Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.47 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

NGUYỄN THỊ OANH HUỆ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 140 101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

Hà Nội, 2017


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám đốc, các cán bộ, giảng viên của Học viện Quản lý Giáo dục cùng toàn
thể các giảng viên tại các đơn vị đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS. Phạm Quang Trình, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn tới: UBND huyện
Yên Phong, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Phong, Ban giám hiệu và
các cô giáo của các trường mầm non huyện Yên Phong cùng các bạn đồng
nghiệp, những người thân đã động viên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu đề


tài, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh Huệ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, đề
tài luận văn không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Oanh Huệ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Viết tắt
CBQL
CĐSP
CSGD
ĐHSP
ĐNGV
GD
GD&ĐT
GV
GVMN
HĐND
HU

KT-XH
MG
MN
NT
PT
QLGD
SL
TB
TCSP
THPT
TL
UBND

Từ được viết tắt
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Chăm sóc giáo dục
Đại học sư phạm
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên mầm non
Hội đồng nhân dân
Huyện ủy
Kinh tế - xã hội
Mẫu giáo
Mầm non
Nhà trẻ
Phổ thông

Quản lý giáo dục
Số lượng
Trung bình
Trung cấp sư phạm
Trung học phổ thông
Tỉ lệ
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................2
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................8
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

1
3
4
4

3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

4
4
5
5

7.2. NHÓM PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

5

7.3. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ TOÁN HỌC

6

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
.....................................................................................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

7
7

1.1.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC


10

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. GIÁO VIÊN

16
16

1.2.2. ĐỘI NGŨ

16

1.2.3. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

17

1.2.3. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON

17

1.2.4. PHÁT TRIỂN

18

1.2.5. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON

18

1.3. ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.3.1. MỤC TIÊU, VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC MẦM NON TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

19
19

1.3.2. YÊU CẦU CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC

19

1.3.3. QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON THEO CHUẨN
21
1.4. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.4.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON

26
26

1.4.2. TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN MẦM NON

27

1.4.3. TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON

28


1.4.4. ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON

30


1.4.5. TẠO MÔI TRƯỜNG, ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

31

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
1.5.1. CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN

32
32

1.5.2. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

32

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH...................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI , GIÁO DỤC MẦM NON HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

34
34

2.1.2. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC MẦM NON HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH

35

2.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHẢO SÁT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
2.2.1. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT


37
37

2.2.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT

37

2.2.3. NỘI DUNG KHẢO SÁT

37

2.2.4. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT

37

2.2.5. XỬ LÝ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

39

2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC
NINH
39
2.3.1. VỀ SỐ LƯỢNG
40
2.3.2. VỀ CƠ CẤU

42

2.3.3. VỀ CHẤT LƯỢNG


47

2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG,
TIN
̉ H BẮC NINH
59
2.4.1. XÂY DỰNG KẾ HOAC̣ H PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIAO
́ VIÊN TRƯỜNG MẦM NON
59
2.4.2. TUYỂN CHỌN, SỬ DỤNG GIÁO VIÊN MẦM NON

63

2.4.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON

67

2.4.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN TRƯỜNG MẦM NON

71

2.4.5. THỰC TRẠNG VIỆC TẠO MÔI TRƯỜNG, ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON

73

2.5. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
2.5.1. YẾU TỐ CHỦ QUAN

75
75


1.5.2. YẾU TỐ KHÁCH QUAN

76

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYÊN
̣ YÊN PHONG, TIN
̉ H BĂĆ NINH
78
2.6.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
78
2.6.2. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

79

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH82
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

82


3.1.1. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH PHÁP LÍ

82

3.1.2. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH THỰC TIỄN

82


3.1.3. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KHẢ THI

82

3.1.4. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH HIỆU QUẢ, ĐỒNG BỘ

83

3.1.5. NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TÍNH KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN

83

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN
PHONG, TỈNH BẮC NINH
83
3.2.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TẦM QUAN TRỌNG CUẢ VIÊC̣ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIAO
́ VIÊN MẦM NON
83
3.2.2. XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY
86
3.2.4. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VÀ TỰ BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG CHUẨN VÀ
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
90
3.2.5. THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN THEO CHUẨN VÀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY PHÙ HỢP BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC
95
3.2.6. THỰC HIỆN TỐT CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ, TẠO ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

97
101
102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................108
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ

