Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

4 bao ve quyen loi cua nguoi phu nu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.29 KB, 3 trang )

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Nhung (Phòng PBGDPL)
Với việc đặt con người là vị trí trung tâm của mọi chính sách, coi con người vừa
là động lực, vừa là mục tiêu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, do đó Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm và bảo vệ quyền con người, trong đó đặc biệt quan tâm đến
quyền của người phụ nữ. Những quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho
người phụ nữ được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý, trong đó có lĩnh vực lao
động. Có thể thấy, người phụ nữ ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lao động như nam giới
họ còn phải đảm nhận chức năng làm mẹ và chăm sóc gia đình vì thế pháp luật lao
động đã có những quy định ưu đãi đối với lao động nữ nhằm giúp họ hoàn thành công
việc và đảm bảo thiên chức của mình. Bộ luật Lao động 2012 đã dành hẳn Chương X
quy định riêng cho người lao động nữ, gồm các vấn đề như tuyển dụng, học nghề, thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội,…
làm cơ sở cho các bên khi tham gia quan hệ lao động
1. Về tuyển lao động: Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua
các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, tuy nhiên do đặc điểm giới
tính, khi tuyển lao động phần lớn người sử dụng lao động vẫn không muốn tuyển lao
động nữ vì họ cho rằng phụ nữ sẽ không đảm bảo tiến độ hay chất lượng công việc,
đồng thời họ phải đảm bảo những ưu đãi với lao động nữ theo quy định của pháp luật,
điều này sẽ ảnh hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của họ. Để đảm bảo cho lao
động nữ được bình đẳng với lao động nam khi tham gia quan hệ lao động, pháp luật
quy định “Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ” (Khoản 1 Điều 153)
hay “Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm
thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc
không trọn thời gian, giao việc tại nhà” (Khoản 2 Điều 153) và quy định nghĩa vụ của
người sử dụng lao động phải “Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng,…” (Khoản 1 Điều 154). Khi làm
việc trong doanh nghiệp được quyền đề nghị học thêm nghề dự phòng phù hợp với
hoàn cảnh và khả năng của mình, có thể học dưới hình thức nghỉ việc liên tục trong
một thời gian hoặc vừa học vừa làm trong giờ làm việc (Khoản 5 Điều 153)
2. Về thai sản:


Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý và chức năng làm mẹ nên ngoài những quy
định cho người lao động nói chung, pháp luật còn quy định riêng cho lao động nữ khi
họ mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, điều này thể hiện ở chế độ trợ cấp thai
sản được quy định trong BLLĐ 2012, Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
* BLLĐ 2012 quy định từ Điều 155 đến Điều 158:
1


- Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm,
làm việc thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp như: Mang thai từ tháng thứ
07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn
hưởng đủ lương.
- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao
động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý
kỷ luật lao động.
- Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong
thời gian làm việc.Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao
động.
- Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời

hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn
do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
- Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi
con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao
động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho
sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có
thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
2


Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử
dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời
gian theo quy định, trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải
bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ
thai sản.
3. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Do đặc điểm riêng về giới tính nên pháp luật quy định vấn đề an toàn lao động, vệ
sinh lao động riêng cho lao động nữ như: quy định người sử dụng lao động không sử
dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con…Doanh nghiệp nào

đang sử dụng lao động nữ làm các công việc này phải có kế hoạch đào tạo nghề,
chuyển dần người lao động nữ sang làm công việc khác phù hợp, tăng cường các biện
pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động…Người sử dụng lao động không
được sử dụng lao động nữ ở bất kỳ độ tuổi nào, làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ
hoặc ngâm mình dưới nước...
4. Về kỷ luật lao động:
Trong quá trình lao động, người lao động phải tuân thủ nội quy lao động của
doanh nghiệp. Khi vi phạm nội quy lao động, người lao động phải chịu một trong các
hình thức kỷ luật như khiển trách, Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng,
cách chức, sa thải (Điều 125 BLLĐ). Tuy nhiên, đối với lao động nữ, nếu trong thời
gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ sẽ không bị xử lý kỷ luật lao
động (Khoản 4 Điều 155)
Nhìn chung các quy định của pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ lao động nữ
là khá đầy đủ, điều này đảm bảo sự bình đẳng giới đồng thời giải quyết việc làm cho
lực lượng lao động cho xã hội nói chung và lực lượng lao động nữ nói riêng./.

3



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×