Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ động vật tại khu bảo tồn thiên nhiên phu canh, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 79 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh từ tháng
6/2012 đến tháng 02/2013. Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã
được hoàn thành. Nhân dịp hoàn thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo
Sau đại học, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi
trường cũng như Ban lãnh đạo và các cán bộ Kiểm lâm của Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và
thời gian trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Xin cảm ơn nhân dân địa phương ở các xã Đồng Ruộng, Đoàn Kết,
Đồng Chum, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ tác giả khảo sát và
cung cấp các thông tin có liên quan.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà
khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Tác giả
Trần Văn Khoái


2


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................3
1. 1. Phân loại học khu hệ động vật ở Việt Nam............................................3
1.1.1. Phân loại lớp thú.............................................................................3
1.1.2. Phân loại chim.................................................................................4
1.1.3. Phân loại bò sát và lưỡng cư...........................................................4
1.2. Lịch sử nghiên cứu chim.........................................................................5
1.2.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20....................................................5
1.2.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay..........................................................6
1.3. Lịch sử nghiên cứu thú hoang dã............................................................8
1.3.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu
hệ thú việt Nam.......................................................................................8
1.3.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần
loài thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam...........................10
1.3.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và
đánh giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc......12
1.4. Lịch sử nghiên cứu bò sát và ếch nhái..................................................13
1.5. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh.............................15
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................16


3


2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................16
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu.........................................16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................16
2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu................................................16
2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................17
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................17
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn..............................................................17
2.4.2. Điều tra thực địa..........................................................................18
2.4.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến khu hệ động vật......24
2.4.4. Xử lý số liệu................................................................................25
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................27
3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................27
3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................27
3.1.2. Địa hình, địa mạo........................................................................27
3.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn.........................................................28
3.2. Điêu kiện dân sinh, kinh tế xã hội........................................................29
3.2.1. Dân số và lao động......................................................................29
3.2.2. Tình hình sản xuất và đời sống...................................................29
3.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng.............................................................30
3.2.4. Nhận định về tình hình dân sinh, kinh tế xã hội.........................31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................33
4.1. Thành phần loài khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh......................33
4.1.1.

Khu hệ thú............................................................................33


4.1.2. Khu hệ chim................................................................................36


4

4.1.3. Khu hệ bò sát và lưỡng cư..........................................................41
4.2. Xác định các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại
KBTTN Phu Canh.......................................................................................44
4.2.1. Các loài thú quý hiếm.................................................................44
4.1.2. Các loài chim quý hiếm..............................................................51
4.1.3. Các loài bò sát và ếch nhái quý hiếm..........................................54
4.3. Các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh................58
4.3.1. Săn bắt trái phép..........................................................................59
4.3.2. Phá hủy sinh cảnh.......................................................................59
4.3.3. Đánh giá các mối đe dọa.............................................................62
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại KBTTN Phu
Canh.............................................................................................................62
4.4.1. Giải pháp về bảo vệ rừng............................................................62
4.4.2. Giải pháp về kinh tế xã hội.........................................................64
4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách...................................................65
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

BQL
CHXHCN
CITES
ĐTQH
IUCN
KBT
KBTTN
KH
MV

NXB
OTC
PV:

QS
SC
SĐVN
STT
TL
UBND

Viết đầy đủ
Ban quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế
Điều tra quy hoạch
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Khu bảo tồn
Khu bảo tồn thiên nhiên
Khoa học

Mẫu vật
Nghị định
Nhà xuất bản
Ô tiêu chuẩn
phỏng vấn
Quyết định
Quan sát
Sinh cảnh
Sách đỏ Việt Nam
Số thứ tự
Tài liệu
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1.1
1.2
2.1
2.2

Tên bảng
Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam
Tổng kết về phân loại bs và ếch nhái ở Việt Nam theo thời gian
Điều tra thú theo tuyến
Biểu điều tra chim theo tuyến

Trang
3
4
19

20


6

2.3
2.4
2.5
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10

Kết quả điều tra chim bằng lưới mờ
Điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến
Ghi chép về tác động của con người
Danh sách các loài thú ghi nhận tại KBTTN Phu Canh
Tổng hợp số bộ, họ, loài thú tại KBTTN Phu Canh
Danh lục các loài chim ghi nhận tại KBTTN Phu Canh
Tổng hợp số bộ, họ và loài chim tại KBTTN Phu Canh
Danh lục các loài bò sát và ếch nhái tại KBTTN Phu Canh
Tổng hợp số bộ, họ và loài bò sát tại KBTTN Phu Canh
Danh sách các loài thú quan trọng tại Khu Bảo tồn Phu Canh
Danh sách các loài chim quan trọng tại KBTTN Phu Canh