108
110

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................112
PHỤ LỤC..............................................................................................................................115


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Học sinh, nhóm lớp và GV mầm non huyện Yên Phong.................................40
Bảng 2.2. Định biên GV dạy nhóm trẻ huyện Yên Phong................................................41
Bảng 2.3. Định biên GV dạy mẫu giáo huyện Yên Phong................................................42
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của GV các trường mầm non công lập trên địa bàn
huyện Yên Phong....................................................................................................................43
Bảng 2.5. Độ tuổi giáo viên mầm non huyện Yên Phong..................................................45
Bảng 2.6. Tuổi nghề của giáo viên mầm non huyện Yên Phong......................................46
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá chất lượng ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp với đánh giá
của GV.....................................................................................................................................48
Bảng 2. 8. Kết quả đánh giá chất lượng ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp với đánh giá
của CBQL................................................................................................................................52
Bảng 2.10. Mức độ thể hiện công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV............................59

Bảng 2.11. Mức độ thể hiện công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV............................61
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện công tác tuyển chọn GVMN..............................................63
Bảng 2.13. Mức độ thực hiện công tác tuyển chọn GVMN..............................................65
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thực hiện công tác bồi dưỡng ĐNGVMN.........................67
Bảng 2.15. Thực trạng công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá ĐNGVMN........................71
Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng việc tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và các chính
sách đối với đội ngũ GVMN.................................................................................................74
Bảng 2.17. Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến phát triển ĐNGV mầm
non trên địa bàn huyện Yên Phong.....................................................................................75
Bảng 2.18. Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến phát triển ĐNGV mầm
non trên địa bàn huyện Yên Phong.....................................................................................77
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất...................................................103
Bảng 3.2. Mức độ về tính khả thi của biện pháp.............................................................104


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng
nhanh, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển
lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết
định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Các nước trên thế giới kể cả những
nước đang phát triển đều coi giáo dục là nhân tố hàng đầu quyết định sự phát
triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Đảng và Nhà nước ta đã đặt giáo dục ở vị trí cao trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
chấp hành trung ương tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định quan điểm “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”.

Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, trong đó chỉ rõ: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng ngày 28/01/2016
đã khẳng định: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược: Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

1


GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ
cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc
giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của
trẻ. Do vậy, phát triển GDMN là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban chấp hành trung ương tại Hội nghị trung ương 8 khóa XI
đã xác định mục tiêu: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể
chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những
năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ
thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất
lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
GVMN khác với giáo viên các cấp học khác là phải tổ chức cho trẻ làm

quen đủ các môn học thông qua việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ ở trường mầm non. Trong trường mầm non, giáo viên vừa dạy vừa dỗ vừa
chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh nên mỗi giáo viên không chỉ đóng vai cô giáo
mà còn ẩn chứa trong mình vai trò là người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy đòi hỏi
người giáo viên mầm non phải am hiểu sâu, rộng về các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội, dinh dưỡng cũng như tâm lý học trẻ em.
Để thực hiện được mục tiêu mà Ban chấp hành Trung ương đã xác định
tại Hội nghị trung ương 8 khóa XI đặt ra với GDMN, một trong những giải
pháp quan trọng bậc nhất đó là phát triển đội ngũ giáo viên mầm non có chất
lượng. Từ đó đội ngũ GVMN sẽ từng bước“được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo” đúng

2


như tinh thần của Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng.
Trong những năm qua, công tác phát triển đội ngũ giáo viên nói chung,
GVMN nói riêng đã được HU, HĐND, UBND huyện Yên Phong, các ban,
ngành, đoàn thể của huyện quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên do nhu cầu gửi con
vào các trường mầm non của nhân dân trong huyện ngày càng cao, tình hình
gia tăng dân số cơ học do công nhân đến làm việc tại các khu công nghiệp
đóng trên địa bàn ngày càng nhiều dẫn đến hiện tượng số lượng giáo viên hiện
có không đáp ứng đủ yêu cầu phát triển quy mô nhóm, lớp. Mặt khác, yêu cầu
của xã hội hiện đại đòi hỏi GD&ĐT trong đó có GDMN phải phát triển tương
xứng. Điều đó đồng nghĩa với việc cần thiết phải phát triển đội ngũ GVMN đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phù hợp với xu thế
phát triển hội nhập của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển đội ngu

giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. Qua việc
nghiên cứu, hy vọng rằng với cương vị người cán bộ quản lý chuyên môn của
một Phòng GD&ĐT huyện đối với cấp học mầm non, tôi sẽ góp công sức
phát triển đội ngũ GDMN của huyện từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non của huyện Yên Phong phù hợp
với yêu cầu về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng chăm sóc giáo dục trong
các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và vận dụng các biện
pháp đó một cách hợp lý thì sẽ xây dựng được đội ngũ GVMN đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm
non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường
mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu để đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp trong bối cảnh đổi mới
giáo dục.
Giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm học 2011 - 2012 đến
hết năm học 2015-2016.

