25/12/2007 của Thủ tướng chính phủ, V/v qui định chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định mẫu về tổ

chức và hoạt động của câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở [43], Quyết định
2653/QĐ/BGD-ĐT ngày 25/7/2014 về kế hoạch hành động của ngành giáo dục
theo tinh thần Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 9/6/2014[19], Thông tư
07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015, Ban hành qui định về kiến thức tối thiểu,
yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình
độ đào tạo của giáo dục đại học, và qui trình xây dựng, thẩm định, ban hành


13

chương trình đào tạo [82]. Ban giám hiệu trường ĐHSG đã đồng ý phê duyệt,
thông qua đề cương luận án tiến sĩ của NCS Trần Ngọc Cương với tên gọi:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình
Câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn”.
Đây chính là ý tưởng mà tôi chọn để nghiên cứu trong bậc học tiến sĩ của
mình, nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC cho trường Đại học Sài Gòn.
Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình Câu lạc bộ
trong đào tạo tín chỉ để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất của sinh viên
trường Đại học Sài Gòn.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu 1. Đánh giá chương trình môn thể thao tự chọn của sinh viên
trường Đại học Sài Gòn.
- Đánh giá chung về chương trình các môn thể thao tự chọn của trường
Đại học Sài Gòn.
- Đánh giá các điều kiện đảm bảo về chương trình GDTC các môn thể
thao tự chọn của trường Đại học Sài Gòn.
- Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình các môn thể
thao tự chọn của trường Đại học Sài Gòn.
- Đánh giá kết quả khảo sát của giảng viên và cán bộ quản lý về thực trạng

chương trình các môn thể thao tự chọn trường Đại học Sài Gòn.
Mục tiêu 2. Xây dựng và ứng dụng chương trình GDTC các học phần
tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ.
- Cơ sở pháp lý để thực hiện chương trình GDTC các học phần tự chọn
theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của trường Đại học Sài Gòn.
- Xây dựng mô hình câu lạc bộ (CLB) TDTT nội khóa trong đào tạo tín
chỉ trường Đại học Sài Gòn.
- Cơ sở thực tiễn khi thực hiện chương trình mới.
- Xác định mục tiêu để xây dựng nội dung chương trình các môn thể thao
tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ của trường Đại học Sài
Gòn.
- Nghiên cứu lựa chọn nội dung và xây dựng chương trình các môn thể
thao tự chọn theo mô hình CLB trong đào tạo tín chỉ của trường Đại học Sài Gòn.
- Những nội dung mới trong chương trình các môn thể thao tự chọn theo
mô hình CLB so với chương trình cũ.
- Tổ chức ứng dụng thực nghiệm chương trình các môn thể thao tự chọn


14

theo mô hình CLB trong đào tạo tín chỉ.
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả chương trình chương trình GDTC các
môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào tạo tín chỉ Trường
Đại học Sài Gòn.
- Đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực

nghiệm trước và sau khi thực nghiệm chương trình.
- Phân loại thể lực của nhóm ĐC và TN năm thứ 2 với tiêu chuẩn của Bộ
GD&ĐT.
- Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau thực nghiệm.

- Đánh giá mức độ hài lòng của cán bộ, giảng viên, chuyên gia GDTC chất
lượng chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình câu lạc bộ trong đào
tạo tín chỉ của Trường Đại học Sài Gòn.
Giả thiết khoa học của luận án.
Từ những nguyên nhân hạn chế và khó khăn về thực trạng chương trình
các môn thể thao tự chọn của sinh viên trường Đại học Sài Gòn. Giả thiết mà
luận án đưa ra là xây dựng một chương trình mới và nếu ứng dụng đạt hiệu quả
cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập môn GDTC cho sinh viên. Trên cơ
sở đó, luận án nghiên cứu xây dựng một chương trình các môn thể thao tự chọn
theo mô hình CLB thể thao cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn.

