Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giả đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ GV THCS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2015” xin được chân
thành cám ơn:
Lãnh đạo Học viện QLGD; lãnh đạo, giảng viên các phòng, khoa của Học viện
QLGD; các giảng viên, các nhà khoa học tham gia quản lý, trực tiếp giảng dạy và
hướng dẫn, đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài.
Đó là khoảng thời gian vô cùng quý báu, bổ ích giúp cho tác giả nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý và phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp tác giả tiếp tục
rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của nhà giáo và của người làm
công tác nghiên cứu khoa học.
Lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo các Phòng chuyên môn thuộc văn phòng Sở
GD&ĐT Thái Bình; lãnh đạo, giảng viên trường CĐSP Thái Bình; lãnh đạo, chuyên
viên Phòng GD&ĐT các huyện, thành phố; CBQL giáo dục và GV các trường
THCS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã cung cấp những tư liệu,
thông tin và góp ý cho tác giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền,
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn. Tác giả đề tài sẽ tiếp tục phấn đấu để đáp lại sự quan tâm, giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, của các đồng chí và các bạn đồng
nghiệp nhằm tiếp tục góp phần thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT ngày càng phát triển.
Một lần nữa tác giả xin được trân trọng cám ơn !
Thái Bình, ngày 26 tháng 9 năm 2011
Tác giả
Đỗ Trường Sơn
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của


bản thân, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc, quá trình học tập,
nghiên cứu tại học viện để hình thành hướng nghiên cứu, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Đặng Thị Thanh Huyền. Các số liệu, mô hình và những kết
quả trong luận văn là trung thực, các kết quả chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi thuyết trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Giáo dục”.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đỗ Trường Sơn
2
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
UBND Ủy ban nhân dân
CBQL Cán bộ quản lý
LĐ Lao động
GD Giáo dục
GDPT Giáo dục phổ thông
ĐĐT Đúng độ tuổi
XL Xếp loại
CM Chuyên môn
HT Hiệu trưởng
GVG Giáo viên giỏi
GV Giáo viên
CSTĐ Chiến sĩ thi đua
TC Trung cấp
CSVC Cơ sở vật chất
TN Tốt nghiệp

GDCD Giáo dục công dân
HTCĐ Học tập cộng đồng
QLNN Quản lý nhà nước
QLGD Quản lý giáo dục
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CMNV Chuyên môn nghiệp vụ
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Nghị quyết Trung ương 2 – Khóa VIII đã khẳng định: “GV là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh.” [4]
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ
mục tiêu về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua
việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1]
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã chỉ ra một trong
các nhiệm vụ là: “Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ
cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục”.
Như vậy, về mặt lý luận, Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định tầm quan trọng
của đội ngũ nhà giáo cũng như đề cập đến các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ GV, coi đây là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng của việc thực
hiện “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện” trong các nhà

trường.
4
1.2. Cơ sở thực tiễn
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Thái Thụy lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2010 – 2015 và chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo huyện Thái Thụy giai đoạn
2010 – 2015 đã xác định rõ “Cần có đầy đủ đội ngũ CBQL, GV và nhân viên đảm
bảo chất lượng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, đảm bảo đồng bộ về
cơ cấu đội ngũ trên quy mô toàn huyện và ở từng trường. Chú trọng bồi dưỡng,
nâng cao năng lực đội ngũ CBQL và GV theo yêu cầu mới; quan tâm bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ”.
Thực tế, ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình hiện nay, nếu tính trên quy mô toàn
huyện thì đảm bảo đủ về số lượng đội ngũ GV, song do quy mô các trường hiện nay
quá nhỏ, cơ cấu đội ngũ mất cân đối nghiêm trọng: thừa GV dạy bộ môn Ngữ Văn
và Toán, thiếu GV ở các môn Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân, Hóa học, Công
nghệ.
Với những đặc điểm như đã nêu ở trên thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV cấp THCS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình là một việc làm hết sức
cấp bách góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Vì vậy nên tôi chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2015”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình từ nay cho đến năm 2015.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên THCS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đội ngũ GV phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu đội ngũ; phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phát triển
nghề nghiệp. Tuy nhiên, đội ngũ GV THCS hiện tại ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
5
Bình chưa đáp ứng yêu cầu, chỉ đủ về số lượng mà chưa đồng bộ về cơ cấu. Chất
lượng đội ngũ còn có những hạn chế nhất định, tỷ lệ GV có trình độ đào tạo trên
chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tỷ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp còn thấp.
Nếu dự báo được nhu cầu và đề xuất được các giải pháp hợp lý, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS sát với điều kiện thực tế, phù hợp với
đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương thì sẽ tạo ra sự chuyển biến về chất lượng
GD&ĐT, góp phần tiếp tục đổi mới giáo dục cấp THCS của huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình đến năm 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV bậc
học phổ thông nói chung, GV cấp THCS nói riêng.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GV THCS huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình, xác định những mặt được và chưa được trong việc quản lý, sử dụng, đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV hiện nay.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS đến năm
2015 ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu:
- Đội ngũ GV THCS trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV THCS giai đoạn 2005 –
2010.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV cấp THCS ở huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 – 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bằng việc nghiên cứu các tài liệu lý luận, các văn kiện của Đảng, các chủ

