Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

BÙI THỊ LAN HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TUYÊN QUANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÓ ĐỨC HÒA

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các giảng
viên Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phó Đức Hòa
- Người đã định hướng cho tôi nghiên cứu đề tài, cung cấp những kiến thức lý
luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu; đồng thời nhiệt
tình hướng dẫn, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để


hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng, khoa chuyên
môn của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý
thầy, quý cô cùng các anh chị bạn bè quan tâm góp ý để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Lan Hương


ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ giảng viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giảng viên

HĐTH

Hoạt động tự học

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

QLGD

Quản lý giáo dục

SV


Sinh viên

TBDH

Thiết bị dạy học


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 6
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 8
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................. 11
1.2.4. Tự học ...................................................................................................... 13
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học ......................................................................... 14
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học ............... 14
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động tự học ............................................................... 14
1.3.2. Vai trò của hoạt động tự học .................................................................... 15

1.3.3. Hoạt động tự học của sinh viên trong quy trình đào tạo.......................... 16
1.4. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên trong các trường
Cao đẳng, Đại học ................................................................................................ 18
1.4.1. Tổ chức giáo dục động cơ tự học cho sinh viên ...................................... 18
1.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên........ 18
1.4.3. Quản lý công tác chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp tự học ........... 19
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học ...................... 20
1.4.5. Quản lý các điều kiện, phương tiện đảm bảo hoạt động tự học cho
sinh viên ............................................................................................................. 20
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên: ........... 21
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 24


iv
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
TUYÊN QUANG ..................................................................................................... 25
2.1. Khái quát hoạt động khảo sát ..................................................................... 25
2.2. Khái quát lịch sử quá trình hình thành và phát triển của trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang ....................................... 25
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của nhà trường .................. 25
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang ................................................................................... 27
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường ................................................................ 30
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên ....................................................... 30
2.2.5. Đào tạo HSSV của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
Tuyên Quang...................................................................................................... 31
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang .................................................................. 33
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên, giảng viên về hoạt động tự học ..... 33
2.3.2. Thực trạng về động cơ tự học của sinh viên ............................................ 36

2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp và kỹ năng tự học của sinh viên ........ 40
2.3.4. Thực trạng về thời gian tự học của sinh viên .......................................... 44
2.3.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên ............................... 44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên .................................. 46
2.4.1. Tổ chức giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí tự học
cho sinh viên ...................................................................................................... 48
2.4.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên........ 48
2.4.3. Quản lý công tác chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp tự học .......... 49
2.4.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động tự học ............. 50
2.4.5. Quản lý điều kiện cơ sở vật chất và môi trường đảm bảo cho hoạt
động tự học của sinh viên .................................................................................. 51
2.5. Nhận t thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................... 52
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................... 52
2.5.2. Nhược điểm ............................................................................................. 53
2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 54
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 55


v
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ TUYÊN
QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................... 56
3.1. Các nguyên tắc đề uất biện pháp .............................................................. 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ........................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 56
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay .............. 57
3.2.1. Biện pháp 1. Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn và ý chí

tự học cho sinh viên ........................................................................................... 57
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng sinh viên về kỹ năng xây dựng kế hoạch tự
học và thực hiện kế hoạch tự học ...................................................................... 59
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo giảng viên xây dựng nội dung tự học phù hợp
và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ...................................................... 63
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
hướng tăng cường khả năng tự học của sinh viên ............................................. 66
3.2.5. Biện pháp 5. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
sinh viên tự học .................................................................................................. 69
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 71
3.3.1. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã
đề xuất ................................................................................................................ 72
3.3.2. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......... 73
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 78
1. Kết luận ............................................................................................................. 78
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Ý kiến của sinh viên, giảng viên về tầm quan trọng của HĐTH
trong đào tạo nghề ............................................................................... 34

Bảng 2.2.


