Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Ứng dụng phần mềm Solidworks trong giảng dạy vẽ kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.57 MB, 50 trang )

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Lương Thị Minh Hoà K29E- SPKT

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, cùng với sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo: Nguyễn Mẫu Lâm và
các thầy, cô giáo trong khoa Vật lý và các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Vật lý-Kỹ
thuật cùng toàn thể các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn sụ giúp đỡ tận tình của
thầy, cô và các bạn.
Trong quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp này do hạn chế về mặt
thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu, chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, sai phạm. Tôi rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy
cô và các bạn để khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 - 2007
Sinh viên.

Lương Thị Minh Hoà

TRƯỜNG ĐHSPHN2

1

KHOA VẬT LÝ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung tôi viết trong khoá luận là do tự mình
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: Nguyễn Mẫu Lâm và sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trong khoa, tổ bộ môn cùng toàn thể các bạn, nội dung này


chưa được công bố ở một khoá luận nào.
Nếu những gì tôi viết trên đây không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Sinh viên
Lương Thị Minh Hoà


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

5

MỞ ĐẦU

6

1. Lý do chọn đề tài………………………………………

6

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………..
3. Nhiệm vụ của đề tài……………………………………

7
7


4. Phương pháp nghiên cứu………………………………

7

5. Đối tượng nghiên cứu………………………………….

7

NỘI DUNG
Phần 1: Công nghệ dạy học và Phương tiện dạy học

8
8

Chương 1: Công nghệ dạy học…………………………..

8

1. Khái niệm và đặc điểm của công nghệ dạy học……….

8

1.1 Khái niệm……………………………………………………

8

1.2 Đặc điểm…………………………………………………….
2. Phương pháp tiếp cận hệ thống………………………

8

10

2.1 Khái niệm……………………………………………………

10

2.2 Các quan điểm tiếp cận hệ thống……………………………

11

Chương 2: Phương tiện dạy học…………………………..
1. Một số khái niệm………………………………………..

14
14

1.1 Khái niệm về sự truyền thông……………………………….
1.2 Truyền thông và dạy học…………………………………….

14
14

1.3 Phương tiện, phương tiện dạy hoc………………………

14

1.4 Đa phương tiện trong dạy học……………………………….

15


1.5 Phương tiện trực quan trong dạy học………………………
1.6 Mô hình, mô phỏng………………………………………….

15
15

2. Vai trò của phương tiện dạy học………………………

16


2.1 Vai trò của phương tiện dạy học trong hoạt động………….

16

2.2 Vai trò của phương tiện dạy học trong dạy học

20

kỹ thuật công nghiệp………………………………..
3. Phân loại phương tiện dạy học………………………….

21

3.1 Phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng……………….

21

3.2 Một cách phân loại khác…………………………………….
4. Lựa chọn phương tiện dạy học………………………….


22
22

4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện dạy

22

4.2 Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học…………………...

24

học
5. Các giai đoạn của việc lựa chọn phương tiện dạy học…. 25
5.1 Phân tích…………………………………………………….
5.2 Thiết kế………………………………………………………

25
27

5.3 Triển khai……………………………………………………
5.4 Phổ biến…………………………………………………….

27
27

6. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học………………

28


6.1 Nguyên tắc đảm bảo an toàn và độ tin cậy…………………..

28

6.2 Đảm bảo nguyên tắc 3Đ……………………………………

28

6.3 Đảm bảo tính hiệu quả………………………………………
6.4 Một vài sai sót điển hình khi sử dụng phương tiên dạy học

29
30

Phần 2: Ứng dụng phương tiện dạy học - phần mềm

31

solidworks trong giảng dạy Vẽ kỹ thuật
1. Khả năng ứng dụng của phương tiện dạy học………….
2.Phần mền solidworks……………………………………

31
33

2.1 Giao diện của solidworks……………………………………

33

2.2 Một số thao tác cơ bản với solidworks………………………


35

3.Thực hành xây dựng phương tiện dạy học với

38

solidworks
KẾT LUẬN

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

48


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CNDH: công nghệ dạy học
PTDH: phương tiện dạy học
PTTQ: phương tiện trực quan
HS: học sinh
SW: solidworks


MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển, công nghệ thông tin được ứng
dụng ngày càng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: kinh tế – xã hội, kỹ thuật,
công nghệ, giáo dục. Các phương tiện dạy học mới hiện đại được áp dụng

ngày càng phổ biến trong giáo dục – đào tạo. Các phương tiện dạy học này
được đưa vào các cấp học từ: phổ thông, cao đẳng, đại học… Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay phát triển nền kinh tế hội nhập, giáo dục không thể chỉ
hiểu là một phúc lợi xã hội, một sản phẩm kéo theo của nền kinh tế - xã hội.
Giáo dục là chìa khoá mở cửa cho đất nước đi vào tương lai. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin – phương tiện dạy học hiện đại giúp nâng cao chất lượng
dạy học. Vì vậy hướng phát triển của khoa học giáo dục là đẩy mạnh nghiên
cứu và ứng dụng của khoa học công nghệ.
Nghiên cứu những vấn đề khoa học giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát
triển sự nghiệp giáo dục là định hướng chung cho sự phát triển nghiên cứu
giáo dục ở nước ta.
Nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề khoa học giáo dục đảm bảo tiếp cận
với xu thế phát triển mới mẻ đa dạng của giáo dục và khoa học trong thời kỳ
mới.
Trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông thì môn kỹ thuật công
nghiệp là một môn khoa học ứng dụng, có liên quan trực tiếp đến khoa học kỹ
thuật nó có đóng góp lớn nhất vào sự nghiệp phát triển đất nước đặc biệt trong
giai đoạn xã hội hội nhập hiện nay.
Việc ứng dụng phương tiện dạy học vào giảng dạy môn kỹ thuật công
nghiệp là yêu cầu rất cần thiết. Với phương tiện dạy học là các phần mềm cơ
bản của công nghệ thông tin ứng dụng nó để xây dựng các mô hình, sơ đồ
khối …giúp cho quá trình dạy và học đạt kết quả cao hơn.


Ứng dụng của phương tiện dạy học đặc biệt các phương tiện dạy học
trong kỹ thuật cho phép xây dựng các mô hình, khối hình phục vụ trong việc
giảng dạy vẽ kỹ thuật, cấu tạo cơ khí góp phần nâng cao đáng kể chất lượng
giáo dục và trong đổi mới phương pháp dạy học. Từ những lý do trên trong
khoá luận tốt nghiệp này tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm
solidworks trong giảng dạy vẽ kỹ thuật”.

2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng phần mềm
solidworks trong giảng dạy vẽ kỹ thuật” giúp cho học sinh học tập tốt nhất
phần vẽ kỹ thuật trong chương trình sách giáo khoa kỹ thuật 10 – vẽ kỹ thuật
gia công vật liệu (chương trình chưa phân ban thí điểm).
Nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Tìm hiểu về phương tiện dạy học và khả năng ứng dụng của nó trong dạy
học.
Tìm hiểu về phần mềm solidworks và thực hành thiết kế với phần mềm
solidworks.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra.
Phương pháp quan sát biểu hiện hứng thú học tập của học sinh và kết quả
tiếp thu kiến thức.
Phương pháp nghiên cứu kết quả.
5. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng solidworks vào giảng dạy vẽ kỹ thuật


NỘI DUNG
PHẦN 1: CÔNG NGHỆ DẠY HỌC VÀ
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ DẠY HỌC
1. Khái niệm và đặc điểm của công nghệ dạy học (CNDH )
1.1 Khái niệm
Trong quá trình phát triển dạy học chương trình hoá, các nhà giáo dục đã
đưa ra một quá trình phân tích nhiệm vụ dạy học, chia chúng ra thành các
nhiệm vụ chính và phụ, rồi lại chia từng nhiệm vụ chính ra thành các bước
nhỏ cần thiết để dẫn dắt người học đạt được các mục tiêu học tập đặc biệt.

Việc thực hiện các quá trình dạy học như vậy các nhà giáo dục đã dùng thuật
ngữ mới là “công nghệ dạy học ”
Chúng ta có thể định nghĩa “ công nghệ dạy học” là một sự sắp xếp các
công việc dạy học và học theo một hệ thống đặc biệt được thiết kế nhằm cung
cấp kiến thức cho người học theo một kết quả đã được dự đoán trước, điều
hành quá trình dạy học một cách có hiệu quả để đưa người học đạt đến các
mục tiêu học tập đặc biệt.
1.2 Các đặc điểm của công nghệ dạy học
CNDH có năm đặc điểm chủ yếu: Hệ thống hoá, tính phương tiện, quan
điểm hệ thống, tính khoa học và mục tiêu học tập.
1.2.1 Hệ thống hoá
Hợp lý hoá và hệ thống hoá là trung tâm của CNDH. “Có hệ thống” là một
từ xuất phát từ bản chất của mô hình sư phạm. Nghiên cứu thao tác và giảng
dạy chương trình hoá đều gắn liền với thuật ngữ này. Hệ thống hoá tức là tiến
hành từng bước, có lôgic và tiệm tiến của một tập hợp các thao tác hoặc hoạt
động. Mỗi giai đoạn của hoạt động như phân tích, thiết kế, sản xuất, đánh giá,