Danh sách các loài bs, ếch nhái quan trọng tại KBT Phu Canh
Kết quả đánh giá các mối đe dọa

20
22
24
33
36
36
40
41
43
44
51
53
61

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1
3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Tên hình
Trang
Bản đồ tuyến điều tra động vật tại KBTTN Phu Canh

26
Bản đồ ranh giới KBTTN Phu Canh
32
Khu vực phân bố chủ yếu các loài thú quan trọng tại KBTTN
57
Phu Canh
Điểm khai thác gỗ tại đồi Chi Ni
59
Nương ngô của người dân ngay bìa rừng
59
Đốt rừng làm nương rẫy
60
Chăn thả gia súc ảnh hưởng đến rừng trồng
60


7


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất thế
giới, là trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam Á (WCMC, 1992).
Hệ động vật của Việt Nam cũng hết sức phong phú với 322 loài thú (Nguyễn
Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[6], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng
Sơn và Nguyễn Thanh Vân, 2011)[25], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái
(Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009)[26].
Không những vậy, giới động vật nước ta có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài
và phân loài chim; 78 loài và phân loài thú. Có rất nhiều loài động vật có giá

trị kinh tế và nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót,
Hổ, Báo...
Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn
tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim,
40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007) với các mức độ đe dọa khác nhau. Trong
số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam, Khu Bảo tồn
thiên nhiên (KBTTN) Phu Canh có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học của quốc gia. KBTTN được thành lập theo Quyết
định số 1649/QĐ-UB ngày 15/10/2001 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc phê
duyệt dự án khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình. Trạng thái rừng tại KBTTN Phu Canh thuộc kiểu rừng rậm thường xanh
núi đất với nhiều loài cây thân gỗ, chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao với
nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Ngoài ra, KBTTN Phu Canh có giá trị rất
lớn trong việc điều tiết và cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, khai thác
thủy điện và bảo vệ môi trường.


2

Để bảo vệ KBTTN Phu Canh có hiệu quả, khuyến khích và thu hút cộng
đồng và người dân tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn
là công việc không chỉ thuộc về Ban quản lý KBTTN Phu Canh hay của chính
quyền địa phương mà là sự vào cuộc của cả những người say mê khoa học, yêu
mến Phu Canh. Mặc dù vậy, cho đến nay chỉ có một nghiên cứu sơ bộ về đa
dạng sinh học tại KBTTN Phu Canh (UBND tỉnh Hòa Bình, 2001). Nghiên
cứu này đã thống kê được 23 loài thú, 21 loài chim và 7 loài bò sát, lương cư.
Các số liệu này chưa phản ánh hết giá trị đa dạng sinh học của KBT. Không
những vậy, số liệu đã được công bố từ rất lâu nên việc cập nhật thêm thông tin

về tt́nh trạng của các loài động vật hoang dã tại KBT là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm khu hệ động vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm góp phần bổ
xung cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ công tác quản lý và bảo tồn
bền vững tài nguyên tại KBTTN Phu Canh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. 1. Phân loại học khu hệ động vật ở Việt Nam
1.1.1. Phân loại lớp thú
Phân loại thú dựa trên các đặc điểm hình thái là phương pháp phân loại
kinh điển nhất và cho đến nay phương pháp này vẫn được sử dụng rộng rãi.
Có rất nhiều đặc điểm hình thái của thú được sử dụng trong phân loại học.
Tuy nhiên, các đặc điểm chính thường được sử dụng bao gồm: hình dạng cơ
thể, màu sắc lông, chiều dài thân, đầu, chiều dài bàn chân sau, chiều dài chân
và đệm bàn chân hoặc đệm ngón chân, số các đôi vú, cấu tạo cánh và màng
lượn…Theo tài liệu cập nhật của Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh
(2009) [6], Việt Nam có 322 loài thú (340 loài và phân loài) thuộc 155 giống,
43 họ và 15 bộ (xem bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tổng hợp phân loại thú ở Việt Nam
TT Bộ

Tên Việt Nam

Tên khoa học


Số họ

Số loài

1

Bộ có vòi

Proboscidea

1

1

2

Bộ bò nước

Sirenia

1

1

3

Bộ nhiều răng

Scandentia


1

2

4

Bộ cánh da

Dermoptera

1

1

5

Bộ linh trưởng

Primates

3

23

6

Bộ thỏ

Lagomorpha


1

3

7

Bộ chuột voi

Erinaceomorpha

1

2

8

Bộ chuột chù

Soricomorpha

2

22

9

Bộ dơi

Chiroptera


7

113

10

Bộ tê tê

Pholidota

1

2

11

Bộ ăn thịt

Carnivora

7

39

12

Bộ móng guốc ngón lẻ

Perissodactyla


2

3

13

Bộ móng guốc ngón chẵn

Artiodactyla

5

20

14

Bộ cá voi

Cetacea

4

22

15

Bộ gặm nhấm

Rodentia


6

68

Tổng

1.1.2. Phân loại chim

43
322
(Nguồn: Nguyễn Xuân Đặng Và Lê Xuân Cảnh, 2009)


