Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn hoàn chỉnh NGUYỄN THỊ MẠNH TIẾN 25 10 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682 KB, 106 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN THỊ MẠNH TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2017


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ



NGUYỄN THỊ MẠNH TIẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: PGS. TS ĐỖ DUY MÔN

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Bồi dưỡng thường xuyên

BDTX

Cán bộ quản lý

CBQL

Cán bộ quản lý giáo dục
Chuẩn nghề nghiệp
Đội ngũ giáo viên mầm non

CBQLGD
CNN
ĐNGVMN

Giáo dục mầm non

GDMN


Giáo dục và đào tạo

GD& ĐT

Giáo viên mầm non

GVMN

Quản lý giáo dục

QLGD

Uỷ ban nhân dân

UBND

MỤC LỤC


TRANG
MỞ ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI

3
13

DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ
NGHIỆP

1.1.
Các khái niệm cơ bản
1.2.
Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Tân Phú, Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
2.1.
Khái quát tình hình giáo dục mầm non và số, chất lượng đội
ngũ giáo viên mầm non quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh
2.2.
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, Thành
phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp
Chương 3. BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
3.1.
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường mầm non quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo
chuẩn nghề nghiệp
3.2.

Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi các biệp pháp
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

13
23
31

36

36

37

63

63

79
87
91
94


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta đã xác định Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự
phát triển của đất nước. Do đó việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc

sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí
quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) có nội dung: “Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non.
Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
Trong bối cảnh hiện nay để phát triển giáo dục cần được đổi mới về: Mục
tiêu, nội dung và phương thức đào tạo, đổi mới công tác quản lý thực hiện ba
chuẩn: Chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Việc chuẩn hóa giáo dục
được tiến hành theo hướng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, chuẩn chất lượng,
chuẩn kiến thức – Kỹ năng, chuẩn cơ sở vật chất.
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định
chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là
lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện
đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, nâng cao khả năng
sư phạm. Đ iều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có
trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. Hơn
nữa loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện khơng bắt
buộc. Vì vậy, để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất
lượng, phát triển về mặt trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không được đi
học, đội ngũ giáo viên mầm non cần không ngừng được nâng cao trình độ

3
0


chuyên môn nghiệp vụ.
Quận Tân Phú là một quận mới của thành phố Hồ Chí Minh, được thành

lập và chính thức hoạt động kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2003 theo Nghị định số
130/2003/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính phủ. Quận Tân Phú nằm về phía
tây của thành phố Hồ Chí Minh. Phía Đơng giáp quận Tân Bình, phía Tây giáp
quận Bình Tân, phía Nam giáp các quận 6 và quận 11, phía Bắc giáp quận 12.
Quận Tân Phú đang có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, cùng với sự phát triển
kinh tế, giáo dục cũng đang được các cấp lãnh đạo và nhân dân quận coi như là
một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Cùng với các trường học trên địa bàn các
trường mầm non công lập và tư thục đã được đầu tư về cơ sở vật chất, t rang
thiết bị cũng như con người. Đội ngũ lãnh đạo nhà trường luôn tận tụy, năng
động và sáng tạo trong quản lý điều hành đơn vị. Trong công tác quản lý, phát
triển đội ngũ giáo viên nhà trường luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên nâng cao năng lực nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên của các trường mầm non chưa đồng bộ,
một số giáo viên chưa đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định, cá biệt cịn có
giáo viên cịn chậm trong việc tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non.
Về mặt lý luận trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề này. Song nghiên cứu một cách hệ thống về quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh thì chưa có cơng trình nào.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đã chọn đề tài "Quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp" làm đề tài nghiên cứu.