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo và công tác TDTT
trường học.
Giáo dục đào tạo là một vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, là biểu
hiện trình độ phát triển của mỗi Quốc gia. Đảng và Nhà nước ta đã xác định
GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX (2001) cũng nêu rõ: “Tiếp tục nâng cao


15

chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống
trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa xã
hội, xã hội hóa”.[2]
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010 với mục tiêu“Đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả
và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020,
giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình
độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”.[42]
Đến Đại hội Đảng khóa X (2006), Đảng tiếp tục khẳng định “Đường lối
phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, quán triệt quan điểm coi
giáo dục-đào tạo là quốc sách hàng đầu”.[4]
Đại hội Đảng khóa XI (2011) của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD, ĐT, coi trọng GD đạo đức,
lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp ”.[5]
Nghị quyết số 29-NQ/TW khóa XI ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện GD và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, với quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện đảm bảo thực hiện, đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD và ĐT và việc tham gia
của gia đình, cộng đồng xã hội và bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học.”.[7]


16

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII ( 2016 ). Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định:“GD là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD và ĐT nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người

học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển GD và ĐT phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; với tiến
bộ khoa học-công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao
động”.[8]
Luận án tiếp thu những quan điểm của Đảng, Nhà nước về GD và ĐT, đó
là sự đổi mới toàn diện về con người với những tri thức, năng lực và phẩm chất
đạo đức, chính sách phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, ứng dụng
khoa học công nghệ với thực tiễn xã hội, rèn luyện sức khỏe để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Những quan điểm trên làm cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng
chương trình các môn thể thao tự chọn theo mô hình Câu lạc bộ trong đào tạo tín
chỉ của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn.
Đường lối quan điểm của Đảng về công tác TDTT, được hình thành ngay
từ những năm đầu của cách mạng nước ta, đã từng bước được bổ sung, hoàn
chỉnh phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng và luôn luôn
là kim chỉ nam cho sự phát triển của nền TDTT nước nhà.
Chỉ thị 17- CT/TW ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010,
Ban chấp hành Trung ương Đảng chỉ đạo: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT trong
trường học. TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TD, TT, một
mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm
đầu tư đúng mức”.[3]
Nghị quyết TW8 ngày 01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo mạnh mẽ
của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 đã nhấn mạnh:
“Phát triển TD, TT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần
nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực, giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ


17


hữu nghị và hợp tác quốc tế, đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có
trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TD, TT, bảo đảm cho sự nghiệp TD,
TT ngày càng phát triển”.[6]
Chủ trương xã hội hóa các hoạt động của chính phủ thông qua Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa và TDTT với quan điểm “Thực hiện xã hội hoá
nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong
nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá,
TDTT; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính
sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, TDTT ở
mức độ ngày càng cao”. [41]
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/04/2011, V/v phê
duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 20112030 với nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức
các hoạt động TDTT ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập TDTT để tăng
cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể”.[45]
Thông tư số 07/2015/TT-BGD&ĐT ngày 16/04/2015, Ban hành qui định
về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây
dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Tại Thông tư này, “Bộ cũng qui định rõ về khối lượng kiến thức tối thiểu đối với
các trình độ đào tạo, cụ thể, trình độ đào tạo đại học là 120 tín chỉ. Trong đó,
một tín chỉ tương ứng với 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học hoặc 30 giờ thực
hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 tự học. Đồng thời, người học sau khi tốt
nghiệp chương trình đào tạo đại học phải có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong
lĩnh vực đào tạo”[82]
Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015, Qui định về chương
trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học, cụ thể như
sau:



18

+ “Về mục tiêu chương trình là nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao để nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện”.
+ “Khối lượng kiến thức của chương trình môn học Giáo dục thể chất mà
người học cần tích lũy tối thiểu là 3 (ba) tín chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định
cụ thể khối lượng kiến thức môn học này phù hợp với yêu cầu của từng ngành
đào tạo”
+ “Tổ chức xây dựng chương trình là Giám đốc đại học, học viện; Hiệu
trưởng trường đại học (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học)
quyết định số lượng thành viên tham gia và ra quyết định thành lập tổ soạn thảo
chương trình môn học Giáo dục thể chất (sau đây gọi là Tổ soạn thảo)”.[83]
Thông tư 04/2016/ TT-BGDĐT ngày 14/03/2016, ban hành qui định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ đại học được
thể hiện như sau:
+ Tiêu chuẩn 1: “Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ
ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với
mục tiêu của giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học”
+ Tiêu chuẩn 2: “Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập
nhật, Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật, Bản mô tả chương
trình đào tạo và đề cương các học phần được công bố công khai và các bên liên
quan dễ dàng tiếp cận”.
+ Tiêu chuẩn 3: “Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học được thiết kế
dựa trên chuẩn đầu ra. Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn
đầu ra là rõ ràng. Chương trình dạy học có cấu trúc, trình tự logic; nội dung cập
nhật và có tính tích hợp.”
+ Tiêu chuẩn 4: “Phương pháp tiếp cận trong dạy và học với triết lý giáo

dục hoặc mục tiêu giáo dục được tuyên bố rõ ràng và được phổ biến tới các bên
liên quan. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn


19

đầu ra. Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao
khả năng học tập suốt đời của người học.”
+ Tiêu chuẩn 5: “Đánh giá kết quả học tập của người học được thiết kế
phù hợp với mức độ đạt được chuẩn đầu ra. Các quy định về đánh giá kết quả
học tập của người học (bao gồm thời gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ
chế phản hồi và các nội dung liên quan) rõ ràng và được thông báo công khai
tới người học. Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá
trị, độ tin cậy và sự công bằng. Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để
người học cải thiện việc học tập. Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu
nại về kết quả học tập.”[84]
Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016 về
phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 với nhiệm vụ “Thực hiện tốt giáo
dục thể chất theo chương trình nội khóa, phát triển mạnh các hoạt động thể thao
của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng
vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài
năng thể thao. Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với
giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng
sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo
viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học, củng cố các cơ sở nghiên
cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TD, TT trường học”.[49]
Hoạt động đổi mới trong giáo dục đại học hiện nay.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 về chiến lược phát triển GD

2011-2020 yêu cầu nhiệm vụ: “Đổi mới cơ bản và toàn diện GD đại học, tạo
được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập
của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh
cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển các


20

chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề
nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ
thống. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống
kiểm định giáo dục đại học.Xây dựng một vài trường đại học đẳng cấp quốc tế.
Mở rộng quy mô đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý GD đại
học đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ
chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến, bảo đảm tỷ lệ sinh
viên/giảng viên của hệ thống GD đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất
40% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 25% đạt trình độ tiến sỹ, đến năm 2020
có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ và 35% đạt trình độ tiến sỹ ”.[46]
Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở GD đại học. Các trường đại học lớn phải là các trung tâm nghiên
cứu khoa học mạnh của cả nước. Hoàn thiện chính sách phát triển GD đại học
theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở GD đại học,
sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với GD đại
học.[46]
Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo:
Cơ cấu lại khung chương trình, bảo đảm sự liên thông của các cấp học;
giải quyết tốt mối quan hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các
môn giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả đào tạo

của từng môn học. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ với thực tiễn
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ
tiên tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề
nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học.
Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học,
phát huy tính chủ động của người học, sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và
nguồn tư liệu trên mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình
tiên tiến của các nước.
Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hướng gắn với điều kiện bảo


21

đảm chất lượng đào tạo, yêu cầu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân
và tăng quyền tự chủ của các cơ sở GD đại học.
Cải tiến tuyển sinh theo hướng áp dụng công nghệ đo lường giáo dục hiện
đại. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho các đối tượng khó khăn,
bảo đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh
Chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo để nâng cao chất lượng đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ.[46]
Dựa trên những quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT trường học và
những hoạt động đổi mới của giáo dục hiện nay, luận án tiến hành triển khai thực
hiện các công việc liên quan, cụ thể như: rà soát lại chương trình cũ, xin ý kiến
Ban giám hiệu thành lập ban xây dựng và thẩm định chương trình mới, chuẩn bị
nhân sự, cơ sở vật chất, đưa chương trình vào thực nghiệm.
1.2.Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1.Khái niệm về Giáo dục thể chất.
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn “Giáo dục thể chất (GDTC) là một