4

Quan điểm phân loại chim đến nay cơ bản vẫn sử dụng tên phổ thông
tiếng Việt theo tài liệu của Võ Quý và Nguyễn Cử (1995) [24], tên tiếng Anh
và tên khoa học theo Inskipp et al, (1996).
Năm 2005, Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen Phillips [5] đã xuất
bản cuốn Chim Việt Nam trên cơ sở kế thừa các tài liệu trước đấy nhưng đã
chuẩn hóa tên phổ thông Việt Nam, tên tiếng Anh cũng như mô tả hình thái
của chúng và bổ xung thêm nguồn tài liệu và phân loại các loài chim hiện có.
Đặc biệt cuốn sách là nguồn tài liệu giúp cho mọi người đều có thể tự mình
nhận dạng một cách dễ dàng các loài chim trong tự nhiên.
Tuy nhiên, tài liệu mà chúng tôi cập nhật nhất hiện nay theo phân loại
của Nguyễn Lân Hùng Sơn và Nguyễn Thanh Vân (2011) [25]. Theo quan
điểm phân loại này, ở Việt Nam hiện có 887 loài chim thuộc 88 họ và 20 bộ.
1.1.3. Phân loại bò sát và lưỡng cư
Quan điểm về phân loại Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam thay đổi theo thời
gian và khác nhau giữa các tác giả (bảng 2.1). Chẳng hạn Nguyễn Văn Sáng

và Hồ Thu Cúc (1996) đã thống kê ở Việt Nam có 258 loài Bò sát và 82 loài
Ếch nhái. Đến năm 2005, hai tác giả trên cùng Nguyễn Quảng Trường đã bổ
xung thêm 38 loài Bò sát và 80 loài Ếch nhái nâng số Bò sát được phát hiện
lên thành 296 loài và 162 loài Ếch nhái; đây là kết quả nghiên cứu Ếch nhái,
Bò sát ở nhiều vùng khác nhau, nhất là vùng núi, vùng sâu, vùng xa trên lãnh
thổ Việt Nam. Không dừng lại ở đó, ba năm sau khi công bố 458 loài Bò sát,
Ếch nhái được xác định, ba tác giả này lại tiếp tục công bố thêm 84 loài mới
và tổng hợp đầy đủ được 369 loài Bò sát và 176 loài Ếch nhái thuộc 6 bộ và
34 họ trong danh lục bò sát, ếch nhái Việt Nam 2009 [26] (xem chi tiết trong
bảng 1.2).
Bảng 1.2: Tổng kết về phân loại bs và ếch nhái ở Việt Nam theo thời gian


5

Năm
1996

Bộ

Bò sát
Họ

Loài

3

23

258


Ếch nhái
Bộ
Họ
Loài

Nguồn thông tin
Nguyễn Văn Sáng và Hồ

3

9

82

Thu Cúc (1996)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu

2005

3

23

296

3

9


162

Cúc

và Nguyễn

Quảng

Trường (2005)
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu
2009

3

24

369

3

10

176

Cúc

và Nguyễn

Quảng


Trường (2009)

Mặc dù có nhiều quan điểm phân loại như vậy nhưng trong luận văn
này, tôi sử dụng hệ thống phân loại theo Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Quảng Trường (2009) làm cơ sở phân loại vì đây là hệ thống phân
loại cập nhật đầy đủ và chi tiết hơn cả.
1.2. Lịch sử nghiên cứu chim
Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong
khu vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ.
1.2.1. Giai đoạn trước trước thế kỷ 20
Trong “Vân đài loại ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài
Công (Pavo munticus) ở Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là
loài chim đẹp, quý, có ở Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày
nay) và ở hầu hết các tỉnh miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công
trình nghiên cứu khoa học về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài
Gà rừng (Gallus gallus) của Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn.
Sau đó 30 năm, năm 1788 Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở
Đông Dương, đó là loài Chim xanh Nam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc dù
vậy, cho đến nay những hiểu biết về tài nguyên động vật của Đông Dương nói
chung và chim nói riêng vẫn còn hạn chế.