Kết quả động cơ đi học của sinh viên ................................................. 37

Bảng 2.3:

Ý kiến của sinh viên về các yếu tố thúc đẩy sinh viên tự học............. 38

Bảng 2.4:

Ý kiến của GV về các yếu tố thúc đẩy SV tự học ............................... 39

Bảng 2.5.

Thực trạng mức độ thực hiện và kết quả đạt được các phương
pháp và kỹ năng tự học của sinh viên và giảng viên ........................... 41

Bảng 2.6:

Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang ................................ 47

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐTH của SV ............................................................... 72

Bảng 3.2.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.......... 74



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý .......................................................... 10
Biểu đồ 2.1. Thời gian tự học của sinh viên ............................................................. 44
Biểu đồ 2.2: Ý kiến của sinh viên về mức độ thực hiện hoạt động tự học ............... 45
Biểu đồ 2.3: Ý kiến của sinh viên về hiệu quả thực hiện hoạt động tự học .............. 45
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 76


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế diễn ra ngày càng sâu
sắc và là một xu thế tất yếu, đứng trước thách thức tụt hậu trên đường đua trí
tuệ, không thể nào khác, giáo dục cần phải có sự đổi mới cơ bản về phương
pháp dạy và phương pháp học. Đồng thời, đòi hỏi m i người cần phải có ý chí tự
vươn lên, chủ động chiếm l nh tri thức, đó chính là phương pháp học - tự học.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam, khóa VII và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Đảm
bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào
tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”, “…Tạo ra
năng lực tự học sáng tạo của m i học sinh”. Điều 36 của luật Giáo dục quy
định: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực
tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo”.
Chúng ta cỏ thể coi tự học và tư tưởng giáo dục “lấy tự học làm cốt” là mục
tiêu thiết thực mang tính chiến lược để “biến quá trình đào tạo thành quá trình
tự đào tạo”.

Bối cảnh kinh tế xã hội đó cũng đặt ra với các Nhà trường yêu cầu cần
được đáp ứng về việc sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng cao (với chuyên
môn và các trình độ khác nhau) của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Yêu
cầu của xã hội đặt ra đối với các Nhà trường về đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, vấn đề học tập và rèn luyện nhân cách của
HSSV ngày càng trở nên cấp thiết.
Với trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang, xét
theo đặc điểm cụ thể của mình, thời gian qua cùng với sự phát triển của Nhà
trường, số lượng HSSV cũng tăng nhanh theo quy mô đào tạo. Điều này
không chỉ đặt ra những vấn đề cần giải quyết nhằm vào việc tích lũy kiến thức


2

của người học trong quá trình đào tạo cũng như phát triển các ngành học mới,
xây dựng chương trình các môn học, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy… mà còn
xuất hiện yêu cầu khách quan về tăng cường các biện pháp về học tập, rèn luyện
của HSSV trong Nhà trường như: việc học trên tập trên lớp, thực hành, tự học,
tự nghiên cứu… Đặc biệt, hoạt động tự học của HSSV có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng đào tạo của bất cứ một cơ sở giáo dục nào. Trong những năm
vừa qua, nhiều sinh viên của trường đã nhận thức và có thái độ tích cực tự học,
nhưng kết quả đạt được chưa cao. Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động tự học
của sinh viên chưa được tiến hành thường xuyên và chưa có các biện pháp quản
lý hiệu quả, thiết thực nên chất lượng tự học còn chưa cao…
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tế, đề tài nghiên cứu hoạt động tự học và
quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Tuyên Quang; từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học

của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng tự học, chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tư ng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường Cao đẳng, Đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
- Công nghệ Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay đã đạt được những kết


3

quả nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập. Nếu lựa chọn, đề xuất và áp dụng
được các biện pháp quản lý hoạt động tự học phù hợp với thực tiễn trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang thì sẽ nâng cao chất
lượng tự học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại
các trường cao đẳng, đại học.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công
nghệ Tuyên Quang.
6.2. Giới hạn khách thể điều tra: cán bộ quản lý; giảng viên; sinh viên trường

Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu và các công trình
nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành xây dựng các bảng
hỏi dựa trên cơ sở lí luận, mục đích và nhiệm vụ của đề tài đề khảo sát thực
trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường trong năm học tới.