trương, đường lối, chính sách của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài
liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm đưa ra những mục tiêu
cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả đội ngũ
GV THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6
Qua việc phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu thông qua các phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp nhằm đối chiếu, so
sánh với mục tiêu, yêu cầu của việc nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả đội
ngũ GV THCS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
7
7.3. Các phương pháp khác
Sử dụng phương pháp dự báo theo sơ đồ luồng, phương pháp so sánh, phương
pháp chuyên gia, để thấy được nhu cầu về số lượng, chất lượng cũng như nhu cầu
sử dụng đội ngũ GV THCS huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2015.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV THCS huyện Thái Thụy,
tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình đến năm 2015.
8
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức; công nghệ thông tin và
truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội; xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp
tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ
quyền lợi quốc gia. Trong bối cảnh ấy, giáo dục trong thế kỷ XXI đóng vai trò quan
trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng của mỗi đất nước và tạo cơ
hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, đó gần như là một đòi hỏi tất yếu và cam
kết của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Điều đó đặt ra cho Giáo dục Việt Nam có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đồng thời tạo lập nền
tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Giáo dục vừa đáp ứng yêu
cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học
tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập; Giáo dục phải đảm bảo chất lượng
tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp. Để thực tốt vấn đề đó, một trong những
giải pháp trọng tâm cần phải thực hiện là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
[7]
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là giải pháp mang tính đột phá,
là điều kiện cơ bản nhất quyết định đến sự phát triển giáo dục. Trong tác phẩm “Việt
Nam hướng tới nền Giáo dục hiện đại” của GS.TS Nguyễn Đình Hương, đã viết:
“Kinh tế thị trường và xã hội văn minh với môi trường trong sạch phải được hòa
quyện trong hệ thống giáo dục nước nhà trên con đường hiện đại hóa” [18,548]. Để
thực hiện được điều đó cần phải có một hệ thống chính sách đồng bộ, một trong
những chính sách đó là: “Đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và
CBQL giáo dục”, “Chừng nào chúng ta coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, trọng
dụng đội ngũ GV thì chúng ta mới có nhiều chuyên gia giỏi để đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước”. [18,550]
9
Vì vậy mà nhiều nước trên thế giới khi tiến hành cải cách giáo dục, phát triển
giáo dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ GV.
1.1.2. Trong 25 năm đổi mới, nhiều giải pháp nhằm phát triển đội ngũ GV các
cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt từ khi Đảng và
nhà nước có chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án,

công trình nghiên cứu khoa học lớn có liên quan đến đội ngũ GV đã được thực hiện:
- Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn nhân lực,
mã số VIE/89/022, năm 1991 – 1992 (gọi tắt là Dự án tổng thể về giáo dục). Mục
đích của dự án là:
+ Đánh giá hệ thống giáo dục về hiệu quả trong và hiệu quả ngoài.
+ Đề xuất chiến lược dài hạn thích nghi với yêu cầu đang thay đổi của xã hội
và sự hạn chế về tài chính.
- Đề tài khoa học mã số KX-07-14 thuộc chương trình khoa học – công nghệ
cấp nhà nước (năm 1996) về “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới”. Mục đích của đề tài này là:
+ Đánh giá thực trạng về tình hình bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao
động hiện nay.
+ Đề xuất với nhà nước một số nội dung chính sách và giải pháp nhằm thúc
đẩy việc bồi dưỡng và đào tạo lại các hình thức lao động có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu về nhân lực cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong điều kiện mới.
Liên quan đến cấp học THCS đã có các nghiên cứu sau:
- Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo GV” thuộc nội dung tài trợ của Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB). Mục tiêu của dự án nhằm củng cố năng lực các cơ
sở đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan trung ương và chính quyền
địa phương tham gia đào tạo GV THCS theo 4 lĩnh vực:
+ Xây dựng chương trình và viết giáo trình đào tạo GV THCS
+ Lập kế hoạch chiến lược cho đào tạo GV
+ Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo GV
+ Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào tạo GV
THCS.
10
- Dự án Đào tạo giáo viên trung học cơ sở, thực hiện từ năm 2000 đến năm
2005. Mục đích của dự án là:
+ Nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả của hệ thống đào tạo giáo viên
trung học cơ sở.