phổ biến, đưa vào sử dụng v.v…đều là đối tượng nghiên cứu của hệ thống
hoá. Hệ thống hoá phản ánh tính chất chặt chẽ của hoạt động trong CNDH.
1.2.2 Tính phương tiện
Đặc điểm này tương ứng với việc sử dụng phương tiện truyền thông và đồ
dùng dạy học. Phương tiện truyền thông nghe nhìn được khởi đầu bằng việc
lựa chọn sản xuất và sử dụng thiết bị nghe nhìn, tiếp theo là việc gây tín
nhiệm để sử dụng chúng.
Ngày nay, mặc dù có những định hướng mới trong CNDH, dụng cụ và các
phương tiện phổ thông vẫn là thành phần cơ bản của phương tiện dạy học.
Tuy nhiên các phương tiện ngày càng mở rộng do sự phát triển của các ngành
khoa học kĩ thuật mang lại thuận lợi cho việc thiết kế CNDH.
1.2.3 Quan điểm hệ thống

Có hai khái niệm được sử dụng đồng thời trong CNDH :
“Có hệ thống” dùng trong cách thức tiến hành.
“Quan điểm hệ thống” dùng trong cách tiếp cận vấn đề. “Quan điểm hệ
thống” và “phân tích quan điểm hệ thống” nhằm phục vụ mục tiêu của
CNDH. Việc sử dụng “phương pháp tiếp cận hệ thống” trong quan điểm hệ
thống thúc đẩy các nhà công nghệ định nghĩa và xem xét lại các quan điểm
trước đây. Quan điểm hệ thống được định nghĩa là “một phương pháp luận
hình thức nhằm phân tích đánh giá và điều chỉnh những yếu tố xâm nhập vào
bên trong của một hệ thống được xác định.”
1.2.4 Tính khoa học
Galbraith định nghĩa “công nghệ” theo nghĩa rộng là “sự áp dụng tri thức
khoa học mọi tư liệu có cấu trúc của tri thức khoa học vào việc giải quyết các
vấn đề của thực tiễn”.CNDH cũng vận dụng những tri thức khoa học vào thực
tiễn. Do đó đặc điểm quan trọng nhất và cơ bản nhất của CNDH là những kỹ


năng hình thành trên cơ sở của lý thuyết nhận thức và hoạt động nghiên cứu.
Giữa CNDH và hoạt động nghiên cứu khoa học có mối quan hệ chặt chẽ.
1.2.5 Mục tiêu học tập
Mục tiêu của CNDH là tạo sự dễ dàng và cải thiện môi trường cho người
học. Để đạt được mục tiêu này, các nhà khoa học phải tập trung giải quyết
những vấn đề giáo dục và dạy học:
Tạo dễ dàng cho việc thực hiện chương trình
Dự kiến những phương tiện đánh giá hay điều khiển học sinh, tổ chức giáo
dục và đào tạo với tính chất là một hệ thống.
Quan tâm đến kết quả đo lường, quan sát được và tái tạo kiến thức.
2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
2.1 Khái niệm
Không nên xem “tiếp cận hệ thống” như là một khoa học, một lý thuyết
hay một môn học mà là một phương pháp luận mới, cho phép tập hợp và tổ

chức tri thức để đạt tính hiệu quả cao trong hoạt động.
Một hệ thống được hiểu là một tập hợp các yếu tố trong tác động qua lại.
Một thành phố, một tổ chức, một tế bào đều là những hệ thống. Khái niệm hệ
thống được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: giáo dục, quản lý, tin học, chính
trị, kinh tế v.v…Tiếp cận hệ thống dựa vào điều khiển học và lí thuyết các hệ
thống.
Lí thuyết tổng quát các hệ thống trình bày một tập hợp gồm nhiều phương
thức, nhiều mô hình, nhiều phương pháp để hệ thống hoá và thao tác hoá hàng
loạt hoạt động. Tiếp cận hệ thống về mặt phương pháp luận là cách thức tổng
quát xử lí những vấn đề bằng cánh đặt chúng vào hoàn cảnh rộng hơn trong
các cách nhìn hệ thống của thực tiễn được nghiên cứu.Trong công nghệ dạy
học, thuật ngữ này được dùng để mô tả tập hợp những phương thức được các

TRƯỜNG ĐHSPHN2

10

KHOA VẬT LÝ


nhà thiết kế công nghệ sử dụng nhằm tối ưu hoá hiệu năng học tập bên trong
của hệ thống.
2.2 Các giai đoạn của tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống gồm năm giai đoạn: phân tích, thiết kế, đánh giá thiết
kế, thao tác hệ thống và đánh giá liên tục.
2.2.1 Phân tích
Giai đoạn này gồm bảy bứơc nhỏ:
Bước 1. Định nghiã các mục tiêu. Phần khó nhất của việc phân tích là định
nghĩa các mục tiêu cần đạt bằng những từ ngữ chính xác.
Bước 2. Phân tích các thao tác trong hệ thống. Thiết lập bảng liệt kê đầy

