Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.42 KB, 214 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ DUYÊN ANH

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VINSCHOOL - HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BỘI LAN

Hà Nội, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ rất nhiều
từ các thầy cô giáo, các nhà quản lý, lãnh đạo, gia đình và đồng nghiệp.
Trước hết, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các
thầy cô là các giảng viên giàu kinh nghiệm của Học viện Quản lý giáo dục đã
tận tâm chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường tiểu học
Vinschool, cán bộ, giáo viên, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tác giả


hoàn thành khoá học một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Bội Lan,
nhà khoa học luôn hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, một người thầy vô cùng
đáng kính đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và cho những ý kiến quý
báu mang tính định hướng trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn của tác giả.
Cuối cùng, là lời cảm ơn gửi đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
ở bên cạnh để động viên, khuyến khích tác giả trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên Anh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng làm minh chứng trong luận văn là
trung thực, được thống kê, khảo sát, cung cấp bởi các cá nhân, tập thể cụ thể,
rõ ràng, đảm bảo chính xác. Những biện pháp quản lý đưa ra, những kết luận
khoa học trong luận văn này là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, tháng 7 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Duyên Anh


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CNTT

Công nghệ thông tin

BP

Biện pháp

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HTDH

Hình thức dạy học

KTĐG


Kiểm tra đánh giá

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TP

Thành phố

TBDH

Thiết bị dạy học


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iii

MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHỤ LỤC ..................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC ..................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................... 8
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ....................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ......................................................................... 12
1.2.3. Quản lý nhà trường ..................................................................... 13
1.2.4. Trường tiểu học .......................................................................... 14
1.2.5. Công nghệ thông tin.................................................................... 17
1.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin .................................................... 19
1.2.7. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ....................................... 20
1.3. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học .................. 20
1.3.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học ............... 20
1.3.2. Tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ................ 22
1.3.3. Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin ................................ 23
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin ............... 23
1.3.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT ............ 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
trường tiểu học ......................................................................................... 25
1.4.1. Các yếu tố chủ quan.................................................................... 25
1.4.2. Các yếu tố khách quan ................................................................ 26

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 27
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
VINSCHOOL .............................................................................................. 28
2.1. Giới thiệu khái quát về trường tiểu học Vinschool - Hà Nội .............. 28
2.1.1. Khái quát về trường tiểu học Vinschool - Hà Nội ....................... 28


v

2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên .......................... 29
2.1.3. Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh học kì I năm học 20162017 ..................................................................................................... 32
2.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường, hệ thống thông tin ...................... 33
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................... 36
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động
tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội ..................................................... 37
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội ............................................ 39
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt động của nhà
trường. .................................................................................................. 39
2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
............................................................................................................. 40
2.4.3. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin ......................................................................................................... 43
2.4.4. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
............................................................................................................. 45
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT
............................................................................................................. 47
2.4.6. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ứng dụng

CNTT ................................................................................................... 49
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành
hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội .................................... 51
2.5.1. Mặt mạnh.................................................................................... 51
2.5.2. Mặt hạn chế ................................................................................ 52
2.5.3. Nguyên nhân............................................................................... 52
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 54
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐIỀU HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
VINSCHOOL .............................................................................................. 55
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .............................................. 55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................. 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................. 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................. 56
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................... 56
3.2. Một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành các hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool ........................................................... 57


vi

3.2.1. Giáo dục ý thức chấp hành nội quy, quy chế cho CBQL, GV, NV
về ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành các hoạt động của nhà
trường ................................................................................................... 57
3.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch về hoạt động hợp tác giữa trường
tiểu học Vinschool với đơn vị cung cấp phần mềm quản lý .................. 60
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT
trong quản lý cho đội ngũ CBQL, GV nhà trường ................................ 64
3.2.4. Coi trọng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT

trong quản lý nhằm thực hiện tốt quy chế ứng dụng CNTT trong các hoạt
động quản lý của nhà trường ................................................................ 67
3.2.5. Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học
Vinschool - Hà Nội............................................................................... 69
3.2.6. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT trong trao đổi thông tin liên
lạc giữa trường và phụ huynh ............................................................... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 77
3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu.............................................................. 77
3.4.1. Mục đích, qui mô, thành phần chuyên gia ................................... 77
3.4.2. Nội dung đánh giá....................................................................... 77
3.4.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành .............................................. 78
3.4.4. Kết quả đánh giá ......................................................................... 78
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 83
1. Kết luận ................................................................................................ 83
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 86
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ quản lý .............. 30

Bảng 2.2.


Bảng thống kê trình độ đào tạo của GV trong 3 năm ........................ 30

Bảng 2.3.

Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ giáo viên ........................................ 31

Bảng 2.4.

Thực trạng trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ, giáo viên ................. 32

Bảng 2.5.

Tổng hợp kết quả chất lượng giáo dục học kì I năm học 20162017 của trường tiểu học .................................................................. 33

Bảng 2.6.

Thực trạng trang bị CSVC cho ứng dụng CNTT ............................... 34

Bảng 2.7.

Tổng hợp ý kiến về thực trạng ứng dụng CNTT trong các hoạt
động điều hành tại nhà trường .......................................................... 37

Bảng 2.8.

Tổng hợp kết quả đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong điều hành các hoạt động của nhà trường. ................................. 39

Bảng 2.9.


Công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội .................................... 40

Bảng 2.10.

Công tác tổ chức việc ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội .................................... 43

Bảng 2.11.

Công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại
trường tiểu học Vinschool - Hà Nội .................................................. 45

Bảng 2.12.

Công tác kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong điều hành
hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội............................. 47

Bảng 2.13.

Tổng hợp ý kiến về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động ứng dụng CNTT ............................................................... 49

Bảng 3.1.

Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học
Vinschool - Hà Nội”......................................................................... 79


Bảng 3.2.

Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học
Vinschool - Hà Nội”......................................................................... 80


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ các chức năng quản lý ...................................................... 11
Sơ đồ 3.1. Các mức độ tham gia trong lập kế hoạch............................................... 64
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 81


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển như vũ bão của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại
những thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Không một ngành
khoa học và công nghệ nào lại phát triển nhanh chóng và có sự ứng dụng sâu
rộng như công nghệ thông tin. Hơn thế nữa, sự phát triển khoa học công nghệ
đã làm thay đổi nhanh chóng nền kinh tế thế giới, yếu tố mang tính quyết định
thay đổi đó chính là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn lực con người,
một sản phẩm của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng. Trong xu thế
hội nhập và toàn cầu hóa, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhu cầu cấp bách. Và
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường học cũng không nằm

ngoài ngoại lệ đó, việc vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý
và giảng dạy đã đem lại một hiệu quả rất tích cực: thông tin được cập nhật
nhanh chóng, chính xác; việc quản lý nhân sự, chuyên môn nhẹ nhàng và
khoa học hơn.
Trong Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Khoa
học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”. Ở các văn kiện trước,
Đảng ta đã chỉ ra: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu. Khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, điều
đó có nghĩa là khoa học và công nghệ thực sự có tầm quan trọng đặc
biệt. Tại Đại hội lần này, khi thêm vào hai chữ “thực sự” trước cụm từ “là
quốc sách hàng đầu”, Đảng ta muốn nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển
khoa học, công nghệ, đặt ra yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ của đất
nước lên một tầm cao mới, khắc phục những yếu kém trong thời gian qua,
coi đây là công việc trọng yếu và thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta.