+ Khắc phục một phần tình trạng phát triển không đều về số lượng và chất
lượng trong đào tạo giáo viên trung học cơ sở giữa các vùng.
+ Nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các cơ quan các cấp tham gia vào
công tác đào tạo giáo viên trung học cơ sở.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trong giai đoạn
2001 – 2010 do ngân hàng thế giới tài trợ.
- Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT do Ủy ban Châu Âu tài trợ.
Tùy từng mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên đều đề
cập đến vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ GV. Ngoài ra, hàng năm các Sở
GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT đều có các nghiên cứu khoa học hay các giải pháp để
thực hiện phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên, vào thời điểm trước và sau năm 2000,
do quy mô dân số, quy mô học sinh trong độ tuổi tăng rất nhanh, dẫn đến tình trạng
mất cân đối về cơ cấu đội ngũ GV. Nhiều địa phương phải đối mặt với việc thiếu
GV trầm trọng, buộc họ phải giải quyết bằng các giải pháp tình thế như: đào tạo GV
cấp tốc; đào tạo và đào tạo lại GV thêm trình độ chuyên môn 2 để tránh tình trạng
thừa và thiếu cục bộ, không đồng bộ về cơ cấu đội ngũ; các trường sư phạm đào tạo
một cách ồ ạt; đã làm cho chất lượng đội ngũ GV bị giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều loại hình đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy
hoạch, kế hoạch làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không chỉ là trách nhiệm
của các cơ quan QLGD mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục ở các trung ương và các địa phương.
Ở Thái Thụy nói riêng và ở Thái Bình nói chung, từ những năm 1995 trở lại
đây, đã có một số đề tài nghiên cứu đề cập đến công tác đội ngũ GV phổ thông. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đó mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ, làm
cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV mà
chưa đề cập sâu về các giải pháp phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn mới, đáp
11
ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, phục vụ cho công cuộc hội nhập, toàn cầu
hóa nền kinh tế quốc tế.
1.2. Một số khái niệm

- Giáo viên: Theo khoản 3 – Điều 70 - Luật Giáo dục năm 2005: “Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”.[2]
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu đội ngũ GV bộ
môn cấp học THCS. Vì vậy các khái niệm “giáo viên” sử dụng trong đề tài này
được hiểu là GV bộ môn làm công tác giảng dạy tại các trường THCS.
- Đội ngũ giáo viên:
Có thể hiểu như sau: “Đội ngũ GV là một tập thể nhà giáo ở các cơ sở giáo dục
mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông, được tổ chức thành một lực lượng, cùng
chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo và được hưởng các
quyền lợi theo Luật Giáo dục và các điều luật khác được nhà nước quy định”
Căn cứ theo cấp học, bậc học, có các khái niệm đội ngũ GV cho từng cấp học,
bậc học. Căn cứ vị trí địa lý, đơn vị hành chính, có các khái niệm đội ngũ GV của
từng tỉnh, từng huyện. Chẳng hạn: đội ngũ GV Tiểu học huyện Thái Thụy; đội ngũ
GV THCS huyện Thái Thụy; đội ngũ GV THPT huyện Thái Thụy.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên:
Chất lượng đội ngũ giáo viên gồm các phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống và
năng lực nghề nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh.
Chất lượng đội ngũ GV bao hàm nhiều yếu tố như: trình độ được đào tạo của
từng thành viên trong đội ngũ; thâm niên công tác trong tổ chức, thâm niên công tác
trong vị trí làm việc và sự hài hòa giữa các yếu tố.
Chất lượng đội ngũ GV gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực
chuyên môn; năng lực nghiệp vụ sư phạm.
Sự hài hòa giữa các yếu tố trong đội ngũ gồm: sự hài hòa giữa chức vụ, ngạch
bậc và trình độ đào tạo, giữa phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ; sự hài hòa giữa nội dung các công việc và vị trí mà GV đang đảm nhận với mức
độ thâm niên và mức độ trách nhiệm của GV.
12
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên góp phần phát triển giáo dục trung học cơ sở

Điều 15, 16 – Luật Giáo dục của Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005 xác định rõ vai trò, trách nhiệm
của nhà giáo: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo
đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn
vinh nghề dạy học.” [2]
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ.” [3]
Chương trình chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt”. [7]
Nghị quyết Trung ương 2 – Khóa VIII đã xác định: “Phải có chính sách thu hút
học sinh tốt, khá, giỏi và ngành sư phạm; đào tạo GV gắn với địa chỉ và có chính
sách sử dụng hợp lý; thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GV” [4]
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa IX chỉ rõ: “Xây dựng và
triển khai chương trình "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
cách toàn diện"… Các cấp ủy đảng từ Trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo
thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về
mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán bộ ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ
cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
13