đủ các thao tác trong hệ thống để có mối liên hệ ổn định giữa vấn đề phải
nghiên cứu với tập hợp các thao tác trong hệ thống đã cho.
Bước 3. Thu thập dữ kiện. Các dữ kiện thu thập ở dạng thống kê, do đó
phân tích hệ thống theo phương pháp thống kê.
Bước 4. Phân tích dữ kiện. Bước này rõ nét trong nghiên cứu thực nghiệm
thiết lập mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả hay giữa biến số độc lập
với biến số phụ thuộc. Những thay đổi ở biến số độc lập dẫn đến số đo có hệ
thống của biến số phụ thuộc.
Bước 5. Xác định vấn đề. Đây là mấu chốt của việc phân tích, cần phải mô
tả chính xác bản chất của vấn đề.
Bước 6. Định nghĩa các thao tác liên hệ với vấn đề. Trong bước này, mục
tiêu là làm chính xác các thao tác đặc biệt hay tập hợp các quá trình thuộc địa
bàn chứa đựng vấn đề. Để đạt được chức năng tập hợp hệ thống, những quá
trình được mô tả đặc thù hơn, ít tổng quát hơn so với những quá trình ở bước
2.


Bước 7. Đường đi của sơ đồ mô tả vùng có vấn đề. Sơ đồ mô tả các chức
năng hay các quá trình trong vùng có vấn đề, nhằm mô tả những cấu trúc
lôgic của hệ thống phụ
2.2.2 Thiết kế
Đề xuất một mô hình hoạt động gồm những giải pháp cho vấn đề nghiên
cứu. Để xây dựng đối tượng của một thiết kế mới, các nhà phân tích thường
minh hoạ dưới dạng các biểu đồ như lưu đồ, biểu đồ chức năng, sơ đồ v.v …
2.2.3 Đánh giá thiết kế
Để tránh những sai lầm vô ích và đôi khi nhiều tốn kém, các giải pháp đề
nghị được đem ra thử ở máy điện toán với tỉ lệ rút gọn. Giải pháp nguyên mẫu
được trải qua những kiểm nghiệm để được cải tiến, phát triển nhiều lần cho
đến khi đạt được giải pháp tối ưu. Việc đánh giá giải pháp phải sử dụng vòng
phản hồi.

2.2.4 Thao tác hệ thống
Khi tiến hành cho hệ thống hoạt động cần chú ý hai mặt:
Tối ưu hoá hệ thống.
Bảo trì hệ thống. Bảo trì hệ thống có chức năng duy nhất là giữ cho hệ
thống hoạt động được điều hoà không gặp trở ngại.
2.2.5 Đánh giá liên tục
Cách đánh giá nhằm mục đích thông báo cho một bộ phận quản lý chịu
trách nhiệm của hệ thống về những thao tác bên trong của hệ thống để có
những điều chỉnh cần thiết. Việc tối ưu hoá hệ thống đảm bảo cho hệ thống tự
hướng tới những mục tiêu bằng những thiết bị tự điều chỉnh.
Lưu đồ tiếp cận hệ thống được trình bày trên hình:


Hình 1: lưu đồ tiếp cận hệ thống


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1 Một số khái niệm
1.1 Khái niệm về sự truyền thông
Sự truyền thông là sự thiết lập “cái chung” giữa những người có liên quan
trong quá trình thực hiện một mục tiêu nào đó, nghĩa là tạo nên sự “ đồng
cảm” giữa người phát và người thu thông qua những “thông điệp” được
truyền đi.
1.2 Truyền thông và dạy học
Công việc dạy học xét theo quan điểm truyền thông
Là một quá trình truyền thông được lập kế hoạch tỉ mỉ và khảo nghiệm
chặt chẽ nhằm thiết lập một quá trình truyền thông tin hợp lý trong một môi
trường sư phạm thích hợp để dẫn dắt người học đạt được mục tiêu học tập.
1.3 Phương tiện, phương tiện dạy học (PTDH)
- Phương tiện

Một cách chung nhất, phương tiện là cái dùng để làm một việc gì, để đạt
một mục đích nào đó.
- Phương tiện dạy học
+ Theo nghĩa chung, PTDH là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng
cụ phục vụ giảng dạy và học tập.
+ PTDH là các dụng cụ mà thầy giáo và học sinh sử dụng trực tiếp trong
quá trình dạy học. PTDH gồm có các thiết bị dạy học, phòng học, phòng thí
nghiệm, bàn ghế, các phương tiện kỹ thuật dạy học.
+ PTDH là phương tiện nghe nhìn và tương tác được sử dụng trực tiếp
trong quá trình dạy học, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong quá trình truyền đạt của
người dạy và quá trình lĩnh hội của người học; hay có thể diễn đạt một cách
khác PTDH là hình thức “ vật chất hoá” phương pháp dạy học nhằm đạt hiệu
quả cao trong quá trình dạy học.