6

Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý đến
nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức một
cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt nghiên cứu
chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm được một số
lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý, 1975).
1.2.2. Giai đoạn thế kỷ 20 đến nay

Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim
Campuchia, Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và năm 1907, Uxtalê và
Gecmanh cho xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời
gian đó Butan tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công
bố trong tập “Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài
và một số dẫn liệu về sinh học của một số loài.
Năm 1918 một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ
chức dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản.
Kết quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và
Nam Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó
có 34 dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học
người Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận
được 130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975).
Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng
nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên
lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp
giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn
ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981).
Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số
địa phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật
trường Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được


7

Buaret phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình
nghiên cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của
505 loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công
trình nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20
dạng mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình

mới này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông
Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài
(Võ Quý, 1981).
Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt
đầu nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình
nghiên cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý
(1962, 1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C.
(1967). Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc
Việt Nam. Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim
của một vài vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX,
chương trình hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng và tổ chức bảo vệ
chim Quốc tế (BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng
đặc dụng và phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu Ngọc
Linh (Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax
konkakinhensis).
Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam
nói riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là
của người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu
đang còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam
đã tìm thấy 828 loài, nếu tính cả phân loài thì khu hệ chim Việt Nam có
khoảng gần 1500 loài và phân loài chim thuộc 81 họ, 19 bộ, chiếm khoảng
9% tổng số loài chim trên toàn thế giới (Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải và Karen


8

Phillips, 2005)[4]. Trong đó có nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt
Nam và khu vực Đông Dương. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước thập niên 90
của thế kỷ XX mang ý nghĩa lập danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo
tồn chưa được quan tâm nhiều trong thời kỳ này.

1.3. Lịch sử nghiên cứu thú hoang dã
Lịch sử nghiên cứu khu hệ thú hoang dã Việt Nam gắn liền với lịch sử
nghiên cứu động vật giới Việt Nam và có thể chia thành 3 giai đoạn chính như sau:
1.3.1. Thời kỳ trước 1954 – bước đầu tiên điều tra thành phần loài khu hệ
thú việt Nam
Có thể nói lịch sử nghiên cứu khu hệ thú ở Việt Nam được bắt đầu vào
đầu thế kỉ 18 với các công trình của các nhà bác học Việt Nam như sách “Văn
đài loại ngữ” và “Phủ biên tạp lục” của Lê Quý Đôn (1724- 1784), sách “Đại
nam nhất thống chí” của các nhà bác học Triều Nguyễn (1865- 1882),…
Trong thời kỳ này, việc nghiên cứu tập trung vào thống kê những loài thú có
sản phẩm quý giá (như: Voi, Tê giác, Hươu, Nai, Hươu xạ, Gấu, Hổ, Báo,…)
liên quan đến việc khai thác các sản phẩm của chúng làm đồ mỹ nghệ trang trí
các lâu đài chùa chiền hoặc cống nạp cho các triều đại phong kiến nước ngoài
(ngà voi, sừng tê giác, móng châu bò, vuốt và da hổ, báo,…) và làm thuốc
chữa bệnh trong nhân dân (mật gấu, mật các loài khỉ, vảy tê tê, xạ hương,
nhung hươu,…).
Vào đầu thế kỉ 19, các nhà khoa học nước ngoài bắt đầu các cuộc khảo
sát thăm dò động vật giới Việt Nam, thu thập các mẫu vật thú chuyển về các
bảo tàng tự nhiên ở Pari (Pháp) và Luân Đôn (Anh) để phân tích. Nhà khoa
học người Anh, George Filayson đã tiến hành các cuộc khảo sát thú đầu tiên ở
Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam vào những năm 1821- 1822. Các tiêu
bản thú thu được trong các đợt khảo sát này dần dần được M.E. Dustales


9

(1874, 1893, 1898), R. Germain (1887) và J. H. Gurney (1889) phân tích và
công bố.
Đến cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, việc khảo sát động vật giới Việt Nam
tiếp tục được các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như: Milne-Edwards

(1867- 1874), Morice (1875), Billet (1896- 1898), Butan (1900- 1906),
Delacour (1925- 1933), Kelley-Roosevelt (1928- 1929), Kloss (1920- 1926),
…Đoàn nghiên cứu lịch sử tự nhiên ở Đông Dương của Pavie (1879- 1895)
đã tiến hành khảo sát tại Lào, campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam
đoàn chủ yếu khảo sát ở Nam Bộ. Các tiêu bản thú của đoàn Pavie được
Pousargues phân tích và công bố (1904). Cùng thời gian này (1900- 1906), có
đoàn khoa học thường trú Đông Dương Bộ do Boutan dẫn đầu đã khảo sát ở
Bắc Bộ, thu thập các tiêu bản thú gửi về Pari và được Ménégaux (1905- 1906)
phân tích. Tiếp đến, là Đoàn Delacour (1925- 1933) khảo sát ở nhiều địa
phương trên toàn quốc và đoàn nghiên cứu của Kelley- Roosevelt (19281929) đã tiến hành nghiên cứu thú tại Lào Cai, Quảng Trị và Huế. Các tiêu
bản thú của 2 đoàn trên được Thomas (1925- 1929) và Osgood (1932) phân
tích và công bố.
Một số công trình tiêu biểu trong thời kỳ này như: bộ sách của A. Pavie
xuất bản năm 1904 nói về các loài thú ở Đông Dương, công trình của Boutan
“Decades zoologiques, mammiferes, Miss. Sc. Per. Explor. Indoch., Hanoi”
(1906) nói về các loài thú ở miền Bắc Việt Nam và công trình của Osgood “
Mammals of the Kelley-Roosevelts and Delacour Asiatic Expeditions” (1932)
thống kê ở Việt Nam có 172 loài và loài phụ thú.
Từ năm 1945 đến 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân pháp diễn ra
ác liệt trên toàn quốc đã làm gián đoạn các hoạt động khảo sát động vật hoang
dã ở Việt Nam.