phố chịu trách nhiệm bảo đảm đủ giáo viên và cân đối cơ cấu đội ngũ giáo viên
trong địa phương mình”. [5]
Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về kết luận của Bộ Chính trị trong việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 (Khóa VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020 đã chỉ ra một
trong những nhiệm vụ, giải pháp phát triển GD&ĐT đến năm 2020 là: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng:
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp và nội dung đào tạo của các trường và khoa sư
phạm. Xây dựng một số trường sư phạm thực sự trở thành trường trọng điểm đủ sức
làm đầu tàu cho cả hệ thống các cơ sở đào tạo GV. Tăng đầu tư cơ sở vật chất nâng
cấp các trường, các khoa sư phạm. Không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ
số lượng GV cho cả hệ thống; Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBQL giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ; chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhà
giáo và CBQL giáo dục các cấp. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và
CBQL giáo dục về vật chất và tinh thần để thu hút những người giỏi làm công tác
giáo dục” [6]
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009 – 2020 đã chỉ ra một
trong 2 giải pháp mang tính đột phá để thực hiện mục tiêu chiến lược là: “xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục: để tạo sự cạnh tranh lành mạnh và ý thức phấn
đấu trong đội ngũ nhà giáo, nhanh chóng tiến tới thực hiện chế độ hợp đồng thay
cho biên chế trong quá trình tuyển dụng và sử dụng các GV, giảng viên và các viên
chức khác; có đủ GV thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn tích hợp, dạy
học phân hóa, dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông, đảm bảo tỷ lệ GV/lớp, học
sinh/GV, tiếp tục tăng cường đội ngũ nhà giáo cho các cơ sở giáo dục; tổ chức
chương trình đào tạo đa dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ
nhà giáo; tiếp tục xây dựng, ban hành và tổ chức đánh giá GV theo chuẩn nghề
nghiệp đối với GV Mầm non và phổ thông; tăng cường các khóa bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ GV theo chương trình tiên tiến; có chính sách khuyến
khích thực sự đối với đội ngũ nhà giáo thông qua chế độ đãi ngộ xứng đáng” [8]

14
Nhìn chung, các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước đều có một
quan niệm chung, mang tính xuyên suốt đối với công tác phát triển, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo. Đó là:
1. Nhà giáo và CBQL giáo dục là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai trò
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con người, đào tạo
nguồn nhân lực cho đất nước.
2. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là một bộ phận trong công tác
cán bộ của Đảng và nhà nước. Trong đó, ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc
tham mưu và tổ chức thực hiện.
3. Nhà nước thống nhất chỉ đạo, quản lý và chịu trách nhiệm trong việc đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục; giữ vai trò chủ đạo trong việc quản lý, bố
trí, sử dụng đội ngũ nhà giáo trong các trường công lập; tạo cơ chế, chính sách để
các trường ngoài công lập được sử dụng có hiệu quả đội ngũ này.
4. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục phải được tiến hành đồng bộ
với việc thực hiện đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức hành
chính, sự nghiệp và bảo đảm thực hiện chủ trương xã hội hoá sự nghiệp giáo dục.
5. Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục sao cho đảm bảo về số lượng,
hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
6. Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng
việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức đội ngũ.
7. Chuẩn hoá đội ngũ GV về các mặt: Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; có
trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn; gắn bó với nhân dân.
1.4. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm đối với GV trung học cơ sở
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước, điều lệ, quy chế, quy định của ngành;
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

Có ý thức tổ chức kỉ luật; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; trung
thực, hợp tác, có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, là tấm gương tốt cho học sinh.
15
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh khắc phục
khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với
bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Thứ hai, về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc
điểm của học sinh, về điều kiện giáo dục và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Thứ ba, về năng lực dạy học
Kế hoạch dạy học đảm bảo tích hợp với giáo dục, thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường
giáo dục; vận dụng sáng tạo các phương pháp, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát triển năng lực tự học, tư duy và nhận thức của học sinh.
Làm chủ kiến thức, đảm bảo nội dung chính xác, có hệ thống, bám sát chuẩn
kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn
theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn. Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ,
thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học; xây
dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm chính xác, toàn diện,
công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh;
sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Thứ tư, về năng lực giáo dục
Kế hoạch hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với
hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ thông qua giảng

dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong các hoạt động chính
khoá và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức GD học sinh vào tình
huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường GD, đáp ứng mục tiêu GD.
16
Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh.
Thứ năm, về năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển nhà trường.
Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát
triển nhà trường và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Thứ sáu, về năng lực phát triển nghề nghiệp
Tự đánh giá, tự rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục; phát hiện và giải quyết những vấn đề
nảy sinh trong thực tiễn nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.5. Nội dung cơ bản của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở
1.5.1. Tuyển dụng, bố trí, sử dụng giáo viên THCS
Tuyển dụng GV bao gồm 2 bước là: Tuyển mộ và lựa chọn GV.
- Tuyển mộ GV là một tiến trình thu hút những người có đủ tiêu chuẩn (theo
quy định của Pháp luật) từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn xin việc
làm tại trường THCS trên địa bàn huyện, thành phố (trực thuộc tỉnh).
Hiện nay, việc tuyển mộ GV THCS được các cơ quan chức năng sử dụng nhiều
hình thức và phương pháp khác nhau như qua thông tin quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng; thông báo bằng tờ rơi; bằng các văn bản hành chính của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; để những người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định: “có bằng tốt nghiệp tốt nghiệp CĐSP hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành của các khoa, trường sư