4


2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xuất phát từ đòi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực giáo
dục, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình, đề tài khoa học

nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các cấp học
theo chuẩn nghề nghiệp.
Tác giả Phạm Minh Hạc nghiên cứu vấn đề:“Giáo dục thế giới đi vào thế
kỷ XXI” đã cho rằng, thực tiễn của sự phát triển chung của nhân loại, cũng như
từng quốc gia đang đặt ra phải xác định được chuẩn nghề nghiệp cho nhà giáo,
từ đó động viên, khuyến khích nhà giáo, đồng thời giúp các nhà quản lý thực
hiện các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở nhà trường các cấp
cũng có khá nhiều cơng trình nghiên cứu theo hai hướng chính là nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng vào một cấp học, địa phương cụ thể; điều đó có thể
nhận thấy trong một số cơng trình tiêu biểu sau:
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong cơng
trình “Quản lý giáo dục”, đã đi sâu bàn về quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên trong nhà trường. Các tác giả cho rằng mục tiêu của bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên là phải theo chuẩn nghề nghiệp quy định; muốn vậy từng trường phải
làm tốt khâu tuyển chọn, sắp xếp, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, kỹ năng sư
phạm, kiểm tra, đánh giá thực lực đội ngũ và sự phấn đấu, rèn luyện của từng
giáo viên.
Những cơng trình khoa học của các nhà khoa học giáo dục trên, đã định
hướng cho các hướng nghiên cứu dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục về
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các cấp học nói chung, giáo viên các
trường mầm non nói riêng theo chuẩn nghề nghiệp. Cụ thể như: Trong những
năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục đã nghiên cứu
về vấn đề quản lý giáo viên như: “Giải pháp bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên mẫu
giáo các tỉnh Duyên hải miền Trung” Tác giả Nguyễn Huy Thông (1999), “Một
số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ GVMN trên địa bàn huyện Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh” Tác giả Vũ Đức Đạm (2005), “Quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng
5



cao năng lực sư phạm cho GVMN thành phố Thái Nguyên”; Tác giả Lưu Thị
Kim Phượng (2009), “Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”; Tác
giả Nguyễn Hữu Lê Dun (2011)...Các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận
nghiên cứu về vấn đề xây dựng, bồi dưỡng, quy hoạch, quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên, đã từng bước củng cố, hoàn thiện dần cơ sở lý luận về xây dựng
đồng thời đề xuất các biện pháp trong việc quản lý, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của địa phương, điều kiện nhà trường mà tác giả đang hoạt động để
từng bước củng cố, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này trở thành lực lượng chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu lực trong giáo dục, quyết định sự phát triển giáo dục.
Nghiên cứu ứng dụng về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên được đề
cập tới trong nhiều luận văn thạc sĩ, trong đó nổi lên một số tác giả như: Trần
Hùng Lượng (2009) nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp bồi dưỡng giáo viên
trong các trường dạy nghề”; Tác giả Trần Duy Nam, nghiên cứu cơng trình:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV các trường
trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh”, đã đề cập đến việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ như là một tất yếu khách quan, là chìa khóa để nâng cao
chất lượng hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau.
Phạm Thị Mai (2013) nghiên cứu đề tài:"Một số biện pháp bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng trường mầm non" ; Lê
Thị Diệu Thủy nghiên cứu về "Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
các trường mầm non thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp"...
Các cơng trình khoa học trên nghiên cứu về nhà giáo và bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo dưới góc độ của khoa học QLGD; kết quả nghiên cứu đều khẳng
định vai trị, vị trí quan trọng của đội ngũ giáo viên đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học khác nhau. Để giải quyết vấn đề lý luận
và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tuỳ theo đối tượng, phạm vi
nghiên cứu các cơng trình khoa học trên đây đều đề xuất các giải pháp, biện
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên phù hợp với tình hình, nhiệm vụ từng nhà trường và đáp ứng yêu cầu