4


Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non công lập trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về phát triển đội
ngũ GVMN để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động chăm sóc, giáo dục, ngoại khóa, bồi dưỡng của giáo
viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
7.2.2 Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi hỏi, phỏng vấn dành cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh các trường mầm non về

thực trạng đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh hiện nay và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các
biện pháp đề xuất.
7.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm bằng các kĩ thuật phân tích dữ liệu
thống kê, hồ sơ quản lý tọa đàm, hội thảo,… để đánh giá, chọn lọc và sử dụng
những bài học kinh nghiệm từ các cán bộ quản lý.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia,
những nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng
giáo dục Đào tạo về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu.

5


7.3. Phương pháp thống kê toán học
Các kết quả định lượng từ phiếu điều tra được phân tích bằng phương
pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

6



Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi việc phát triển đội ngũ giáo
viên là một vấn đề quan trọng trong phát triển giáo dục nói riêng và trong phát
triển nguồn nhân lực nói chung. Việc tạo điều kiện thuận lợi để mọi người,
đặc biệt là đội ngũ giáo viên đều có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường
xuyên nhằm bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động cho phù
hợp với sự phát triển KT-XH là phương châm hành động và mục đích hướng
đến của các cấp quản lý giáo dục.
Theo tác giả Jacques Delors, nguyên chủ tịch Hội đồng Châu Âu thời kỳ
1985 - 1995, Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI: Trong bối cảnh mới
giáo viên giữ vai trò cốt tử trong việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ không những đối
mặt với tương lai, với một niềm tin mà còn xây dựng tương lai với quyết tâm
và trách nhiệm [35].
Trong khi đó Bernd Meier cho rằng: “Người giáo viên cần phải có các
năng lực nòng cốt như: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực chẩn
đoán; năng lực đánh giá; năng lực tư vấn; năng lực tiếp tục phát triển nghề
nghiệp...” [35]
Có thể nhận thấy rằng: Chức năng của giáo viên ngày nay đã được mở
rộng hơn trước cả về năng lực tổ chức dạy học, năng lực phát triển chương
trình cũng như phạm vi các mối quan hệ xã hội.
Các phương diện của sự phát triển giáo viên đã được Michael Fullan,
Andy Hargreaver đã đề cập đến một cách cụ thể: Phát triển tâm lý, gồm 4 cấp
độ: Tự bảo vệ tiền đạo đức, phụ thuộc một chiều; bảo thủ phủ định đạo đức,
tự lập; lương tâm, đạo đức phụ thuộc có điều kiện; tự lập tự chủ nguyên tắc
7



tích hợp. Phát triển chu kỳ nghề nghiệp gồm 5 cấp độ: Khởi động nghề nghiệp;
ổn định gắn bó nghề nghiệp; các thách thức và mối quan tâm mới; trở nên
chuyên nghiệp; chuẩn bị nghỉ hưu. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ gồm 6
cấp độ: Phát triển các kỹ năng tồn tại; thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản;
mở rộng sự linh hoạt chuyên môn; trở thành chuyên gia; góp phần phát triển
chuyên môn của đồng nghiệp; tham gia đưa ra các quyết sách giáo dục ở mọi
cấp độ [35].
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên, trong những năm gần đây
các nghiên cứu trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt tới chất lượng giáo
viên, đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của người
giáo viên. Trong đó, việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới dẫn đến nhu
cầu cấp thiết phải thay đổi vai trò và phương pháp của người thầy. Các hình
thức bồi dưỡng giáo viên cũng trở nên đa dạng và phong phú hơn .
Trong cuốn “Quá trình cải cách giáo dục ở Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa thời kỳ 1978 - 2003” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Căn do Nhà xuất bản Khoa
học xã hội ấn hành đã nhấn mạnh: Muốn phục hưng dân tộc phải dựa vào giáo
dục mà muốn phục hưng giáo dục phải dựa vào đội ngũ giáo viên. Quan tâm
và chú ý đến đội ngũ giáo viên là một quan điểm hoàn toàn đúng đắn và phù
hợp, bởi chính giáo viên là những người chịu trách nhiệm trực tiếp về sự
thành bại của công tác giáo dục. Vì vậy, Trung Quốc những năm qua rất chú ý
ưu tiên xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đề ra những chính sách
động viên toàn diện khả năng của đội ngũ này bởi họ chính là nhân tố trực
tiếp làm nên sự thành công của sự nghiệp cải cách giáo dục.
Mục tiêu của một nền giáo dục tiên tiến là tạo ra được nguồn nhân lực
chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự phát triển của khoa học - công
nghệ của đất nước, thúc đẩy sự phát triển bền vững. Để làm được điều đó,
trường học phải là nơi mang đến cho học sinh niềm say mê học tập, khát khao
được vươn tới những chân trời mới của tri thức với một niềm tin mãnh liệt
8