phạm”.
- Lựa chọn GV: là quá trình xem xét, lựa chọn những người có đủ các tiêu
chuẩn đăng ký tuyển mộ bằng hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Căn cứ vào nhu
cầu thực tiễn của đơn vị lựa chọn những người có những tiêu chuẩn ưu việt nhất,
đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, cơ cấu theo quy định trong chương trình giáo dục;
đảm bảo đúng độ tuổi, có điều kiện sức khỏe tốt và có lý lịch bản thân rõ ràng.
17
Hiệu quả của việc tuyển dụng GV phụ thuộc vào việc giúp họ trở thành GV
thích ứng với nghề nghiệp và hợp tác được với các đồng nghiệp thông qua khâu sử
dụng, bố trí công việc và bồi dưỡng ban đầu.
- Sử dụng đội ngũ GV là bước liền kề sau khi tuyển dụng, nó được hiểu theo
nghĩa rộng hơn, bao hàm cả việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm nhằm phát huy tốt
năng lực sở trường, khắc phục được “sở đoản” để giúp họ hoàn thành tốt nhất công
việc được phân công, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của tổ chức và tạo ra
sự bất mãn ít nhất.
Việc sử dụng đội ngũ GV hiện nay cần theo hướng trao quyền tự chủ, chuyển
từ mô hình “ra lệnh” sang mô hình “trao quyền”. Hai mô hình này được thể hiện
qua bảng dưới đây:
Mô hình ra lệnh
(The Prescription Model)
Mô hình trao quyền
(The Emprwerment Model)
- Đề ra mục tiêu - Tạo ra sự đồng thuận về mục tiêu
- Vạch rõ vai trò - Dần dần xác định vai trò
- Chỉ rõ về quy trình - Gợi ý về quy trình
- Kiểm soát mọi ứng xử - Nhấn mạnh chất lượng để họ tự quyết
- Xem xét kết quả đúng hay sai - Tập trung vào quá trình làm việc
- Chỉ bảo, hướng dẫn - Hợp tác, thảo luận cộng tác
- Tin tưởng vào sự thúc đẩy bên ngoài - Khuyến khích sáng kiến và động viên
(Nguồn: Source: Qwen and Mink, 1993, Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông,

chương trình liên kết Việt Nam – Singapore , 2008, Học viện Quản lý giáo dục)
1.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp (chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm) cho đội ngũ GV THCS
Nâng cao chất lượng đội ngũ GV gắn bó hữu cơ với các thành tố khác trong
hoạt động quản lý nhân sự như tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
tạo môi trường để phát triển (gồm chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ, )
Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên được hiểu là việc bồi
dưỡng các phẩm chất, cung cấp kiến thức, phát triển kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
cho việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh.
* Nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên
18
Phát triển nghề nghiệp giáo viên được hiểu đó là sự phát triển mà một giáo viên
đạt được do gặt hái được những kỹ năng nâng cao đáp ứng các yêu cầu sát hạch
việc giảng dạy một cách hệ thống (Glatthorn, 1995).
Như vậy, phát triển nghề nghiệp GV gồm cả quá trình đào tạo nghề của người
GV (trong cơ sở đào tạo) và quá trình lao động nghề nghiệp của họ ở các cơ sở GD.
Phát triển nghề nghiệp liên tục của GV gồm phát triển năng lực chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của GV lại được xác định bởi
năng lực thực hiện các vai trò của GV trong quá trình lao động thực tiễn.
Nhà trường hiện đại đòi hỏi người GV phải đảm nhận thêm những vai trò mới,
mà trong đó vai trò của người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lý mà người giáo
viên trong nhà trường hiện đại phải đảm nhận là một minh họa.
Như vậy, nội dung phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên rất phong phú,
bao gồm cả việc mở rộng, đổi mới tri thức khoa học liên quan đến giảng dạy môn
học do giáo viên phụ trách đến mở rộng, phát triển, đổi mới tri thức, kỹ năng thực
hiện các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
* Đặc điểm của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Phát triển nghề nghiệp GV dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô
hình chuyển giao: GV được coi là những người học chủ động tham gia các nhiệm
vụ giảng dạy cụ thể, tham gia quan sát đánh giá và tự điều chỉnh.