10

1.3.2. Thời kỳ từ năm 1955 đến 1975 – điều tra thống kê thành phần loài
thú ở các địa phương thuộc miền Bắc Việt Nam
Sau khi miền Bắc được giải phóng và hòa bình được lặp lại vào 1954,
do yêu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế đất nước cần phải nắm vững nguồn
tài nguyên thiên nhiên, trong đó có tài nguyên sinh vật, công tác điều tra động

vật nói chung và thú hoang dã nói riêng được hoạt động trở lại nhưng hoàn
toàn do các nhà khoa học Việt Nam đảm nhận.
Công tác điều tra nghiên cứu lúc đầu chỉ do một số ít cơ quan, chủ yếu
là các trường đại học, tiến hành với lực lượng cán bộ còn nhỏ, trình độ thấp.
Địa bàn điều tra hẹp, nội dung điều tra tập trung vào thu thập mẫu vật và
thống kê thành phần loài. Trong những năm 1955- 1959, chủ yếu gồm các đợt
khảo sát lẻ tẻ của Khoa Sinh Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (nay là Đại học
Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội) để phục vụ cho giảng
dạy và học tập của sinh viên. Từ sau năm 1959, đã có một số đợt điều tra tổng
hợp về động vật với lực lượng cán bộ và số cơ quan tham gia ngày càng lớn.
Phạm vi điều tra được ở rộng trên toàn miền Bắc. Nội dung điều tra cũng
phong phú hơn, bao gồm cả điều tra thành phần loài, nghiên cứu sinh học,
sinh thái, phát hiện trữ lượng và khả năng khai thác sử dụng các loài có giá trị
kinh tế.
Vào những năm 1960 – 1975, công tác nghiên cứu ở miền Bắc Việt
Nam do 3 cơ quan chính đảm nhận là: Ban Sinh vật- Địa học của Ủy ban
Khoa học và Kỹ thuật Nhà Nước (UBKHKTNN); Khoa Sinh vật học của
trường Đại học tổng hợp Hà Nội; Viện Điều tra quy hoạch Rừng của Tổng
cục Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Ngoài ra,
có một số cơ quan khác cũng tiến hành nghiên cứu như Viện Vệ sinh Dịch tễ,
Trường Đại học quân y thuộc Bộ Y tế và Khoa Sinh vật học Trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội.


11

Ngoài những đợt điều tra do các cơ quan trên độc lập tiến hành,
UBKHKTNN còn tổ chức và chủ trì Đoàn Điều tra liên hợp Động vật – Ký
sinh trùng và côn trùng, với sự tham gia của 5 cơ sở nghiên cứu lớn thuộc 3
bộ (Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Bộ Y Tế và Bộ Giáo Dục).

Trong đó, Bộ môn Động vật học của Trường Đại học Tổng hợp và Tổ Động
vật học thuộc Ban Sinh vật – Địa học của UBKHKTNN đảm nhận phần điều
tra động vật có sương sống. Trong thời gian 1962- 1966, Đoàn đã thực hiện
được 5 đợt điều tra tại 12 tỉnh miền Bắc: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng,
Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Sơn La, Thanh Hóa, Quảng
bình, Hà Tĩnh và Nghệ An.
Các kết quả nghiên cứu về thú trong giai đoạn này được các nhà khoa
học Việt Nam phân tích và công bố trên các tạp chí trong nước (Tạp chí Sinh
vật – Địa học, Tạp chí Hoạt động khoa học,…) và một số tạp chí khoa học
nước ngoài (Zoologicheskii Zhurnal của liên xô cũ, Mitteilungen aus dem
Zoologische Múeum in Berlin của Đức, Zeitchrift fur Saugertierkunde, Zool.
Ann,…). Một số nhà khoa học đã có nhiều công trình công bố qua trọng như
Đào Văn Tiến, Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Hiền Hòa, Lê Vũ Khôi,
… Trong thời kỳ này (1955- 1975), các nhà khoa học đã thống kê được ở
miền Bắc Việt Nam có 169 loài thú (202 loài và phân loài) thuộc 32 họ và 11
bộ (UBKHKTNN, 1981).
Ở miền Nam Việt Nam, do bị đế quốc Mỹ chiếm đóng nên công tác
điều tra nghiên cứu thú hầu như không được tiến hành. Đáng chú ý có công
trình của Výõng Ðình Sâm – giáo sư Trường Nông-Lâm-Súc Sài Gòn (19601970). Ông đã biên soạn giáo trình giảng dạy cho sinh viên của trường, trong
đó có phần “thú lạp” mô tả nhiều loài thú thuộc các bộ Dơi, Gặm nhấm, Linh
trưởng, Móng guốc, Thú ăn thịt có ở miền Nam Việt Nam.