rằng mình có thể thực hiện được khát vọng đó. Trong cuốn sách “Tám đổi
mới để trở thành người giáo viên giỏi” của nhà giáo dục học Giselle O.Martin
Kniep của Nhà xuất bản Giáo dục đã chỉ ra cách để làm được điều đó. Đây
chính là một trong những cách để thực hiện đổi mới PPDH. Theo ông, việc
vận dụng những thủ thuật và đổi mới PPDH trong từng lớp cụ thể là một quá
trình học tập sáng tạo không ngừng của người GV.
Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Ở các nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, cải cách giáo
dục đang diễn ra theo khuynh hướng chuẩn hóa hay dựa vào chuẩn. Nhiều
nước đã tiến hành xây dựng các bộ chuẩn cho giáo dục ở nước mình: Chuẩn
chất lượng giáo dục; chuẩn nhà trường; chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; chuẩn
giáo viên. Trong bộ chuẩn cho giáo viên có chuẩn trình độ đào tạo, chuẩn
nghề nghiệp...Trong chuẩn nghề nghiệp, nhiều nước đã tiến hành xây dựng
chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên từng ngành học, cấp học, môn học.
Hoa Kỳ là quốc gia đi đầu trên thế giới trong công tác xây dựng chuẩn.
Ủy ban quốc gia chuẩn nghề dạy học được thành lập năm 1987, đã đề xuất 5
điểm cốt lõi để các bang vận dụng: (1) Giáo viên phải tận tâm với học sinh và
việc học; (2) Giáo viên phải làm chủ môn học, biết cách dạy môn học của
mình và liên hệ với các môn học khác; (3) Giáo viên phải có trách nhiệm với
giảng dạy, quản lý, kiểm tra, đánh giá việc học của học sinh; (4) Giáo viên
phải thường xuyên suy nghĩ sáng tạo, phát triển kinh nghiệm nghề nghiệp; (5)
Giáo viên phải là thành viên đáng tin cậy của cộng đồng học tập, biết cộng tác
với đồng nghiệp, hợp tác với cha mẹ học sinh [34].
Úc xây dựng khung quốc gia về chuẩn nghề dạy học, có 4 lĩnh vực: (1)
Kiến thức nghề nghiệp; (2) Thực hành nghề nghiệp; (3) Giá trị nghề nghiệp;
(4) Quan hệ nghề nghiệp [35].
Nước Anh xây dựng chuẩn nghề nghiệp giáo viên gồm 3 lĩnh vực có liên
quan đến nhau đó là: Đặc trưng nghề nghiệp; kiến thức và sự am hiểu nghề;
9