Phát triển nghề nghiệp GV là một quá trình lâu dài, là sự tiếp nối những thành
tựu học tập của người GV trước đây với những kinh nghiệm mới mà họ có được
trong quá trình lao động nghề nghiệp sau đào tạo. Do đó, những kỹ năng cho phép
giáo viên có thể liên kết được những kiến thức trước đây với những kinh nghiệm
mới là điều kiện để tiếp tục thường xuyên và tạo ra những thay đổi trong lao động
nghề nghiệp của GV.
Phát triển nghề nghiệp của GV được thực hiện với những nội dung cụ thể, được
hoạch định trong chính môi trường lao động nghề nghiệp, đặc biệt là hoạt động của
GV trong từng lớp học. Vì vậy, cơ hội phát triển nghề nghiệp thành công nhất là
những hoạt động học tập trong ngành tại các cơ sở giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp của GV ảnh hưởng bởi sự nhất quán của các chương
trình ở trường học, nó liên quan mật thiết với những thay đổi/cải cách trường học,
19
chính những người cải cách chương trình là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả phát triển nghề nghiệp GV.
Phát triển nghề nghiệp GV để xây dựng những lý thuyết và thực tiễn sư phạm,
giúp họ phát triển sự thành thạo trong nghề. Một giáo viên được coi là một người
đang hành nghề có suy nghĩ, một người hành nghề với một cơ sở kiến thức nhất
định và là người sẽ lĩnh hội những kiến thức và kinh nghiệm mới dựa trên nền kiến
thức trước.
Phát triển nghề nghiệp GV là một quá trình cộng tác: bên cạnh những công
việc GV thực hiện một cách độc lập, hầu hết các hoạt động trong phát triển nghề
nghiệp GV được coi là có hiệu quả đều diễn ra khi có những tương tác có ý nghĩa.
Những tương tác này bao hàm tương tác giữa các GV (đồng nghiệp), giữa GV với
các nhà quản lý, phụ huynh, học sinh và các thành viên khác trong cộng đồng.
Phát triển nghề nghiệp GV không theo một khuôn mẫu duy nhất, nó được thực
hiện và thể hiện rất đa dạng, có thể rất khác biệt ở những bối cảnh khác nhau. Thậm
chí trong một bối cảnh cụ thể nhưng cũng có những tiếp cận và triển khai phát triển
nghề nghiệp không hoàn toàn đồng nhất. Vì vậy, trường học và các nhà quản lý cần
phải đánh giá nhu cầu, niềm tin của GV; cần dựa trên văn hóa và thực tiễn để quyết

định mô hình nào là có lợi cho tình hình cụ thể của GV. Những yếu tố khác nhau ở
môi trường làm việc như cơ cấu trường học, cơ cấu văn hóa…có thể ảnh hưởng đến
cảm giác của GV về tính hiệu quả và động lực nghề nghiệp.
* Vai trò của phát triển nghề nghiệp giáo viên
Phát triển nghề nghiệp GV có vai trò trợ giúp/hỗ trợ GV trong việc xây dựng
những lý thuyết và thực tiễn sư phạm để giúp họ phát triển sự thành thạo trong
nghề. Nó mang lại những thay đổi cho hệ thống giáo dục (ở cả cấp độ vi mô và vĩ
mô) và cho mỗi GV. Tính định hướng (mục đích) của phát triển nghề nghiệp GV
đồng thời hướng đến sự phát triển của mỗi GV và sự phát triển của hệ thống/tổ
chức, cơ sở giáo dục (trường học).
* Các mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên
Mô hình phát triển nghề nghiệp GV là một kiểu cấu trúc xác định (các thành tố
và mối quan hệ giữa chúng) để vận hành các hoạt động cần thiết nhằm gia tăng
năng lực nghề nghiệp cho GV. Từ quan niệm về những gì cần làm mà ta có thể xác
20
định được vấn đề trọng tâm của mô hình phát triển nghề nghiệp GV. Có nhiều cách
xác định mô hình phát triển nghề nghiệp GV tùy thuộc tiêu chí phân loại:
- Căn cứ vào quá trình thích ứng nghề nghiệp của GV: có thể kể đến mô hình
phát triển nghề nghiệp trong giai đoạn đào tạo (phát triển nghề nghiệp cho sinh viên
sư phạm) và mô hình phát triển nghề nghiệp trong giai đoạn lao động nghề nghiệp
(phát triển nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục).
Mô hình phát triển nghề nghiệp trong giai đoạn đào tạo: đề cập mối quan hệ
giữa quá trình đào tạo sinh viên sư phạm với thực tiễn phát triển GDPT. Vì vậy, các
hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên được coi là nội dung chính
của phát triển nghề nghiệp cho GV ở giai đoạn đào tạo.
Mô hình phát triển nghề nghiệp trong giai đoạn lao động nghề nghiệp: nhấn
mạnh đến các hoạt động đào tạo tiếp nối, đào tạo lại, đặc biệt là công tác bồi dưỡng
cho GV. Theo mô hình này, bồi dưỡng GV là công việc phải được thực hiện thường
xuyên với các hình thức đa dạng, lấy hoạt động tự bồi dưỡng của GV làm nòng cốt.
- Căn cứ vào chức năng của phát triển nghề nghiệp liên tục của GV, có thể kể