+ Trong giáo dục học, thuật ngữ PTDH ở đây trước hết là nói đến những
đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là những phương tiện
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; nó còn là nguồn tri thức phong
phú để học sinh lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Chẳng hạn, các vật
thật, mô hình, hình vẽ mô phỏng đối tượng nhận thức.
1.4 Đa phương tiện trong dạy học
Là sự kết hợp đồng bộ, sử dụng hợp lý nhiều phương tiện (hơn một
phương tiện) và nhiều kênh truyền thông (lời nói, hình ảnh, âm thanh, mầu
sắc…) trong một thời điểm dạy học theo quan điểm hệ thống .
Như vậy nói đến đa phương tiện là nói đến sự kết hợp của nhiều kênh,
phương tiện với nhau một cách trọn vẹn và mang tính hệ thống, đồng bộ.
1.5 Phương tiện trực quan (PTTQ) trong dạy học
Phương tiện trực quan là PTDH được sử dụng để học sinh trực tiếp quan
sát nhằm tìm hiểu bản chất của đối tượng mà chúng phản ánh. Các dạng
PTTQ thường dùng là vật thật, mô hình, hình vẽ, sơ đồ …

1.6 Mô hình, mô phỏng
- Mô hình
Một cách chung nhất: mô hình là vật cùng dạng nhưng làm thu nhỏ lại
(hoặc phóng to ra), mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật thể khác để
trình bày, nghiên cứu; là hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngôn ngữ
nào đó cái đặc trưng chủ yếu của một đối tượng để nghiên cứu đối tượng ấy.
- Mô phỏng
+ Mô phỏng là phỏng theo, bắt trước, lấy làm mẫu (để tạo ra cái gì đó)
+ Mô phỏng là thực nghiệm quan sát được và điều khiển được trên mô
hình của đối tượng khảo sát. Trong mô phỏng người ta sử dụng mô hình.
Các loại kỹ thuật mô phỏng:
+ Mô phỏng trên thiết bị


+ Mô phỏng trên máy tính
+ Mô phỏng tình huống
2 Vai trò của phương tiện dạy học
2.1 Vai trò của phương tiện dạy học trong hoạt động
PTDH đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Các PTDH
thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn
mà giáo viên và học sinh không thể tiếp nhận trực tiếp được.
PTDH giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong
các quá trình truyền đạt kiến thức, do đó giúp cho học sinh nhận biết được
quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật làm
cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế
sản xuất.
Đặc biệt ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển PTDH ngày càng được
ứng dụng rộng rãi hơn, với công nghệ tiên tiến và hiện đại hơn.
PTDH có các đặc trưng chủ yếu như sau:
- Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính

xác, như vậy nguồn tin họ thu nhận được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu
bền hơn.
- Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng
của học sinh tiếp thu những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà
bình thường học sinh khó nắm vững được.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại
nhanh hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay
chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.


- Bằng việc sử dụng PTDH, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách
quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh.
Các phương pháp dạy học: dạy học phụ thuộc vào sự trình bày của giáo
viên hay hướng dẫn viên – dạy học có thầy giáo; dạy học không phụ thuộc
vào sự trình bày của thầy giáo hay còn gọi là “ tự học”. Tất nhiên có những
giai đoạn cũng cần có sự hướng dẫn ban đầu hay tổng kết của giáo viên hay
hướng dẫn viên.
Các phương pháp dạy học này, PTDH có những tác động đặc biệt quan
trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học.
2.1.1 Dạy học có thầy giáo
Công dụng phổ biến của PTDH trong trường hợp này là hỗ trợ cho thầy
giáo ở trên lớp. Các PTDH được thiết kế tốt có thể nâng cao và thúc đẩy việc
học của học sinh và hỗ trợ đắc lực cho thầy giáo.
Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên vai trò quan trọng của thầy giáo
trong việc sử dụng có hiệu quả PTDH. Ví dụ các cuộc khảo sát mới đây đã
chỉ ra rằng việc thầy giáo giới thiệu các PTDH cho học sinh trong bài học học
sinh sẽ thu nhận được nhiều thông tin hơn.