6


của chuẩn nghề nghiêp.
Tác giả Trần Thị Hoàng Vy trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngoài công
lập quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, đã nêu được tính cấp thiết của việc
cần phải học tập, bồi dưỡng thường xun, nâng cao trình độ chun mơn đối
với đội ngũ GVMN đáp ứng với yêu cầu đổi mới của Ngành. Qua đó, tác giả
cũng đã chỉ ra những bất cập và đề xuất những biện pháp trong công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trường mầm non ngồi cơng
lập ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Tác giả Phạm Thị Thanh Thủy trong luận văn thạc sĩ QLGD: “Quản lý
hoạt động đào tạo GVMN ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng”, đã đề cập
đến những vấn đề: GVMN; hoạt động đào tạo GVMN và quản lý hoạt động đào
tạo GVMN. Trên cơ sở của thực tiễn và lý luận đã nghiên cứu về đào tạo GVMN
ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp quản lý
hoạt động đào tạo ở Trường cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
Trong luận văn thạc sĩ QLGD: “Phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn
nghề nghiệp ở thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” tác giả Nông Thị Thu Trang
đã luận giải về chuẩn nghề nghiệp GVMN, và nội dung phát triển đội ngũ giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm kinh tế xã hội,
giáo dục tỉnh Cao Bằng và thực trạng phát triển đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp ở thành phố Cao Bằng tác giả đề xuất 6 biện pháp phát triển đội ngũ
GVMN thành phố Cao Bằng theo chuẩn nghề nghiệp.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
GVMN huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” của tác giả Phan Thị Hán Huệ
đã luận giải những vấn đề về GVMN, năng lực sư phạm của GVMN và bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN. Tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng
quản lý năng lực sư phạm cho GVMN ở huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích, tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GVMN huyện Châu Đức tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu. Các giải pháp này đề cập đến phát huy vai trò lãnh đạo của cấp
7


ủy chính quyền địa phương; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng; phát huy tính tích cực của GVMN trong tự bồi dưỡng và
thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Trong luận văn thạc sĩ: “Biện pháp quản lý quy trình đánh giá giáo viên
mầm non đáp ứng chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương”,
tác giả Đặng Văn Giao đã đề cập tới mục tiêu của việc đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng hiện nay của giáo dục mầm non huyện
Thanh Miện về quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Qua đó tác giả đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý quy
trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện,
Tỉnh Hải Dương…
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề “Quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú theo chuẩn
nghề nghiệp”. Tiếp thu, kế thừa những thành tựu, kết quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học trình bày trên, đề tài luận văn của tác giả sẽ đưa ra thực
trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non quận Tân
Phú; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp có tính cấp thiết, tính khả thi phù hợp
với đặc điểm tình hình của quận trong hoạt động quản lý bồi dưỡng GVMN
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non quận Tân
Phú theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
8


- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường
mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng và quản lý
hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, Thành phố
Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
Thời gian khảo sát đánh giá thực trạng từ năm 2012 đến nay.
5. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng đội ngũ GVMN là công việc thường xuyên, chất lượng, hiệu
quả của hoạt động bồi dưỡng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, để nâng cao chất
lượng hoạt động bồi dưỡng GVMN đòi hỏi phải quản lý tốt hoạt động này. Nếu

các chủ thể quản lý tiến hành đồng bộ các biện pháp như: Nâng cao nhận thức
của các chủ thể quản lý về bồi dưỡng GVMN theo CNN; xây dựng kế hoạch và
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chặt chẽ, khoa học; chỉ đạo đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng; phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên
trong tự bồi dưỡng; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thì sẽ
quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN, góp phần nâng cao chất
lượng ni dạy trẻ mầm non.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
9


Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng quân sự Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong
lĩnh vực GD-ĐT, các văn bản luật, pháp luật về quản lý giáo viên, bồi dưỡng
giáo viên, về giáo dục mầm non. Đồng thời tác giả còn vận dụng phương pháp
luận nghiên cứu của chuyên ngành QLGD để tiếp cận đối tượng và thực hiện các
nhiệm vụ của đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống
hóa các tài liệu lý luận, chuyên khảo các bài báo khoa học về quản lý và các tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, trên cơ sở đó tiến hành xây dựng khung lý
luận làm nền tảng cho q trình nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Quan sát các biểu hiện về thái độ và hành động của giáo viên mầm non
tham gia các lớp bồi dưỡng, ghi nhận tính tích cực và trách nhiệm của họ trong