4

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với Ban giám
hiệu, giảng viên, sinh viên về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động giáo dục ở
các trường để thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài.
Phương pháp so sánh: So sánh việc tự học của sinh viên giữa một số
trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: xem xét lại những thành quả của
hoạt động giáo dục trong quá khứ để rút ra những kết luận .
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục: dùng lý thuyết
toán học và phương pháp lôgic để xây dựng các lý thuyết khoa học, xử lý số
liệu, đánh giá thực trạng làm cơ sở để đề ra các giải pháp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên các
trường cao đẳng, đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Tự học là một vấn đề có tính truyền thống và tính phổ biến không chỉ ở
nước ta mà còn là vấn đề của toàn thế giới. Ngay từ xưa, vấn đề tự học đã
được nhiều học giả nghiên cứu.
Sách “Phương pháp dạy và học đại học” của Garry Hess & Steven
Nriedland, Lê Nết (biên dịch) đã chỉ ra bản chất học hỏi của người lớn có yếu
tố tự giác, họ có động cơ học tập rõ ràng và sẵn sàng tham gia vào nhiều
phương thức đào tạo [7].
Theo quan điểm của J.Vial, nhà sư phạm người Pháp: “Việc dạy học
phải tạo ra tình huống học tập lý tưởng, tạo điều kiện cho đông đảo học sinh
hoạt động tự giác, tích cực độc lập, sáng tạo, tạo điều kiện cho học sinh kiểm
soát việc tự học của mình” [28].
Một số tác giả người Ấn Độ cho rằng: Tự học là một hình thức học có
hiệu quả nhất trong quá trình học tập. Quá trình học tập là quá trình người dạy
điểu khiển hoạt động tự học của người học một cách gián tiếp. Điều đó cho
thấy một trong những phương pháp quan trọng của người học ở các bậc học,
đặc biệt từ đại học và cao hơn là phải hình thành và phát huy được năng lực
tự học trong quá trình học tập [15].

Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập
là tư tưởng tự học tập suốt đời. Nhà bác học Đácuyn đã từng nói: “Bác học
không có ngh a là ngừng học” ông học tập miệt mài để tìm kiếm, chinh phục
những tri thức mới. Đối với chúng ta, nếu ngừng học có ngh a là chúng ta đã
bằng lòng với những kiến thức đã có trong khi đó tri thức của nhân loại không


6

ngừng phát triển. Vì vậy, chúng ta cần phải có tinh thần học tập như Lênin:
“Học, học nữa, học mãi” [15].
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, hoạt động tự học chỉ thực sự được quan tâm dưới nền giáo
dục xã hội chủ ngh a. Từ năm 1960, vấn đề tự học đã được quan tâm nghiên
cứu, tuy chưa nhiều. Tư tưởng về tự học đã được một số tác giả trình bày trực
tiếp hay gián tiếp trong các công trình Tâm lý học, Giáo dục học hoặc phương
pháp giảng dạy bộ môn.
Mặc dù phải quan tâm tới nhiều vấn đề hệ trọng của dân tộc, Bác Hồ
vẫn thường xuyên nêu một tấm gương sáng về tự học và động viên toàn dân
cố gắng học tập. Người nói: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc tự học là
nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được, do đó
phải tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [11].
Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh đã được Đảng ta vận dụng trong
đường lối Giáo dục - Đào tạo nước nhà. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ XII nêu rõ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo
dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển
đất nước.”[5]
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học, quán triệt