Ngày nay, nhiều PTDH đã được sản xuất dưới hình thức thương mại, thầy
giáo có thể trực tiếp hay cải tiến cho phù hợp với nội dung và phương pháp
dạy học của mình.
2.1.2 Dạy học không có thầy giáo
PTDH cũng được sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp dạy học chính
quy không có thầy giáo hay dùng để học nhóm. Phương tiện trong trường hợp
này phải đầy đủ “trọn gói” các yêu cầu như: mục tiêu bài học, các chỉ dẫn để
hoàn thành các mục tiêu đã cho, các tư liệu được tập hợp, đề cương tự đánh
giá, …


Trong trường hợp dạy học không chính quy, các phương tiện như video và
các phần mềm máy tính được các học viên sử dụng để học tại chỗ làm việc
hay học ở nhà riêng.
Việc học nhóm có liên quan chặt chẽ đến việc tự học. Các học sinh học
tập cùng nhau trong một nhóm hay kết hợp với thầy giáo trong một đề án, họ
sẽ có trách nhiệm cao hơn trong học tập. Các PTDH mới như phương tiện đa
năng khuyến khích học sinh tin tưởng vào khả năng nhận thức của bản thân
trong học tập.
PTDH giúp cho thầy giáo trở nên những người điều hành việc học tập của
học sinh một cách sáng tạo hơn.
2.1.3 Giáo dục từ xa
Ngày nay giáo dục từ xa phát triển rất nhanh việc phát triển yêu cầu phải
học hỏi suốt đời là cần thiết, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh đòi hỏi người
lao động phải luôn nâng cao nhiệm vụ của mình.
Giáo dục từ xa được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức, để nâng cao trình
độ của học sinh, cán bộ, công nhân; cung cấp thông tin mới nhất về nghề
nghiệp thông qua giáo dục từ xa vì do điều kiện mà không thể trực tiếp đến
lớp học tập chung được. Hiện nay, nhiều trường đã áp dụng giáo dục từ xa để
dạy các học viên có trình độ khác nhau ở các vùng xa xôi.

Do đặc tính riêng của giáo dục từ xa là có sự ngăn cách giữa giáo viên và
học sinh trong quá trình dạy học. Như thế nội dung giáo dục chỉ đương thông
qua PTDH.
Có rất nhiều PTDH từ xa: các phương tiện in, các PTDH mới: băng âm
thanh, băng video, phần mềm máy tính…
2.1.4 Giáo dục đặc biệt
PTDH đóng vai trò rất quan trong việc giáo dục học sinh khuyết tật. Các
học sinh khuyết tật cần có sử lí giáo dục đặc biệt. Các em học sinh chậm phát


triển trí tuệ cần có các khoá học được cấu trúc cao bởi vì khả năng tiếp thu và
nhận thức kiến thức vào bộ nhớ có nhiều hạn chế. Chúng cần được cung cấp
những kiến thức thuộc phạm vi của bài học lặp đi lặp lại nhiều lần để chúng
có thể phát triển các vấn đề đã học được.
Các học sinh nghe kém và nhìn kém cần nhiều tư liệu học tập khác nhau
ví dụ phải tăng cường các phương tiện nghe cho các em học sinh nhìn kém
hơn là các em học sinh bình thường.
Đối với giáo dục đặc biệt phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phương
tiện và tài liệu. Các PTDH phải được lựa chọn thích hợp với các yêu cầu riêng
của từng học sinh khuyết tật.
Chính vì vậy khi nghiên cứu về cơ sở tâm lý của hoạt động các nhà khoa
học đã chỉ ra cấu chúc tâm lý của hoạt động

Sơ đồ trên cho thấy phương tiện là một yếu tố thành phần của hoạt động,
đóng vai trò tương tác, kết nối giữa chủ thể với đối tượng hoạt động.


2.2 Vai trò của phương tiện dạy học trong dạy học kỹ thuật công
nghiệp
Từ mục tiêu, chương trình dạy học kỹ thuật công nghiệp (và các môn học

khác nói chung) cho thấy đối tương nghiên cứu của môn học rất rộng, đa
dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: cơ khí, động lực, kỹ thuật điện, điện tử,
thông tin…
Do hạn chế điều kiện dạy học (thời gian, không gian, cơ sở vật chất của
nhà trường) nên học sinh chưa có điều kiện được quan sát, nghiên cứu trực
tiếp trên các “ đối tượng thực” của môn học mà chủ yếu nghiên cứu trên các “
mô hình” của chúng (chẳng hạn: các mô hình, sơ đồ, hình vẽ mô phỏng đối
tượng trong sách giáo trình…). Khi xây dựng các mô hình này, người ta đã
đơn giản hoá, lược bỏ đi nhiều dấu hiệu và khái quát hoá những dấu hiệu bản
chất còn lại của đối tượng (đặc điểm chung của mô hình). Vì thế, khi sử dụng
chúng cần có bước hợp thức hoá những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu mô
hình (tức gán kết quả thu được đó cho đối tượng thật) để kiến thức không
mang tính phiếm diện, sách vở.
Mặc dù có nhược điểm trên nhưng PTDH lại có tác dụng với việc phát
huy tính “ tích cực” và “ tương tác” của học sinh. Bởi vì: khác với lời nói
(thông tin đến với học sinh chậm, chủ yếu theo con đường thính giác một
cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ, câu nói), việc sử dụng mỗi
PTDH thường huy động đồng thời nhiều giác quan của học sinh tạo nên một
hình ảnh tương đối trọn vẹn về một đối tượng nhận thức. Nhất là với sự trợ
giúp của máy tính và các phương tiện nghe nhìn khác, cho phép học sinh có
thể quan sát được, tương tác được với nhiều đối tượng mà trong thực tế không
thể quan sát hay tương tác trực tiếp được (với những đối tượng diễn ra quá
nhanh, quá chậm, không thể quan sát được trong điều kiện thực của nó…).