kỹ năng nghề nghiệp, mỗi lĩnh vực có các tiêu chuẩn. Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên được xác định cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nghề của giáo viên: 33
tiêu chuẩncho giáo viên mới vào nghề, 44 tiêu chuẩn chung cho mọi giáo viên
thực thụ, cộng thêm 15 tiêu chuẩn cho giáo viên giỏi và 3 tiêu chuẩn cho giáo
viên cấp quốc gia [3535].
Nhìn chung chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các nước trên thế giới tập
trung vào các vấn đề như năng lực, phương pháp giáo dục, đạo đức nghề
nghiệp của người giáo viên, cụ thể là:
- Các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của
người giáo viên như: Kiến thức chuyên môn, phương pháp, kỹ năng, nghiệp
vụ sư phạm, quản lý, kiểm tra và đánh giá, gương mẫu, trách nhiệm trong
phát triển văn hóa nhà trường, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương
tiện kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy...
- Có mức độ yêu cầu khác nhau với những giáo viên có thời gian công
tác, năng lực công tác, vị trí công tác khác nhau. Những yêu cầu này xuất phát
từ thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dạy học và là yêu cầu phấn đấu không
ngừng của giáo viên.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên, gần đây đã có nhiều luận
văn, luận án đề cập đến.
Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giáo viên tin học theo quan điểm chuẩn
hóa, xã hội hóa” của tác giả Vũ Đình Chuẩn cũng đã nghiên cứu và đề xuất một
số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa.
Luận án tiến sĩ“Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi các tỉnh Tây Nguyên” của tác
giả Nguyễn Thị Bạch Mai.

10



Luận án tiến sĩ “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng giao
thông vận tải thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế” của tác giả Nguyễn Văn Lâm.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm - Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Thanh Tâm…
Đặc biệt là công trình nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả
Phạm Thành Nghị (2006), tác giả không những hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản lý nguồn nhân lực như
nguồn vốn con người và phát triển con người; các mô hình quản lý nguồn
nhân lực; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực.... mà còn phân
tích và chỉ ra những điểm hạn chế căn bản trong chính sách quản lý, phát triển
ĐNGV ở Việt Nam hiện nay đó là: Việc tuyển dụng GV theo pháp lệnh công
chức tuy đã được cải tiến, nhưng còn tồn tại những điểm bất cập, chế độ biên
chế suốt đời bộc lộ sự kém hiệu quả trong việc nâng cao năng lực ĐNGV và
sàng lọc những cán bộ, GV không đáp ứng yêu cầu công tác;… Việc bồi
dưỡng những kỹ năng, năng lực mới phù hợp với kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế, năng lực về phương pháp giảng dạy cho GV, cách tiếp cận mới trong
quản lý cho CBQL chưa được quan tâm đúng mức; lương và phụ cấp lương
của ngành Giáo dục và đào tạo còn bất hợp lý; việc thu hút nhân tài và sử
dụng GV chưa phù hợp với tình hình kinh tế thị trường hiện nay.
Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài
viết, hội thảo về giáo dục nói chung và xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên
các cấp học từ mầm non đến đại học diễn ra trên một số tỉnh, thành phố trong
cả nước, điều đó nói lên sự quan tâm của các nhà nghiên cứu đến vấn đề này.
Trong cuốn “Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo
viên” các tác giả Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa, sau khi
đề cập những vấn đề chung về phẩm chất - năng lực của người thầy, nghề thầy

11


trong bối cảnh phát triển mới; nhóm tác giả đã đề ra các con đường để người
thầy tự tìm hiểu nâng cao được phẩm chất năng lực của bản thân đáp ứng yêu
cầu của nhà giáo trong điều kiện đất nước thực hiện hội nhập và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đưa giáo dục vào sự chuẩn hóa.
Trong tác phẩm “Chất lượng giáo dục - những vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Châu, ngoài các yêu cầu về tư tưởng đạo đức
người giáo viên còn cần phải có những năng lực cơ bản sau: Năng lực chẩn
đoán; năng lực đáp ứng; năng lực đánh giá; năng lực thiết lập mối quan hệ với
người khác, nhất là với học sinh, năng lực triển khai chương trình giáo dục,
năng lực đáp ứng trách nhiệm với xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từng bước tiếp cận và hội nhập
giáo dục quốc tế, ngành giáo dục và đào tạo của nước ta đang quan đến
“Chuẩn giáo dục” vì đây là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu soi lại định
mức và là thước đo để đánh giá trình độ, tay nghề cũng như quá trình công tác
của giáo viên.
Trong 03 năm từ 2007 đến 2009, Bộ Giáo dục - Đào tạo lần lượt ban
hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên của 3 cấp học mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở. Năm 2007, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp
giáo viên tiểu học theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGD&ĐT. Năm 2008, Bộ
Giáo dục - Đào tạo ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo
Quyết định số 02/2008/QĐ - BGD&ĐT. Năm 2009 Bộ Giáo dục - Đào tạo
ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT theo Thông tư
số 30/2009/TT-BGD&ĐT.
Việc đánh giá giáo viên cuối năm, ngoài những quy định đánh giá, xếp
loại về công chức nói chung, giáo viên cũng phải được đánh giá theo chuẩn
nghề nghiệp. Tuy nhiên việc đánh giá xếp loại này cần phải được nghiên cứu
trong thực tiễn.