đường lối của Đảng về giáo dục, trong những thập kỉ qua đã có nhiều nhà
nghiên cứu trên bình diện Tâm lý học và Giáo dục học đã làm rõ vai trò của
tự học, các điều kiện tác động nâng cao kết quả tự học. Đó là mối quan hệ
giữa người dạy và người học: Người học phải biết tự chiếm l nh tri thức thông
qua hoạt động học tập chủ động, tự giác, tích cực. Người dạy đóng vai trò là


7

người hướng dẫn, điểu khiển, khơi dậy sự chú ý sáng tạo thúc đấy cho người
học hoạt động.
Cũng theo quan điểm này, một số nhà sư phạm như Nguyễn Cảnh
Toàn, Lê Khánh Bằng, Ngô Quang Sơn… cùng một số các nhà giáo khác đã
nghiên cứu vấn đề liên quan đến tự học đều khẳng định: Tự học có vai trò rất
quan trọng trong quá trình đào tạo con người, đó là phương pháp cơ bản giúp
người học phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo để chiếm l nh tri thức
khoa học, trau dồi bản thân.
Liên quan đến vấn đề tự học còn có một số nghiên cứu khác được công
bố trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục như: “Khơi dậy và phát huy năng lực tự
học sáng tạo của người học trong giáo dục đào tạo” của Thái Văn Long
(1999), “Dạy cách học - một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo” của Lê Đức Ngọc (2001), “Tự học, tự bồi dưỡng suốt đời trở thành quy
luật” của Nguyễn Tấn Phát (2000), “Tự học, tự nghiên cứu vấn đề cốt lõi của
quá trinh đào tạo” của Chu Mạnh Nguyên (2000),… đề xuất biện pháp phát
huy khả năng tự học của người học.
Gần đây, một số luận án tiến s , luận văn thạc s có đề cập đến vấn đề
tự học ở những khía cạnh khác nhau thuộc l nh vực giáo dục như: Nâng cao
năng lực tự học cho sinh viên cao đẳng, năng lực tự học cho học sinh phổ
thông,… Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều đi đến khẳng định
vai trò của tự học, chỉ ra một số kỹ năng cơ bản và lưu ý đến vai trò của giáo

viên trong việc tổ chức quá trình học; khơi dậy khả năng chủ động, tích cực,
sáng tạo của người học. Các công trình nghiên cứu tập trung tìm hiểu, phân
tích thực trạng của việc tự học của học sinh phổ thông và sinh viên. Tuy
nhiên, trong hệ thống giáo dục đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu hoạt
động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên, từ đó có các biện pháp
nhằm tăng cường HĐTH của sinh viên. Nhưng vấn đề này chưa có công trình


8

nghiên cứu, chính yếu tố này đã tác động đến tác giả luận văn với tư cách là
một chuyên viên phòng đào tạo của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công
nghệ Tuyên Quang trong quá trình nghiên cứu vấn đề quản lý HĐTH đối với
sinh viên.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo ngh a rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Cho đến nay, về cơ bản, mọi người đều cho rằng: Quản lý chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm đạt được mục tiêu xác định. Trong tất cả các l nh vực của đời sống
xã hội, con người phải dựa vào sự n lực chung: nhóm, tổ, đơn vị, công ty,
quốc gia, quốc tế. K.Marx đã chỉ ra: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao
động chung khi thực hiện trên một quy mô tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay
ít đều cần đến quản lý” và ông cũng đưa ra một hình tượng để khẳng định vai
trò của quản lý: “Một người nghệ sỹ chơi đàn thì tự điều khiển mình, nhưng
một dàn nhạc thì cần phải có người chỉ huy, người nhạc trưởng”.
Cũng như nhiều ngành khoa học khác, quản lý được nhiều nhà nghiên
cứu từ xưa đến nay quan tâm. Tùy theo cách tiếp cận mà quản lý được hiểu
theo nhiều cách khác nhau.

Theo Các Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung nhất xuất phát từ sự vận động của toàn cơ cấu sản xuất khác với vận
động của từng bộ phận độc lập trong nền sản xuất ấy. Một người độc tấu v
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng”[3].