đến các mô hình như: mô hình mở rộng, mô hình phát triển, mô hình đổi mới năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên.
- Căn cứ vào hình thức thực hiện các chức năng của phát triển nghề nghiệp liên
tục, có thể xác định hai loại mô hình: mô hình phát triển nghề nghiệp liên tục tại
chỗ và mô hình phát triển nghề nghiệp liên tục từ xa.
Mặc dù các mô hình có tên gọi khác nhau, nhưng những nội dung cơ bản trong
mô hình phát triển nghề nghiệp liên tục cho GV đều được xác định tương đối thống
nhất. Bao gồm:
+ Xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV: nhằm xác định
khoảng cách giữa yêu cầu về vị trí mà GV đang đảm nhận với khả năng đáp ứng
hiện có của GV. Kết quả này giúp ta xác định xem GV đó cần mở rộng, phát triển
hay đổi mới cái gì trong năng lực nghề nghiệp.
+ Thiết kế mục tiêu, từ đó xây dựng nội dung để phát triển nghề nghiệp liên tục
cho GV: xác định cần phải làm gì để rút gắn và xóa bỏ khoảng cách nêu trên.
+ Thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục cho GV: triển khai
các hoạt động đã được hoạch định.
21
+ Đánh giá và điều chỉnh: Đánh giá quá trình thực hiện các hoạt động theo mục
tiêu đã đề ra để có những điều chỉnh phù hợp.
Các mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên
Các mô hình tương tác
(quan hệ) có tổ chức
Nhóm nhỏ hoặc các mô hình riêng lẻ
(cá nhân)
Phát triển nghề nghiệp GV ở trường học Giám sát
Quan hệ trường học Đánh giá công việc của học sinh (phản
hồi của học sinh)
Hợp tác giữa các viện nghiên cứu Hội thảo, seminar, các khóa học
Mạng trường học Nghiên cứu trường hợp
Mạng giáo viên Tự phát triển (GV tự nghiên cứu)

Giáo dục từ xa Phát triển các quan hệ hợp tác
Tập trung của GV trong vai trò mới
Hồ sơ
Nghiên cứu hành vi
* Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giáo viên ở trường học
Đây là mô hình phát triển chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm GV tập trung
vào mối quan hệ giữa các GV, những người quản lý và các thành viên trong trường
để dạy và học những gì có ảnh hưởng đến học sinh cũng như để liên kết giữa lý
thuyết và thực hành giáo dục, giảng dạy.
Mô hình này đòi hỏi và yêu cầu hỗ trợ mang tính tổ chức và nó là một mô hình
làm việc tạo cơ hội cho GV phát triển nghề nghiệp từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc sự
nghiệp. Trong mô hình này, đội ngũ GV cốt cán là người thực hiện sự hướng dẫn, tư
vấn cho đồng nghiệp.
Tất cả những ai tham gia mô hình này đều chia sẻ mục đích chung là cung cấp
kinh nghiệm phát triển nghề nghiệp cho cả trước và sau quá trình đào tạo trong
trường sư phạm, nó phải luôn được thay đổi cho phù hợp thực tiễn.
* Quy trình và cách thức hỗ trợ, hướng dẫn phát triển chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm giáo viên trong nhà trường
Chu trình bồi dưỡng dựa trên năng lực để tổ chức các hoạt động, bồi dưỡng
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho GV trong trường THCS. Bao gồm:
- Phân tích nhu cầu bồi dưỡng;
22
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (Xác định mục tiêu, hoạt động, nguồn lực);
- Thực hiện bồi dưỡng (Xây dựng nội dung, tài liệu, tổ chức bồi dưỡng;
- Đánh giá, phản hồi.
Hình 1: Chu trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm giáo viên trường THCS
* Vai trò của nhà trường trong phát triển chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
giáo viên
Nhà trường hướng vào người học, coi sự phát triển toàn diện cho mỗi học sinh
làm trung tâm của mọi hoạt động của nhà trường, hướng mọi nỗ lực của nhà trường