Nghiên cứu về GDMN và phát triển đội ngũ GVMN.
12


Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói
chung, GVMN nói riêng đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước
rất quan tâm. Chủ tịch Hồ chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo
những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó
các ngành, các cấp, Đảng, chính quyền địa phương phải thực sự quan tâm
đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự nghiệp giáo
dục của ta những bước phát triển mới. Cán bộ và giáo viên phải tiến bộ cho
kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự mãn cho là giỏi rồi thì dừng lại”.
Để làm tốt công tác quản lý các nhà trường, đã có nhiều công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập
đến thực tiễn quản lý ở các nhà trường nhằm tìm ra các biện pháp quản lý có
hiệu quả nhất. Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứi về vấn đề này như: Bùi
Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Hà Sỹ Hồ, Hà Thế Ngữ, Bùi Trọng Tuân, Đặng
Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Trong cuốn “Quản lý giáo dục” của các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ
Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo đã quan tâm đến ba vấn đề: Số lượng, chất lượng,
cơ cấu của đội ngũ giáo viên trong một nhà trường. Đó là điều kiện cần cho
sự phát triển và cần chú ý đến tính đồng thuận của đội ngũ giáo viên mới để
tạo điều kiện đủ cho sự phát triển bền vững của đội ngũ trên cơ sở phân tích
các chức năng quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên từ việc lập kế hoạch,
tổ chức - chỉ đạo và kiểm tra phải đảm bảo các vấn đề về số lượng, chất lượng
và cơ cấu. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu trong thực tiễn 13 quản lý đội
ngũ giáo viên hiện nay trước những yêu cầu đổi mới của các cấp học trong đó
có GDMN. Các công trình nghiên cứu cũng đề cập đến vị trí vai trò của CBQL,
của hiệu trưởng nhà trường như đặc điểm lao động của hiệu trưởng; uy tín của
hiệu trưởng...Các nhà nghiên cứu QLGD đã rất quan tâm tới việc nâng cao chất

lượng GD thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao chất
lượng GD phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn. Họ cho rằng kết

13


quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng, phát triển đội ngũ.
Sự phát triển của thực tiễn giáo dục đặt ra những yêu cầu ngày càng cao
với giáo viên - những chủ thể quan trọng của quá trình giáo dục trong nhà
trường. Vì lý do đó, các nghiên cứu về GV rất được quan tâm và phát triển.
Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI” (xuất
bản năm 1999), Giáo sư - Viện Sĩ Phạm Minh Hạc khẳng định: “Đội ngũ giáo
viên là một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo vào
đưa ra những chuẩn quy định đào tạo giáo viên”.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu QLGD trong nước và nước ngoài đã nêu
lên một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng song mới chỉ đề cập đến những
biện pháp chung trong nhà trường phổ thông. Có một số tác giả đề cập đến
chất lượng CSGD trẻ ở bậc MN nhưng chỉ nghiên cứu đổi mới nội dung và
phương pháp GDMN, các biện pháp quản lý chuyên môn mà chưa đề cập sâu
đến công tác phát triển đội ngũ GVMN.
Những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung, ở huyện Yên
Phong nói riêng, đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là GVMN đã được các cấp các
ngành quan tâm nhiều hơn, do đó đã có một số công trình nghiên cứu về công
tác quản lý trong trường MN nói chung và bồi dưỡng phát triển đội ngũ
GVMN nói riêng của hiệu trưởng các trường MN. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu cơ bản chỉ đề cập đến những vấn đề liên quan đến hoạt động của
hiệu trưởng trường MN, một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lý
nhà trường, kỹ năng nghiệp vụ quản lý của hiệu trưởng trường MN trong
công tác quản lý cơ sở vật chất, công tác chăm sóc nuôi dưỡng, bồi dưỡng

hoạt động chuyên môn cho đội ngũ GV. Phạm vi và mức độ thực hiện các
biện pháp xây dựng đội ngũ GV của hiệu trưởng còn dừng lại ở diện hẹp,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên, chưa có
các biện pháp được áp dụng triệt để, thường xuyên nên chất lượng đội ngũ
14