9

F.W. Taylor –người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học đã
nêu lên tuyên ngôn trong quản lý là: “Một công việc dù đơn giản đến đâu
cũng phải có một phương pháp làm việc khoa học ”. Theo ông: “Quản lý là
nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”[14].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Bá Sơn định ngh a trong cuốn “Một số
vấn đề cơ bản về khoa học quản lý” như sau: “Quản lý là sự tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, bằng một hệ thống giải
pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận
mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích con người” [25].
Hiện nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau:
“Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý, nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường” [29].
Chức năng quản lý: Chức năng quản lý có thể hiểu một cách khái quát
là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý
tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Đó là tập hợp những
nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản
lý. Thực chất của các chức năng quản lý chính là sự tồn tại của các hoạt động

quản lý bao gồm các chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình
hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học
những yếu tố, những con người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu.


10

- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục
tiêu hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt
tới mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động,
tìm nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm.
Thông tin liên lạc là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý,
qua đó việc chỉ đạo được hoàn thành về cơ bản. Trong quá trình lãnh đạo, cấp
trên phải thông tin liên lạc với cấp dưới và ngược lại. Đó là quá trình hai chiều,
trong đó m i người vừa là nguồn phát, vừa là nguồn thu nhận. Trong quản lý,
để có thể ra các quyết định chính xác kịp thời thì đòi hỏi phải thu thập thông tin
chuẩn xác.
Quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý thể hiện trong sơ
đồ sau:

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG
TIN

CHỈ ĐẠO
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý

TỔ CHỨC


11

1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên
cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm
quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở
đây tác giả chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ
thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
Trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” tác giả
M.OKônđa côp đã cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp,
kế hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng
như chất lượng”
- Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí
tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra [1].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý là

quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [4]
Các khái niệm nêu trên diễn đạt có khác nhau tuy nhiên đều có sự
thống nhất khi chỉ ra những tác động có định hướng trong quản lý giáo dục.
Do vậy có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý giáo dục là những tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu quản lý đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức
xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và
phát triển của xã hội.


12

Chất lượng giáo dục chủ yếu là do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục là nó đến quản lý nhà trường.
Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”, tác
giả Nguyễn Ngọc Quang định ngh a: “Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý
trường học) là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ ngh a Việt Nam, mà tiêu điểm hôi tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất”[23].
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm:
- Đảm bảo chất lượng của quá trình giáo dục thông qua 3 hình thức học
tập trên lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động lao động k thuật hướng
nghiệp và dạy nghề.
- Sử dụng, xây dựng và bảo quản cơ sở vật chất nhà trường, quản lý tài
chính, tổ chức các hoạt động kinh tế phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động dạy và

học của giáo viên và học sinh.
- Xây dựng tập thể giáo viên và học sinh, các đoàn thể của nhà trường
đảm bảo 2 mặt chế độ và chính sách nhằm nâng cao đời sống vật chất và nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá của các cấp nhằm đánh giá
kịp thời chất lượng các bộ môn văn hoá của học sinh, chất lượng các hoạt
động lao động, kết quả hoạt động rèn luyện sức khoẻ, chất lượng giảng dạy
của giáo viên, chất lượng giáo dục, tư tưởng, giáo dục học sinh…
Như vậy, có thể hiểu, Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (có thể là của chủ
thể quản lý cấp trên; có thể la chủ thể quản lý trong nhà trường) đến tập thể


13

giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Tự học
Tự học (self-learning) là quá trình n lực chiếm l nh tri thức của bản
thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích
nhất định.
Để có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau.
Dưới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này:
Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà
trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy
Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm l nh kiến thức, k năng, k
xảo, là tự mình động não, suy ngh , sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm
l nh tri thức một l nh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã
hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”.

Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình
vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn
đề, thử nghiệm các giải pháp Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.
Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Tự học là hoạt động nhận thức của cá
nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình và sách
giáo khoa đã được quy định” [18].
Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
ngh , sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp
vv…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của


14

mình, bao gồm cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như
trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó…) để chiếm l nh một
l nh vực tri thức nào đó thành sở hữu của mình” [26].
Theo tác giả Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy ngh , sử dụng
các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm lý để chiếm l nh một l nh vực khoa học
nhất định” [2].
Những quan niệm trên cho thấy tác giả quan niệm tự học là một hình
thức học có tính cá nhân do bản thân người học n lực thực hiện. Để tiến hành
công việc này, người học phải tự giác, huy động các năng lực trí tuệ, phẩm
chất, tâm lý trong quá trình chiếm l nh tri thức khoa học. Do đó, dạy học phải
kích thích được năng lực của người học.
1.2.5. Quản lý hoạt động tự học
Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích cực của
người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực, nhằm nâng

cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục.
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên là một trong nội dung quan
trọng của hoạt động quản lý học tập trong nhà trường. Bởi vì: “Việc học tập
của học sinh là do thực hiện một cách có ý thức và chủ động, vì học tập là một
con đường để m i người tự làm giàu tri thức, như một phương tiện để tự biến
đổi bản thân, là cơ hội để phấn đấu trở thành người lao động tự chủ, sáng tạo”.
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học
1.3.1. Đặc điểm của hoạt động tự học
Để có được tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, có
tính khái quát, con người cần phải tiến hành hoạt động học. Trong quá trình
thực hiện hoạt động học, con người cần tích cực tự học. Như vậy, cái cốt lõi
của việc học là tự học.


15

Tự học là một hoạt động độc lập của người học nhằm l nh hội tri thức
khoa học, hình thành k năng, kỹ xảo, thái độ bao gồm những đặc điểm sau:
- Người học tự học, tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức bằng hành động
của chính mình, làm chủ các kỹ năng, kỹ xảo nhận thức, tạo ra các cầu nối
nhận thức trong tình huống học tập.
- Tự học, tự nghiên cứu đi đôi với sự hợp tác với những người cùng học tập
trong môi trường xã hội, cộng đồng, lớp học dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Do vậy, trong quá trình tự học sinh viên phải thực sự n lực, tập trung và
có ý chí quyết tâm cao, tự tìm tòi kiến thức. Năng lực tự học với ba yếu tố tự
tìm ra ý ngh a trong tình huống học tập, làm chủ k xảo nhận thức, tạo ra các
cầu nối nhận thức là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học.
Để thực hiện nhiệm vụ học tập, họ cần phải tự tư duy, suy ngh , và phải có các
k năng tự học.
Trong HĐTH đòi hỏi người học phải tự phát hiện, tự nghiên cứu vấn đề

ở mức độ cao, khắc sâu tri thức đã học và đặc biệt là rèn luyện k năng tự học
suốt đời.
1.3.2. Vai trò của hoạt động tự học
“Báo cáo về tình hình giáo dục” của Chính phủ năm 2004 đã chỉ rõ:
“Mục tiêu của giáo dục không chỉ đào tạo nhân lực mà còn là phát triển con
người Việt Nam với đây đủ bản l nh, sắc thái Việt Nam”. Bản báo cáo cũng
nhấn mạnh, dối với người học giờ đây học không phải chỉ có 3 trụ cột “Học
để biết, học để làm, để cùng chung sống và để làm người” mà còn phải biết
tìm tòi, sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực suy ngh , tự đưa ra
quyết định của mình và làm chủ được thị trường. Để đáp ứng được đòi hỏi
này sinh viên các trường nghề cần có ý thức tự học, tự rèn luyện.
Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình GD&ĐT, là phương thức
tạo ra chất lượng thực sự, bền lâu của quá trình GD&ĐT. Đào tạo và tự đào