bộ phận của GD nói chung cũng như các ngành GD khác, GDTC bao gồm
những nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng thông qua trình sư phạm hoặc dưới hình
thức tự giáo dục”.[30]
Theo Novicov A.D, Matveep L.P “Giáo dục thể chất là một quá trình giải
quyết những nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, mà đặc điểm của quá trình này có
tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, có vai trò chỉ đạo của nhà sư
phạm, tổ chức hoạt động tương ứng với các nguyên tắc sư phạm”.[64]
Trong GDTC có hai bộ phận đặc thù cơ bản là giảng dạy các động tác (các
hành vi vận động) và GD các tố chất thể lực (các năng lực thể chất). Nói cách
khác đặc điểm giáo dục thể chất là giảng dạy kỹ thuật động tác và bồi dưỡng thể
lực cho người học, đồng thời thông qua lượng vận động của các bài tập mà kích
thích điều chỉnh sự phát triển các đặc tính tự nhiên của cơ thể: Sức mạnh, sức
bền. Nhờ các bài tập thể dục ta có thể thay đổi được hình thái chức năng, tạo ra
những biến đổi thích nghi ngày càng tăng lên của cơ thể như: hoàn thiện các chức
năng điều chỉnh của hệ thần kinh, làm tăng trưởng cơ bắp, tăng thêm khả năng


22

chức phận của hệ tim mạch.[59],[30]
Theo Quyết định số 904/QĐ-BGDĐT ngày 14/02/2004 về hướng dẫn thực
hiện chương trình GDTC trong các trường ĐH, CĐ có qui định: “GDTC nội
khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến
thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các bài tập và trò chơi
vận động đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh
viên, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện,
không những thế, GDTC và thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển
thể thao thành tích cao”.[11]
Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT về việc ban hành qui định tổ chức
hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên qui định: “GDTC ngoại

khóa là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức
ngoại khóa phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu
thể thao. GDTC ngoại khóa tạo sự chuyển biến rõ rệt về thể thao trường học góp
phần nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam, giáo dục con người phát
triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh, sinh viên - lực
lượng tham gia vào quá trình lao động, xây dựng bảo vệ Tổ quốc sau này”.[16]
Xây dựng mới chương trình các môn thể thao tự chọn phải được tuân thủ
theo đúng các chức năng, nhiệm vụ, vai trò của GDTC, các văn bản của Bộ
GD&ĐT nhằm đáp ứng nhu cầu TDTT cho sinh viên, giáo dục con người phát
triển toàn diện, nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2.Khái niệm về chương trình, đánh giá chương trình.
1.2.2.1.Khái niệm chương trình.
Theo từ điển Giáo dục học-NXB Từ điển bách khoa 2001. Khái niệm
chương trình đào tạo được hiểu là:“Văn bản chính thức quy định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý
thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật
chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở GD và ĐT”.[50]


23

Chương trình khung là khung qui định cứng về chương trình đào tạo theo
Quyết định số 15/2004/QĐ-BGDĐT, trong đó có số đơn vị học trình (ĐVHT)
cần được đào tạo, danh sách ở một số môn học chung cho tất cả các trường có
đào tạo ngành đó. Chương trình khung do Bộ GD-ĐT ban hành không phải là
một chương trình đào tạo hoàn chỉnh mà chỉ là phần nội dung cứng.[10].
Chương trình đào tạo hiện nay theo thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày
17/2/2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo qui định gồm 9 phần: 1/mục tiêu đào tạo,

2/Thời gian đào tạo, 3/Khối lượng kiến thức toàn khóa, 4/Đối tượng tuyển sinh,
5/Quy trình đào tạo, 6/Thang điểm, 7/Nội dung chương trình, 8/ Kế hoạch giảng
dạy, 9/Hướng dẫn thực hiện chương trình.[17]
Cấu trúc chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC là một văn
bản dựa vào kế hoạch giảng dạy chung của trường để qui định nội dung dạy học
và chỉ đạo dạy học. Chương trình chỉ rõ phương pháp dạy học, qui định mật độ,
phạm vi và hệ thống nội dung dạy học, cũng như yêu cầu cơ bản đối với dạy học.
Nó là chỗ dựa để biên soạn giáo trình các học phần thể thao tự chọn và giáo viên
tiến hành giảng dạy, là căn cứ để quản lý công tác dạy học. Chương trình và giáo
trình các học phần tự chọn GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và ban
hành. [9]
Kết cấu chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC nói chung bao
gồm 3 phần cơ bản:
a.Thuyết minh chương trình gồm các phần sau:
Mục tiêu và nhiệm vụ giảng dạy các học phần thể thao tự chọn.
Nguyên tắc xây dựng chương trình.
Phân phối thời gian của các nội dung dạy học.
Yêu cầu cơ bản của công tác giảng dạy các học phần thể thao tự chọn.
b.Chương trình chi tiết:
Đây là phần chính của chương trình, có hình thức diễn đạt ngắn gọn, rõ
ràng, qui định nội dung chương trình và qui mô của chương trình đó. Cách thức
diễn đạt có 3 loại:
Phân phối nội dung theo năm học.
Phân phối theo hệ thống nội dung.
Phân phối nội dung áp dụng ở cả hai cách trên.
c.Nội dung và tiêu chuẩn thi, kiểm tra kết thúc.