vào việc học tập của người học là yêu cầu hàng đầu trong trường học của thế kỷ 21.
Để thực hiện mục tiêu này, cần quan tâm nhất việc xác định tầm nhìn chung
cho cả trường học. Thể hiện rõ sự lãnh đạo hướng vào người học, đồng thời huy
động được công sức lãnh đạo từ nhiều nguồn đa dạng. Phải xem các GV như những
nhà lãnh đạo bên cạnh mình, các bậc cha mẹ học sinh như những đồng sự, cùng
nhau hành động vì GD, gắn những hoạt động hàng ngày của nhà trường với những
mục đích giáo dục và học tập của trường.
* Vai trò của Hiệu trưởng trong phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ GV
2323
aaa
22
Phản
hồi
23
Chu trình
bồi dưỡng
CM, NVSP
Giáo viên
Phân tích
nhu cầu
Đánh giá,
phản hồi
Thực
hiện
Lập kế
hoạch
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm về xây dựng hệ thống quy định, kế
hoạch phát triển chung, kế hoạch phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV.
- Huy động toàn thể cán bộ, GV nhà trường tham gia hoạt động phát triển

chuyên môn nghiệp vụ, tạo động lực, niềm tin cho từng GV.
- Xây dựng năng lực hỗ trợ, bồi dưỡng cho đội ngũ GV cốt cán.
- Xây dựng tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn hoạt động hiệu quả.
- Vai trò nhà tư vấn và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các GV, là đồng
nghiệp ưu tú của các nhà giáo trong trường.
- Vai trò người học tích cực, thường xuyên, đi đầu và có hiệu quả trong phát
triển chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhà quản lý trường học với tư cách một tổ chức hành chính, sự nghiệp và dân
sự, tác nghiệp hoặc chuyên môn.
- Vai trò người phối hợp tham gia các hoạt động và lực lượng giáo dục tại cộng
đồng địa phương.
- Vai trò nhà giáo dục và người GV, ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn nào đó,
tương tự như mọi nhà giáo khác.
- Vai trò nhà nghiên cứu, ứng dụng, triển khai các hoạt động khoa học - công
nghệ và văn hoá quần chúng trong nhà trường.
Kết luận chương 1
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định nâng cao
chất lượng giáo dục và là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp đổi mới quản lí
giáo dục. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV góp phần phát triển giáo dục THCS, đặt ra những yêu cầu và nội dung cơ bản
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS trong giai đoạn hiện nay.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần thực hiện các hoạt động: Tuyển
dụng, bố trí, sử dụng giáo viên và đào tạo bồi dưỡng phát triển nghề nghiệp (chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm) cho đội ngũ giáo viên. Cần phát huy vai trò, nhiệm vụ
của các cấp trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trong đó tăng cường
phân cấp quản lí, nâng cao vai trò của nhà trường trong việc phát triển đội ngũ, bồi
dưỡng nghề nghiệp cho giáo viên là hết sức quan trọng.
24
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

THCS HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH.
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế – xã hội của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái
Bình
* Điều kiện tự nhiên, dân số và hành chính
Thái Thụy là một huyện lớn ven biển của tỉnh Thái Bình. Được thành lập từ
ngày 17 tháng 6 năm 1969 trên cơ sở sáp nhập 2 huyện Thái Ninh và Thụy Anh cũ.
(ranh giới 2 huyện cũ là sông Diêm hộ). Với quy mô dân số khoảng 247,543 nghìn
người, diện tích 267,1 km
2
, bao gồm 47 xã và 01 thị trấn.
Nằm cách trung tâm Thành phố Thái Bình hơn 30 km về phía Đông Bắc, phía
Đông giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp huyện Kiến Xương; phía Tây giáp huyện
Đông Hưng; phía Tây Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ; phía Nam và Đông Nam giáp
huyện Tiền Hải; phía Bắc giáp các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng - Hải Phòng. Hệ
thống hạ tầng giao thông còn rất yếu kém vì vậy giao lưu, hợp tác về kinh tế kém
phát triển. Điều kiện văn hóa - xã hội, khoa học và công nghệ chậm phát triển, đời
sống kinh tế của nhân dân huyện Thái Thụy còn rất nhiều khó khăn so với các
huyện, thành phố của tỉnh Thái Bình.
* Về văn hóa – xã hội
Là quê hương giàu truyền thống anh hùng cách mạng, con người Thái Thụy đã
gắn liền với các sự kiện lịch sử trọng đại của đất nước: lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh –
một trong những người tham gia thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng ở Bắc kỳ
và tham dự Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng – Trung
Quốc (1930). Đồng thời, cũng là người sáng lập Tổng Công hội đỏ Bắc kỳ (nay là
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam); đồng chí Tạ Quốc Luật – chỉ huy tiểu đội bắt
sống tướng Đờ-cát - xtơ – ri ở Điện Biên Phủ; đồng chí Bùi Quang Thận – chỉ huy
đại đội xe tăng tiến vào Dinh Độc Lập – sào huyệt của Ngụy quyền Sài Gòn, phất
cao ngọn cờ chiến thắng, đánh dấu giờ phút giải phóng hoàn toàn Miền nam, thống
nhất đất nước.
Thái Thụy còn được biết đến là một vùng đất hiếu học và khoa bảng, trải qua

844 năm (1075 – 1919) với 185 khoa thi Hội, thi Đình mà các triều đại phong kiến
25

×