16

tạo là hai mặt của một quá trình giáo dục, chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, h trợ nhau. Quá trình đào tạo của nhà trường, của giảng viên đóng vai
trò chủ đạo, kích thích động viên, dẫn đường cho sinh viên. Quá trình tự đào
tạo, tự học của sinh viên có tính chất tích cực, chủ động và có tác dụng trực
tiếp quyết định chất lượng đào tạo. Bởi vì trong sự phát triển của bất kỳ sự vật
nào thì những yếu tố bên ngoài dù quan trọng thế nào cũng chỉ là điều kiện
của sự phát triển, những yếu tố bên trong mới là căn cứ, là động lực chủ yếu.
Việc sinh viên tự giác trong quá trình đào tạo là yếu tố bên trong thúc đẩy
nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và nâng cao chất lượng, hiệu quả học
tập của sinh viên nói riêng.
Mặt khác, trong đào tạo nghề thì tự học là phương pháp, cách thức học
tập cơ bản mà m i sinh viên cần có. Các thầy, cô giáo đóng vai trò là những
người hướng dẫn học tập, các giờ học trên lớp chỉ cung cấp những kiến thức

cơ bản nhất còn để hình thành những kỹ năng thực hành cho bản thân, m i
sinh viên cần chủ động sắp xếp thời gian. Tự học sẽ giúp sinh viên nâng cao
chất lượng và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Ngoài ra, tự
học còn giúp sinh viên rèn luyện nhân cách, hình thành nề nếp, tác phong
công nghiệp để trở thành người lao động có tay nghề cao sau khi ra trường.
Trong quá trình học nghề, người sinh viên phải tự xây dựng cho mình ý
chí và năng lực tự học suốt đời. Vì tự học thường xuyên và có hiệu quả sẽ
giúp sinh viên không ngừng làm phong phú thêm, hoàn thiện hơn vốn kiến
thức của mình.
1.3.3. Hoạt động tự học của sinh viên trong quy trình đào tạo
Tự học là hoạt động phù hợp với bản chất của việc học, đòi hỏi sự n
lực của chính người học trong việc chiếm l nh văn hóa nhân loại nhằm tạo ra
sự phát triển cho bản thân. Tự học, tự đào tạo là mục đích của quá trình
GD&ĐT, là phương thức tạo ra chất lượng thực sự, bền lâu của của quá trình


17

GD&ĐT. Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có hoạt động học là có tự học,
không ai có thể học hộ người khác. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở:
“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với
công tác thực tiễn. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, đã biết hết rồi.
Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta
phải tiếp tục học và hành để tiến bộ cùng nhân dân” [12].
Khổng Tử đã từng nói: “Thầm lặng mà suy ngh , học không biết chán,
dạy không biết mỏi”. Hoạt động giáo dục, việc tạo ra kiến thức cho người học
gắn liền với quá trình nhận thức của chính họ. Einstein đã từng nói: “Kiến
thức chỉ có được qua tư duy của con người”. Tự học không những giúp sinh
viên không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả của học tập mà còn giúp
họ có được hứng thú, thói quen và phương pháp tự học thường xuyên, không

ngừng làm phong phú thêm, hoàn thiện vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh
được sự lạc hậu trước sự “bùng nổ thông tin” khoa học kỹ thuật trong thời đại
hiện nay”.
Tự học thường xuyên, tích cực, tự giác không chỉ giúp sinh viên thu
nhận kiến thức mà còn giúp học rèn luyện nhân cách, hình thành nề nếp làm
việc có khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán,
lòng say mê khoa học.
Trong quá trình học tập ở nhà trường, vấn đề tự học lại càng có ý ngh a.
Việc bồi dưỡng ý chí và năng lực tự học sẽ khơi dậy ở người học tiềm năng to
lớn trong họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập. Khả năng tự học
chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất lượng đào tạo.
Do vậy, muốn tồn tại, thích nghi với hoàn cảnh mới, m i sinh viên phải
không ngừng tự học, “Học, học nữa, học mãi” (Lênin), nói cách khác là phải
học thường xuyên và học suốt đời.


×