24


Phần này qui định biện pháp kiểm tra, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn
đánh giá giờ học.
d.Nguyên tắc biên soạn.
Nguyên tắc biên soạn chương trình cần đảm bảo các điều kiện sau:
Kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện.
Xây dựng quan niệm về giá trị giảng dạy GDTC hiện đại như giá trị sinh
học, giá trị tâm lý học, giáo dục học, xã hội học và mỹ học.
Phát triển toàn diện thể chất, sinh lý và tâm đức cho sinh viên.
Quán triệt trong các giai đoạn giảng dạy, đặc biệt là khi xác định nhiệm vụ
giảng dạy, lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy.
Kết hợp giữa vai trò của giảng viên và tính tích cực tự giác của sinh viên.
Xây dựng sự hứng thú và động cơ học tập GDTC đúng đắn cho sinh viên
để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình đề ra.
Trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy phải đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ
và yêu cầu của chương trình đề ra.
Dựa vào nguồn kinh phí, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tập luyện hiện có.
e.Đề cương chi tiết phải được thể hiện cụ thể rõ ràng về thời lượng, nội
dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng học phần, từng giai đoạn
của quá trình giảng dạy.
f.Giáo án giảng dạy phải theo đúng trình tự và nội dung mà đề cương chi
tiết đã xây dựng. Giáo án giảng dạy phải thể hiện được khối lượng vận động,
quãng nghỉ và phương pháp giảng dạy hợp lý.
g.Đề cương chi tiết học phần là giới thiệu khái quát về học phần có trong
chương trình đào tạo, liệt kê các chủ đề.chương, mục được cung cấp trong học
phần và sắp xếp theo trình tự logic để việc giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao
nhất. Học phần được chia làm 2 loại: Học phần bắt buộc ( phần cứng ) được Bộ
GD&ĐT, trường hoặc khoa chuyên ngành xác định là không thể bỏ qua để có đủ
kiến thức làm nền tảng cho việc tích lũy những kiến thức chuyên ngành thiết kế ở
trình độ theo yêu cầu. Đề cương chi tiết học phần gồm: tên học phần, số ĐVHT,
bộ môn phụ trách, mô tả học phần, mục tiêu học phần, nội dung học phần, tài liệu

tham khảo, phương pháp đánh giá.[9]
Theo Wentling ( 1993 ): “Chương trình đào tạo (Program of Training) là
một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo ( khoá đào tạo ) cho biết
toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau


25

khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các
phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả
những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.”[78]
Theo Tyler (1949) cho rằng :” Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có 4
phần cơ bản:
Mục tiêu đào tạo
Nội dung đào tạo
Phương pháp hay quy trình đào tạo
Cách đánh giá kết quả đào tạo.[75]
Văn bản chương trình giáo dục phổ thông của Hàn quốc (The School
Curriculum of the Republic of Korea bao gồm 4 thành phần cơ bản sau:
Định hướng thiết kế chương trình
Mục tiêu giáo dục của các bậc, cấp học phổ thông
Các môn, phần học và phân phối thời gian nội dung, kế hoạch dạy học
Chỉ dẫn về tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình khung) được
quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục các cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng
các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo. Chương trình đào
tạo (Curriculum) là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng dạy trong một khoá đào
tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình tự cách thức tổ chức thực
hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy cho toàn khoá đào tạo và cho
từng môn học, phần học, chương, mục và bài giảng. Chương trình đào tạo do các

cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương trình đào tạo đã được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Như vậy chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy
không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện
tổng thể các thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ
chức, đánh giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.[76]
1.2.2.2.Những nguyên tắc xây dựng chương trình.
Dựa vào nguồn tài liệu xây dựng chương trình khung cho các ngành đào
tạo Đại học và Cao đẳng của BGDĐT (2003) [9], Chương trình khung giáo dục


×