12

Trong những năm 1960 – 1970, để phục vụ cho quân đội Mỹ đóng tại
miền Nam Việt Nam một số nhà khoa học nước ngoài đã tiến hành khảo sát
nghiên cứu các nhóm thú có liên quan đến dịch tễ học, chủ yếu là các loài thú
thuộc bộ Gậm nhấm (Rodentia). Một số công trình đã công bố như: Van
Peenen et al.(1967, 1969, 1970,1971). Ducan et al. (1970,1971). Công trình

“Preliminary identification manual for mammals of south Vietnam” của Van
Peenen et al. (1969) đã thống kê 151 loài thú ở miền Nam Việt Nam (từ
Quảng Trị trở vào).
1.3.3. Thời kỳ từ 1975 đến nay – điều tra thống kê thành phần loài và đánh
giá các giá trị khu hệ thú của các địa phương trên toàn quốc
Sau khi miền Nam được giải phóng (1975), hòa bình được lập lại và
Đất nước được thống nhất, bước vào thời kỳ phục hồi, xây dựng và phát triển
kinh tế, công tác điều tra nghiên cứu động vật nói chung và nghiên cứu thú
nói riêng càng trở nên quan trọng hơn, do đó đã có những bước phát triển lớn.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào:
- Điều tra thống kê, đánh giá giá trị khu hệ và tài nguyên thú ở các địa
phương phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái một số nhóm thú có giá
trị kinh tế cao hoặc có tầm quan trọng bảo tồn gen cao và xây dựng kế hoạch
quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững chúng.
Địa bàn nghiên cứu được mở rộng ra toàn quốc, đặc biệt là các tỉnh
phía Nam. Lực lượng tham gia cũng được phát triển mạnh cả về số lượng và
chất lượng nghiên cứu, bao gồm các viện nghiên cứu (Viện Sinh vật học nay
là Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Điều tra Qui hoạch Rừng, Viện
Sinh học Nhiệt đới,…), các trường đại học trong cả nước (Đại học Quốc gia
Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh,…). Không những các cơ quan đã độc lập tổ chức các đợt điều


13

tra nghiên cứu, mà nhà nước cũng có một số chương trình trọng điểm quốc
gia như: Chương trình 52-02 điều tra tổng hợp Tây Nguyên (1981- 1986),
Chương trình CT-48C ( 1987- 1900), chương trình nghiên cứu điều tra động
vật vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, các tỉnh miền Đông Nam Bộ do Viện

Khoa học Việt Nam chủ trì, chương trình kiểm tra tài nguyên rừng do bộ Lâm
nghiệp chủ trì, chương trình động vật chí Việt Nam do Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam chủ trì (1996- 2005),…
Đặc biệt, trong thời kỳ này có sự phát triển đáng kể về hợp tác quốc tế
trong điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta. Trước hết là sự hợp tac với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây (Trung quốc, hungary, Ba lan,
Đức,…). Đáng kể nhất là chương trình hợp tác Việt-Xô nghiên cứu tổng hợp
hệ sinh thái rừng nhiệt đới Kon Hà Nừng (Gia Lai) giữa Viện Sinh vật học
thuộc Viện Khoa học Việt Nam Và Viện Hình thái Tiến hóa và Sinh thái Động
vật học thuộc Viện Khoa học Việt Nam và Viện Hình thái Tiến hóa và sinh
thái Động vật thuộc Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô (1981- 1985).
Sau những năm 1985, với những chính sách mới và mở cửa, sự hợp tác
không chỉ mở rộng sang các nước xã hội chủ nghĩa (Anh, Pháp, Hà Lan,
Nhật,..). Một số tổ chức quốc tế đã mở văn phòng đại diện và có những đóng
góp tích cực vào công tác điều tra nghiên cứu động vật ở nước ta như: Hiệp
hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Quĩ Quốc tế về Bảo tồn Thiên
nhiên (WWF), Tổ chức Birdlife Quốc tế, Tổ chức Bảo tồn Động thực vật
Quốc tế (FFI), Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga,…
1.4. Lịch sử nghiên cứu bò sát và ếch nhái
Từ năm 1997 đến nay có rất nhiều công trình lớn nhỏ nghiên cứu về bò
sát, ếch nhái tại nhiều địa phương trong cả nước. Chẳng hạn như: nghiên cứu
ở khu vực Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc
trên 11 tỉnh suốt từ năm 1997 đến năm 2003; nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng


14

và Hoàng Thị Nghiệp từ năm 2004 đến năm 2006 ở tỉnh Đồng Tháp; các tác
giả Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng và Ngô Cao Thắng
với 20 chuyến khảo sát từ tháng 2/2005 đến tháng 12/2006 trên 3 tỉnh Bắc

Giang, Hải Dương và Quảng Ninh; hay báo cáo khoa học về kết quả nghiên
cứu thành phần loài Bò sát, Ếch nhái ở phía Tây tỉnh Đắc Nông của Ngô Đắc
Chứng và Trần Hậu Khanh…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp rất nhiều thông
tin về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở khu vực nghiên cứu cũng như những
đóng góp loài mới cho khoa học (Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc,
2005). Tuy nhiên, hầu hết các công trình trên đều chưa đề cập sâu tới phương
pháp nghiên cứu. Mặc dù phương pháp nghiên cứu được giới thiệu nhưng sẽ
hạn chế rất nhiều cho những ai đang quan tâm trên lĩnh vực này vì không nắm
được các tác giả điều tra nghiên cứu như thế nào.
Năm 2007, Viện Khoa học công nghệ đã phối hợp với các cơ quan hữu
quan xuất bản tập “Phân bộ rắn” trong tập “Động vật chí Việt Nam”. Ngô
Thái Lan đã xác định mùa sinh sản của Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus
frenatus Schlegel, 1836) ở Vĩnh Phúc.
Nhìn chung công tác nghiên cứu bò sát, ếch nhái từ năm 1954 đến nay
ngày càng được quan tâm. Những năm gần đây, từ nghiên cứu khu hệ đã
chuyển dần sang nghiên cứu sinh thái, sinh học một số loài có giá trị kinh tế.
Lê Vũ Khôi (2007) đã chỉ ra rằng bò sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong
quần xã sinh vật, nhất là ở miền nhiệt đới. Chúng bắt nhiều loài sâu bệnh hại
cây trồng, côn trùng…hại nông nghiệp; bên cạnh đó chúng còn là thức ăn cho
nhiều loài động vật khác như chim, thú và cả bò sát lớn, chúng là mắt xích
trong thành phần hệ sinh thái. Ngoài ra, bò sát, ếch nhái là nguồn thực phẩm,
làm nguồn dược liệu, là các mặt hàng có giá trị cho con người (Lê Vũ Khôi,


15

2007). Giá trị kinh tế, sinh thái, bảo tồn của bò sát, ếch nhái còn đề cập tới
trong sách đỏ Việt Nam 2007 từ trang 219 đến trang 262.
1.5. Nghiên cứu khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh

Cho đến nay có rất ít nghiên cứu về khu hệ động vật tại KBTTN Phu
Canh. Cho đến nay chỉ có một nghiên cứu sơ bộ về đa dạng sinh học tại
KBTTN Phu Canh (UBND tỉnh Hòa Bình, 2001). Nghiên cứu này đã thống
kê được 23 loài thú, 21 loài chim và 7 loài bò sát, lương cư. Các số liệu này
chưa phản ánh hết giá trị đa dạng sinh học của KBT.
Vì vậy, rất cần có các nghiên cứu nhiều hơn nữa về tài nguyên động
thực vật tại KBT cũng như thúc đẩy các hoạt động quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng trong khu vực là việc làm cần thiết.

Chương 2


16

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần xây dựng dữ liệu về khu hệ động vật, đặc biệt là tình trạng
của các loài quý hiếm nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo tồn tại Khu
BTTN Phu Canh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định thành phần loài (chim, thú, bò sát, lưỡng cư) và hiện trạng
các loài quý hiếm có giá trị quý hiếm tại KBTTN Phu Canh.
- Xác định các mối đe dọa chủ yếu đến khu hệ động vật và đề xuất một
số giải pháp bảo tồn trong khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài động vật hoang dã thuộc 4 lớp: chim, thú, bò sát và ếch nhái
tại KBTTN Phu Canh và người dân địa phương trong khu vực nghiên cứu.