2

Trong nhiều năm nay, nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ
thông tin, Đảng, Chính phủ đã có những chủ trương nhằm đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục:
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đã xác định
rằng: “Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước
hiện đại hóa cơ sở kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin để thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [14].
Việc thực hiện các chủ trương về ứng dụng CNTT trong giáo dục đã
thu được những thành tựu đáng kể, việc ứng dụng CNTT đã bước đầu nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục có tác dụng

nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác quản lý, góp phần cải tiến
phương pháp nghiệp vụ quản lý theo kịp xu thế của thời đại. Hiểu được
vấn đề này, trường tiểu học Vinschool đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý trong những năm học vừa qua. Tuy có nhiều cố
gắng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động của
nhà trường nhưng việc ứng dụng này vẫn còn hạn chế kết quả chưa đáp ứng
được yêu cầu mong muốn. Đến nay công tác quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của nhà trường vẫn chưa đạt được hiệu quả
cao. Chính vì thế, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool Hà Nội” với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong điều


3

hành hoạt động tại trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại
trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại
trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng hợp lý những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội do tác giả

đề xuất thì hiệu quả của công tác quản lý nhà trường sẽ được nâng cao, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong điều
hành hoạt động tại trường tiểu học
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành
hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ứng dụng CNTT trong
điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các văn kiện, các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, sách báo của các bộ, ngành, Trung ương và địa
phương, các tài liệu nước ngoài có nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


4

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
7.3. Phương pháp toán học thống kê
Tổng hợp xử lý số liệu bằng toán học có sự trợ giúp phần mềm máy tính.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn chia

làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành
hoạt động tại trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt
động tại trường tiểu học Vinschool - Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐIỀU HÀNH
CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Công nghệ thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội của các nước trên thế giới. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thay đổi cơ cấu xã hội. CNTT góp tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới,
làm thay đổi sâu sắc ngành công nghệ hiện đại. Nhiều nước đang phát triển,
trong đó có không ít quốc gia tuy nghèo và đi sau, song biết vận dụng cơ hội
ứng dụng và phát triển CNTT, nên đã tạo được những bước phát triển vượt
bậc. Tiêu biểu trong nhóm nước này phải kể đến, Ấn Độ, Hàn Quốc,
Australia, Singapore
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ
hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế
thông tin”, tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát
cho nền kinh tế thông tin, đó là:

Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng
tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn
thông, và những học sinh này cũng ý thức được tác động cũng những ngành
công nghệ này lên xã hội.
Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn
thông vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh,
để đem lại nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của
việc thực tập kinh doanh của họ”.


6

Singapore: Ngày 28/4/1997, Bộ Giáo dục Singapore đã khởi động kế
hoạch tổng thể về Công nghệ thông tin trong giáo dục (Master Plan for IT in
Education). Ðây được coi là một bản kế hoạch chi tiết nhằm tích hợp CNTT
vào hệ thống giáo dục nằm đáp ứng những thách thức của thế kỉ XXI. Mục
tiêu chính là sử dụng CNTT như một công cụ hổ trợ đắc lực trong việc trang
bị cho HS những kĩ năng học tập, kĩ năng tư duy sáng tạo và khả năng giao
tiếp. Với chương trình này, mọi trẻ em của Singapore sẽ được đảm bảo cơ hội
tiếp cận với môi trường học đường mang đậm màu sắc CNTT. Một Ủy ban
máy tính quốc gia (NCB) đã được thành lập để quản lý và chỉ đạo công tác
đó. Sau 5 năm thực hiện (1997 - 2002), giáo dục Singapore đã thành công
trong việc khai thác CNTT nhằm trang bị cho HS những kỹ năng học tập, kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giáo tiếp. Kết quả: Hơn 70% HS được khảo sát
ở các cấp học cho rằng việc sử dụng CNTT làm tăng kiến thức cho các em và
hơn 80% HS đồng ý rằng sử dụng CNTT làm cho bài học trở nên thú vị hơn.
Với những thành công đạt được như trên, tháng 7/2002, Bộ giáo dục
Singapore đã công bố Kế hoạch tổng thể CNTT2 nhằm kế thừa và phát huy
những thành công của Kế hoạch1 và tiếp tục đưa ra những định hướng chung
cho các trường trong việc tận dụng những cơ hội CNTT đem lại để phục vụ

giảng dạy và học tập.
Hàn Quốc xác định rõ: Mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy mạnh
tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển vào năm
2000. Ðể thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc
đẩy CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ
quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính
phủ điện tử thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống.
Chính nhờ những bước đầu tư và quản lý đúng đắn về phát triển CNTT
mà những quốc gia nói trên đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế, xã
hội và giáo dục trong mấy thập kỉ qua.