TRƯỜNG ĐHSPHN2

20

KHOA VẬT LÝ



Các phương tiện nghe nhìn đa phương tiện; máy tính điện tử… được sử
dụng kết hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian trình bày mà vẫn làm cho bài
giảng sinh động, trực quan, hấp dẫn đối với học sinh. Một số phần mềm
chuyên dùng trong dạy học kỹ thuật đang được sử dụng có hiệu quả.
Mặt khác cũng cần kết hợp sử dụng các PTDH truyền thống như Placat,
tranh vẽ, mô hình vật thật, các thiết bị thí nghiệm kỹ thuật, máy chiếu…cũng
như các đồ dùng dạy học cho học sinh do giáo viên, học sinh tự xây dựng cho
phù hợp với hoàn cảnh của từng trường.
Phân tích trên cho thấy PTDH là một thành tố của hệ thống dạy học (mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá). Trong đó PTDH là một
trong những yếu tố kết nối giữa những thành tố của hệ thống dạy học; đặc biệt
là trong dạy học thực hành, PTDH không chỉ là phương tiện mà còn là nội
dung hay hình thức “vật chất hoá” nội dung dạy học.
3. Phân loại phương tiện dạy học
3.1 Phân loại theo tính chất và mục đích sử dụng:
- Phân loại theo tính chất
Phương tiện truyền tin cung cấp cho học sinh nguồn tin dưới dạng tiếng
hoặc hình ảnh hoặc cả tiếng và hình ảnh cùng một lúc. Những phương tiện
dùng trong giáo dục phần lớn là các thiết bị: máy chiếu, máy ghi âm, máy
tính, máy thu hình...
Phương tiện mang tin là phương tiện tự bản thân mỗi phương tiện đều
chứa đựng thông tin. Những thông tin này được bố trí trên các vật liệu khác
nhau và dưới dạng riêng biệt. Các phương tiện mang tin được nghiên cứu
thiết kế theo nguyên tắc sư phạm và khoa học kĩ thuật nhằm truyền tải các
thông điệp một cách thuận lợi và chính xác. Phương tiện mang tin gồm: các
tài liệu in, phương tiện nghe nhìn…
- Phân loại theo cách sử dụng



Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học
Phương tiện dùng cho chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các phương
tiện hỗ trợ, phương tiện ghi chép và các phương tiện khác.
- Phân loại theo mức độ
Loại chế tạo không phức tạp
Loại chế tạo phức tạp
3.2 Một cách phân loại khác:
- Phương tiện kỹ thuật dạy học;
- Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan);
- Thí nghiệm nhà trường;
Những PTDH dùng trong dạy học kỹ thuật công nghiệp ở phổ thông là:
+ Hình vẽ (tranh sách giáo khoa, hình vẽ trên bảnh của giáo viên)
+ Mô hình vật chất (tĩnh và động)
+ Vật thật (dụng cự, đồ dùng, chi tiết máy, máy móc, thiết bị kỹ thuật
trong dạy học thực hành…)
+ Các phương tiện kỹ thuật dạy học (máy chiếu, máy tính…)
4. Lựa chọn phương tiện dạy học
4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa việc lựa chọn phương tiện dạy học
Trước khi tiến hành lựa chọn phương tiện dạy học, chúng ta phải tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn đó.
- Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng luôn được xem xét khi lựa
chọn phương tiện dạy học, mỗi loại PTDH thích hợp cho từng loại phương
pháp dạy học khác nhau.
- Nhiệm vụ học tập


Tuỳ theo nhiệm vụ học tập của học sinh, thầy giáo phải áp dụng phương
pháp dạy học thích hợp. Khi dạy các vấn đề thuộc các lĩnh vực kỹ năng thực
hành rất cần các phương tiện như vật thật, luyện tập tương tự hay trò chơi.