2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: tại xã Đồng Chum, Đồng Ruộng, Đoàn Kết và Tân
Pheo thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu về thành phần loài, tình
trạng của một số loài động vật quý hiếm đang sinh sống trong KBT và các tác
động của người dân địa phương đến khu hệ động vật trong khu vực.

2.3. Nội dung nghiên cứu


17

Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
1. Điều tra thành phần loài động vật tại KBTTN Phu Canh
2. Xác định các loài động vật quý hiếm và hiện trạng của chúng tại
KBTTN Phu Canh
3. Xác định các mối đe dọa đến khu hệ động vật tại KBTTN Phu Canh
4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn động vật tại khu vực
nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Phỏng vấn được thực hiện trước và trong quá trình điều tra
thực địa nhằm xác định sơ bộ về sự có mặt của các loài cũng như những vùng
phân bố quan trọng, tập tính, sinh cảnh ưa thích của loài trong KBT.
- Đối tượng phỏng vấn: Người có kinh nghiệm đi rừng, thợ săn và cán
bộ của KBT có hiểu biết tốt về các loài thú, chim, bò sát và ếch nhái.
- Cách thức phỏng vấn: Các thông tin về sự có mặt của các loài động vật
được trao đổi trực tiếp trong quá trình phỏng vấn, các đặc điểm hình thái của
các loài động vật mà người dân địa phương bắt gặp được tìm hiểu từ tổng

quát đến chi tiết. Để kiểm chứng lại các thông tin, hình ảnh chuẩn về hình thái
của các loài cũng được đưa cho các đối tượng phỏng vấn xem và nhận diện.
Ngoài ra, trong quá trình phỏng vấn các đối tượng phỏng vấn luôn được
khuyến khích để cho xem những mẫu vật còn giữ lại làm kỷ niệm hoặc sử
dụng cho một số mục đích khác trong nhà (vật nuôi, mẫu nhồi, lông, …). Đây
là những bằng chứng về sự có mặt của loài, tuy nhiên nguồn gốc của mẫu vật
cần được xác định rõ ràng. Các thông tin thu thập được từ phỏng vấn được
chúng tôi sử dụng làm cơ sở cho quá trình thiết kế điều tra thực địa.
2.4.2. Điều tra thực địa


18

Để thu thập thông tin về các loài động vật hoang dã trong KBT, nhiều
phương pháp khác nhau tương ứng với từng nhóm đối tượng đã được sử
dụng, cụ thể như sau:
2.4.2.1. Điều tra thú
2.4.2.1.1. Điều tra theo tuyến, điểm và dấu chân

Tuyến điều tra được sử dụng để điều tra sự có mặt của các loài thú tại
khu vực điều tra. Tuyến điều tra được thiết kế đi qua các dạng địa hình, sinh
cảnh, đai cao có trong khu vực. Điểm xuất phát của tuyến điều tra trong từng
khu vực thường bắt đầu từ các điểm khảo sát (nơi cắm trại). Các điểm khảo sát
được phân bố rộng khắp Khu bảo tồn, trong đó các khu vực rừng còn tốt, dọc
theo khe suối và các đỉnh núi cao được ưu tiên điều tra. Tại mỗi điểm khảo sát
lập 3-4 tuyến chính dài 4-5km và một số tuyến phụ. Thời gian điều tra được
tiến hành cả ngày bắt đầu từ 5h30 và kết thúc lúc 17h30. Ngoài ra, với các loài
thú ăn đêm, các đợt điều tra bổ xung vào buổi tối cũng được tiến hành.
Trong quá trình điều tra trên tuyến, các nhóm điều tra di chuyển với
tốc độ 1,5-2,5km/h và cứ 30 phút dừng lại quan sát tại các điểm thoáng hoặc

trên đỉnh giông khoảng 30 phút. Các địa điểm như vũng nước, điểm muối và
dọc theo bờ suối nơi thú thường hay lui tới cũng được chúng tôi sử dụng để
quan sát dấu chân thú.
Vị trí các tuyến điểm khảo sát, tuyến điều tra và điểm phát hiện các
loài được xác định ngoài thực địa và trên bản đồ bằng máy định vị toàn cầu
(GPS). Trong quá trình điều tra, Thông tin về sự có mặt của loài được ghi
nhận thông qua cả dấu hiệu trực tiếp và gián tiếp. Dấu hiệu trực tiếp trong
điều tra này đó là loài được quan sát trực tiếp ngoài thực địa. Các dấu hiệu
gián tiếp bao gồm: Vết ăn, vết cào, vết chà sát, sừng, lông, phân, dấu chân,
tiếng kêu...Các thông tin ghi nhận trong quá trình điều tra được ghi vào các
biểu điều tra thiết kế sẵn (biểu 2.1) và sổ tay ngoại nghiệp.


×