GV của các trường MN vẫn chưa cao, chưa đồng đều. Chưa có công trình
nghiên cứu nào đi sâu về công tác phát triển ĐNGV của cấp học mầm non
trên quy mô tổng quát từ thực trạng cụ thể để từ đó có những biện pháp,
những đề xuất hiệu quả góp phần phát triển đội ngũ GVMN ngày càng hoạt
động hiệu quả, chất lượng hơn và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Vì vậy việc phát triển đội ngũ GVMN là một việc làm cần thiết trong
giai đoạn hiện nay để giúp họ thực hiện có hiệu quả việc đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức chăm sóc, giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
GDMN. Trên cơ sở đó, đề tài này tôi đã khảo sát thực trạng một số biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tóm lại, từ những tổng quan tình hình nghiên cứu ở trên có thể rút ra
những vấn đề sau:
- Phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề của phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
- Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa là vấn đề của xu thế
hội nhập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo được xem là quốc
sách hàng đầu.
- Đã có những công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non, tuy nhiên mảng đề tài về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục còn mỏng vẫn cần
được tiếp tục nghiên cứu. Đặc biệt, công tác phát triển đội ngũ mầm non trên
địa bàn huyện Yên Phong thì chưa đề tài nào nghiên cứu.

Từ các nghiên cứu trên cho thấy: Phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề
phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục và đào tạo, có ảnh hưởng mang
tính quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Phát

15


triển đội ngũ giáo viên mầm non bao gồm cả số lượng và cơ cấu, trong đó
chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên
Theo từ điển Giáo dục học thì “Giáo viên” được định nghĩa là “Chức
danh nghề nghiệp của người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề
và trường mầm non, đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại
học hoặc sư phạm mẫu giáo”.
Luật giáo dục (2005) quy định tại điều 70: “Nhà giáo là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, trong các cơ sở giáo dục khác”.
Có thể nói những nghiên cứu đã đưa ra các cách phát biểu khác nhau về
khái niệm giáo viên, song đều có sự thống nhất cơ bản: Giáo viên là người
làm nhiệm vụ giảng dạy trong nhà trường phổ thông, trường mầm non nhằm
thực hiện mục tiêu GD là xây dựng nhân cách người học đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội.
1.2.2. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ gồm một số đông người cùng chức
năng hoặc cùng nghề nghiệp tập hợp thành một lực lượng”.
Như vậy, khái niệm đội ngũ được hiểu: Đó là một nhóm người, một tổ
chức, tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục đích chung. Do đó,
người quản lý phải xây dựng, gắn kết các thành viên để tạo ra đội ngũ, trong
đó mỗi người có thể có phong cách riêng, song khi gắn kết thành một khối thì
mỗi cá nhân phải có sự thống nhất cao về mục tiêu cần đạt tới.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần
và hoạt động theo một nguyên tắc”.

16


Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đội ngũ là một nhóm người, tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một mục đích chung.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên
Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên là tập hợp những
người đảm nhận công tác dạy học, giáo dục có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên
môn và nghiệp vụ quy định”.
Đội ngũ giáo viên được hiểu là bộ máy nhân sự gồm những nhà giáo làm
nhiệm vụ giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dụcquốc dân.
Đội ngũ giáo viên là nguồn lực chính của ngành giáo dục, là nguồn lực quý
báu và có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Họ được đào
tạo, được quy định rõ tiêu chuẩn ở Điều 70 của Luật giáo dục năm 2005.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên mầm non
GVMN làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ em trong nhà trường,
NT, nhóm trẻ, lớp MG độc lập (Điều 34 - Điều lệ trường mầm non - 2008).
Trong cuốn “Tài liệu sổ tay bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN chu kỳ
2004 - 2007” (do Vụ Giáo dục mầm non phát hành 2005), đã viết: “Là giáo
viên mầm non, bạn cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của GDMN - khâu
đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người, là giai đoạn
đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Những kết
quả đạt được ở độ tuổi này có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát
triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ. Điều này phụ thuộc nhiều ở
bạn - cô giáo, người mẹ hiền thứ hai của trẻ”.

Có thể rút ra định nghĩa như sau: Đội ngũ giáo viên mầm non là tập hợp
những người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở
giáo dục mầm non.

17


×