- Đặc tính của người học
Cùng một nội dung hoc tập, giáo viên áp dụng cùng một phương pháp dạy
học nhưng kết quả thu được khi dạy học sinh lại khác nhau có học sinh tiếp
thu nhanh, có học sinh tiếp thu chậm do đặc tính của người học
- Sự cản trở thực tế
Hiện trạng thực tế nhà trường cả về hành chính và kinh tế là một yếu tố
cản trở lớn đến việc sử dụng PTDH. Có nhiều loại PTDH hiện đại có hiệu quả
cao trong dạy học nhưng không phải trường nào cũng đủ khả năng tài chính
và tổ chức để trang bị đầy đủ. Vì vậy cần phải căn cứ vào thực tế nhà trường
mà lựa chọn loại PTDH thích hợp và phải xem xét đến các yếu tố khác có liên
quan.
- Thái độ và kỹ năng của thầy giáo
Đây là một yếu tố rất quan trọng. Trong nhiều phương pháp dạy học,
người thầy giáo chỉ đóng vai trò hướng dẫn, nhưng dù thế nào vai trò của
người thầy giáo vẫn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả cuối cùng của quá trình
dạy học. Nếu người thầy không say sưa với công việc, không toàn tâm toàn ý
vào việc chuẩn bị bài giảng trước khi lên lớp và trong lúc giảng bài thì dù
phương tiện dạy học có hiện đại và phù hợp với nội dung bài học và học sinh
đến đâu thì hiệu quả sử dụng PTDH cũng rất thấp.
- Không gian, ánh sáng và cơ sở vật chất của lớp học
Các yếu tố này cũng có ảnh hưởng đến việc phát huy tác dụng của PTDH.
Vậy người thiết kế bài giảng và thầy giáo phải tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng
trên và xuất phát từ thực tế của nhà trường mà lựa chọn các loại PTDH thích
hợp nhất cho mình mới đảm bảo hiệu quả sử dụng cao. Chúng ta phải luôn


nhớ rằng việc lựa chọn PTDH là một phần việc trong sự tiếp cận hệ thống của
quá trình dạy học.
4.2 Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học
Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học đã được chế tạo

phải căn cứ vào tính chất sau:
- Tính khoa học sư phạm
PTDH phải đảm bảo học sinh tiếp thu được các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp tương xứng với chương trình học, giúp cho thầy giáo truyền đạt
cho học sinh các kiến thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề một cách thuận lợi, làm
cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logíc
Nội dung và cấu tạo của PTDH phải đảm bảo các đặc trưng của việc dạy
lý thuyết, thực hành và các nguyên lý sư phạm cơ bản.
PTDH phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy,
thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh.
Các PTDH tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố
cục và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai trò và chỗ đứng
riêng.
PTDH phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và
các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. Thực tế đã chứng tỏ, do sự ra đời của
một số phương tiện dạy học mới mà cơ cấu tổ chức của nhà trường và phương
pháp dạy học có nhiều thay đổi.
- Tính đúng đắn
PTDH dùng để biểu diễn trước học sinh phải đủ lớn để học sinh ở hành
ghế cuối lớp cũng nhìn thấy. Các phương tiện dùng cho cá nhân không chiếm
nhiều chỗ trên bàn học.
PTDH phải phù hợp với tâm sinh lý của học sinh và thầy giáo.


Mầu sắc cũng có tác dụng thông tin. Mầu sắc của phương tiện phải hài
hoà, không làm mỏi mắt hay làm cho học sinh khó phân biệt các chi tiết. Tốt
nhất mầu sắc của phương tiện phải gần giống như thật.
PTDH phải đảm bảo tất cả các yêu cầu của kỹ thuật an toàn và khi sử
dụng không được gây độc hại hay nguy hiểm cho thầy và trò.
- Tính thẩm mỹ

Vì được dùng để biểu diễn trước đám đông hay được dùng cho cá nhân
trong một thời gian dài, PTDH phải có tính thẩm mỹ cao và tỉ lệ giữa các
đường nét, hình khối phải cân xứng, hài hoà giống như các công trình nghệ
thuật. PTDH phải làm cho thầy giáo và học sinh thích thú khi sử dụng, kích
thích tính yêu nghề, yêu môn học, tạo cho họ nâng cao sự cảm thụ, chân,
thiện, mỹ.
- Tính khoa học kỹ thuật
Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo PTDH phải đảm bảo tuổi thọ cao và
độ bền chắc.
PTDH phải thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật.
PTDH phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản và chuyên chở.
- Tính kinh tế
Nội dung và đặc tính kết cấu của PTDH phải sao cho số lượng ít, chi phí
tài chính nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.
PTDH phải bền chắc và chi phí bảo quản thấp.
5.Các giai đoạn của việc lựa chọn phương tiện dạy học
Sự tiếp cận hệ thống khi thiết kế một công nghệ dạy học để qua đó mà
lựa chọn PTDH thường được tiến hành theo 4 giai đoạn.
5.1 Phân tích
Nhiệm vụ của giai đoạn này là:
- Xác định các mục tiêu sư phạm


×