7

1.1.2. Ở Việt Nam
Việc sử dụng CNTT đã mở ra hướng liên kết thông tin liên tục giữa
phụ huynh và giáo viên, giúp các bậc cha mẹ quản lý được thời khoá biểu và
tình hình kiến thức của con em mình. Từ trước đến nay, nhiều Sở GD&ĐT,
trường học đã xây dựng được cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc ứng dụng CNTT
nhằm cải thiện hiệu quả các mặt hoạt động, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị,
máy tính, phần mềm ứng dụng… (Hà Nội, TPHCM, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng
Tàu, TT.Huế, Quảng Nam…)
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT đối với sự
phát triển kinh tế xã hội (KTXH), đặc biệt là đối với GD&ĐT nhằm đáp
ứng được yêu cầu cuả sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh việc
ứng dụng và quản lý việc ứng dụng CNTT. Ở Việt Nam cũng có hai tổ
chức tương đương là Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT và Ban chỉ đạo về cải
cách hành chính.
Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo

dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên,
quản lý việc ứng dụng CNTT như thế nào trong các nhà trường cho có hiệu
quả đang còn là một vấn đề phải bàn cãi. Gần đây, đã có một số đề tài khoa
học nghiên cứu sử dụng PPDH tích cực có kết hợp ứng dụng CNTT trong
giáo dục tiểu học của PGS.TS Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn và các cộng
sự.... Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong nhà trường phổ thông như: tác giả Nguyễn Văn Tuy với đề
tài “Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Yên Khành, tỉnh Ninh Bình.”; tác giả Ngô Thị Hiếu với đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác thư viện trường
đại học Tây Nguyên.”; tác giả Đỗ Văn Tiến với đề tài: “Biện pháp quản lý


8

việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS của phòng giáo dục
và đào tạo Huyện Gia Lâm- Hà Nội.”Tác giả Nguyễn Thế Bình với đền tài:
“quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy
học tiểu học”
Qua nghiên cứu, các tác giả đều khẳng định ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và trong quản lý các hoạt động của nhà trường. Qua đó,
các tác giả cũng đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc triển khai
một số biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học và điều hành các
hoạt động tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Mặc dù vậy, hầu như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt
về ứng dụng CNTT trong điều hành hoạt động tại trường tiểu học Vinschool Hà Nội. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này cũng có ý nghĩa ý nghĩa lý luận và
thực tiễn lớn đối với trường tiểu học Vinschool - Hà Nội nói riêng và các
trường tiểu học nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý

a) Quản lý
Tác giả Đặng Thành Hưng trong “Tạp chí khoa học” ( năm 2010) đã
tổng hợp một số định nghĩa dưới đây :
- Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông
qua sự nỗ lực của người khác.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm.


9

- Quản lý chính là các hoạt động do một hay nhiều người điều phối
hành động của những người khác nhằm thu được kết quả theo mong muốn.
- Quản lý là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Quản lý là đưa xí nghiệp tốt lên, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân
tài, vật lực) của nó. [Nguồn: Wikipedia online].
Một số nhà nghiên cứu trong nước cũng cố gắng tìm cách định nghĩa
khái niệm này từ góc độ hành chính, kinh tế, giáo dục, điều khiển học, và
thậm chí cả chính trị. Ví dụ theo phân tích của Đặng Thành Hưng (2010)
đó là:
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản lý đến
tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực để đạt mục đích đã định.

- Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (Người quản lý) tới khách thể quản lý (Người bị quản lý), trong một
tổ chức về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội v.v... bằng một hệ thống các
luật lệ chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể... Nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức...
Nói chung quản lý là một quá trình tác động có mục đích hoặc một hoạt
động có tổ chức, có định hướng, có chủ thể và đối tượng v.v... Đó là ý tưởng
căn bản của những định nghĩa quản lý phổ biến hiện nay, nhưng rõ ràng chưa
phải là khái niệm khoa học, mà là quan điểm hay ý kiến cụ thể nói về quản lý.
Từ các quan niệm về quản lý như trên, có thể hiểu: Quản lý là quá trình
thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch hành động (bao gồm cả xác định


10

mục tiêu cụ thể, chế định kế hoạch, quy định tiêu chuẩn đánh giá và thể chế
hóa), sắp xếp tổ chức (bố trí tổ chức, phối hợp nhân sự, phân công công việc,
điều phối nguồn lực tài chính và kỹ thuật…), chỉ đạo, điều hành, kiểm soát và
đánh giá kết quả, sửa chữa sai sót (nếu có) để bảo đảm hoàn thành mục tiêu
của tổ chức đã đề ra.
Trong luận văn này sử dụng khái niệm quản lý theo quan niệm của
Đặng Thành Hưng như sau:
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,
định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia.
b) Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là các chức năng gắn với hoạt động quản lý của chủ
thể quản lý làm sao cho hoạt động của từng đối tượng quản lý và cả tổ chức

đạt được mục tiêu đã đề ra.
Một cách khái quát: chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý
chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao gồm các chức năng sau:
(1) Kế hoạch hóa: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các
mục tiêu;
Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.


11

(2) Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, cán
bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch và tổ chức.
(3) Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
(4) Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó theo

dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa
chữa uốn nắn.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ các chức năng quản lý


12

1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo nghĩa hẹp quản lý giáo dục (QLGD) là những tác động có mục
đích, có hệ thống, khoa học, có ý thức của chủ thể Quản lý giáo dục lên đối
tượng quản lý, lên quá trình dạy và học diễn ra trong các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo GS Phạm Minh Hạc: “QL giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học.
Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ
thể hóa được đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân, của dân tộc”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý giáo dục là

hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp
quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ
thống đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của
hoạt động quản lý giáo dục là con người với nhiều mối quan hệ phức tạp,
đòi hỏi quản lý giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm QL giáo dục chứa đựng những
nhân tố đặc trưng bản chất sau: Phải có chủ thể QL giáo dục. Ở tầm vĩ mô
là QL nhà nước mà cơ quan trực tiếp QL là Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Phòng
GD-ĐT; Ở tầm vi mô là QL của HT, phó HT của các trường phổ thông.
Phải có hệ thống tác động QL theo nội dung, chương trình kế hoạch thống
nhất từ TW đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể. Phải có một lực lượng đông đảo những người làm
công tác giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật
tương ứng. QL giáo dục có tính xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải quyết
tốt các vấn đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục


13

vụ tốt công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QL giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng QL quan trọng nhất, đồng thời là
chủ thể trực tiếp QL quá trình giáo dục.
Tóm lại: QL giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà
QL giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của
kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Có một số định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường, ví dụ như của
Trần Kiểm (2006), (2008) của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc

(2005) thường nhấn mạnh các tác động có tính chủ thể, nguồn lực, đối tượng,
nhiệm vụ, chức năng, nguyên tắc quản lý. Nhiều nghiên cứu còn phân biệt
quản lý nhà nước về giáo dục với quản lý nhà trường. Thực ra quản lý nhà
trường vẫn là quản lý nhà nước về giáo dục. Theo Đặng Thành Hưng, quản lý
nhà trường chính là quản lý giáo dục tại cấp cơ sở, vì nhà trường là đơn vị cơ
sở của giáo dục. Mỗi trường học thực chất vẫn do các cấp nhà nước từ địa
phương đến trung ương quản lý.
Từ các khái niệm về quản lý nhà trường, ta có thể khái quát: Quản lý
trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công
việc của giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác tham gia vào các
hoạt động của nhà trường, việc sử dụng các nguồn lực phù hợp hướng vào
việc hoàn thành chất lượng và hiệu quả các mục tiêu giáo dục đã đề ra. Bản
chất của hoạt động quản lý này là tác động có mục đích của chủ thể quản lý
tới các thành viên trong một hệ thống đơn vị nhằm mục đích đã định.
Luận văn này sử dụng khái niệm quản lý nhà trường của tác giả
Nguyễn Phúc Châu như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và


14

hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể
quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm đưa ra các
hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt mục tiêu giáo dục”.
1.2.4. Trường tiểu học
1.2.4.1. Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý giáo dục tiểu học có
ghi: “Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành,
phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.” (Điều 2.

Điều lệ trường tiểu học)
Luật giáo dục còn ghi rõ: " Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc đối
với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi; được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến
lớp 5. Tuổi của học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi".
Theo điều lệ trường tiểu học thì trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
1.2.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết
tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và
chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và quản lý các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học
theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận
hoàn thành chương trình tiểu học của HS trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn quản lý của trường.
- Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS.


15

- Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán cán bộ quản lý (CBQL), GV, nhân viên và HS tham
gia các hoạt động xã hội (XH) trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật. (Điều 2, Điều lệ trường tiểu học)

Như vậy, với tư cách là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, giáo dục Tiểu học có vững chắc thì mới đảm bảo được nhiệm vụ xây
dựng toàn bộ nền móng không những chỉ cho giáo dục phổ thông mà còn cho
cả sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
1.2.4.3. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để học tiếp Trung
học hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Cụ thể hơn nữa mục tiêu còn đề ra: Học xong tiểu học học sinh phải đạt
được các yêu cầu: “Có lòng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam, yêu
quê hương, đất nước, hoà bình ... Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con
người và thẩm mỹ ... biết cách học tập ...”.
Như vậy, mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm phát triển con người toàn
diện, có những phẩm chất tốt nhằm hình thành cơ sở ban đầu, là nền tảng cho
phát triển sự nghiệp giáo dục trong những năm tiếp theo.
1.2.4.4. Người Hiệu trưởng Tiểu học
- Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý
các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường. Hiệu trưởng do Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm đối với trường tiểu học công lập, công nhận đối


16

với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của Trưởng phòng GD&ĐT. Nhiệm kỳ
của Hiệu trưởng trường công lập là 5 năm sẽ được bổ nhiệm lại hoặc hết nhiệm
kì (không quá 10 năm), Hiệu trường được luân chuyển đến một trường khác lân
cận hoặc theo yêu cầu điều động. Hiệu trưởng chỉ được giao quản lý một
trường Tiểu học.
Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng trường tiểu học được cấp có thẩm quyền
đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà

trường.
- Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu
học phải là GV có thời gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp Tiểu học, đã hoàn
thành chương trình bồi dưỡng CBQL, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có
sức khỏe. Hiệu trưởng phải là người có khả năng đoàn kết đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cộng đồng.
Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm
hoặc công nhận Hiệu trưởng có thể có thời gian dạy học ít hơn theo qui định.
Theo quyết định số 3856/GD - ĐT, ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có ghi: Đối với Hiệu trưởng tiểu học: “Đào tạo bồi
dưỡng theo hướng chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và
bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức theo yêu cầu phát triển cấp
tiểu học và sự tiến bộ của xã hội theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên
do Bộ ban hành. Đào tạo bồi dưỡng trên chuẩn (Cao đẳng sư phạm, Đại học
sư phạm) cho trường trọng điểm và vùng phát triển.”
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
+ Xây dựng, quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả
thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.


×