học tập, qua đó có thêm thông tin đánh giá chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Phương pháp điều tra
Xây dựng và sử dụng các bảng hỏi dành cho các đối tượng để điều tra tìm
hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
và quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non ở quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
Xin ý kiến của CBQL và giáo viên về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non ở quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn sâu các đối tượng được nghiên cứu để có thêm thơng
tin bổ sung, kiểm tra và làm rõ những số liệu đã thu thập được thông qua
10


phương pháp điều tra; đồng thời những thông tin này cũng giúp cho nhà nghiên
cứu có thêm cơ sở định tính, là căn cứ để khẳng định tính trung thực, độ tin cậy
của kết quả nghiên cứu.
*Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục
Nghiên cứu kết quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non ở quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó phân tích làm rõ
hiệu quả quản lý hoạt động này ở các cơ sở giáo dục mầm non được nghiên cứu.
*Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Qua hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên mầm non ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp,
các báo cáo trao đổi kinh nghiệm của giáo viên mầm non tham gia các lớp bồi dưỡng,
đề xuất các biện pháp cho phù hợp.
*Các phương pháp hỗ trợ khác:
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo

Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng trường mầm non, giáo viên lâu năm, các nhà quản
lý chun viên Phịng GD&ĐT để có thêm thơng tin tin cậy đảm bảo tính khách
quan cho các kết quả nghiên cứu.
Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính cần
thiết, khả thi của các biện pháp đó.
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để
xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra thực trạng hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn
nghề nghiệp. Tùy theo tính chất mức độ, nội dung điều tra mà cchungs tơi sử dụng
cách tính kết quả có nội dung chúng tơi tính tỷ lệ %, những cũng có nội dung chúng
tơi quy ra điểm để tính hệ số. Do đó, trong phần thực trạng các số liệu sử lý sẽ có hai
cách một là theo %, hai là theo điểm số.
7. Ý nghĩa của đề tài
Xây dựng các khái niệm cơ bản, xác định nội dung quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN theo CNN.
11


Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
theo chuẩn nghề nghiệp; đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên ở các trường mầm non quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
theo chuẩn nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo để
vận dụng vào công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường mầm non.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm: Mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.


12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên mầm non
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học viên, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học trò.
Giáo viên mầm non:
Luật giáo dục 2005 định nghĩa GVMN là: "Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
GDMN, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên."
Điều 34 Điều lệ nhà trường mầm non, định nghĩa GVMN là: "Giáo viên
trong các cơ sở GDMN là người làm nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập." [19]
* Vai trò của giáo viên mầm non:
Có thể nói rằng người giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên đặt nền
móng cho việc đào tạo nhân cách con người cho xã hội tương lai. Nhân cách
con người trong xã hội tương lai như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào nền móng
này.
Trong trường mầm non, người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức các hoạt động ni dưỡng - chăm sóc – giáo dục trẻ. Người giáo viên
không chỉ là người thầy mà họ còn là người mẹ, người bạn lớn tuổi đáng tin
cậy và gần gũi nhất đối với trẻ.
* Nhiệm vụ của giáo viên mầm non:
Trong chương IV, điều 30 - Điều lệ trường Mầm non có ghi rõ nhiệm
vụ của người giáo viên mầm non như sau:

Thực hiện theo chương trình và kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo
13
0


dục trẻ em theo lứa tuổi; thực hiện đúng quy chế chuyên môn và chấp hành nội
quy của nhà trường. Đảm bảo an tồn tuyệt đối tính mạng của trẻ em.
Gương mẫu, yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với trẻ.
Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trong việc ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục và tun truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học cho các
bậc cha mẹ.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng và hiệu quả ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Thực hiện các quy định của hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu
trưởng và của các cấp quản lý giáo dục. Thực hiện các quy định khác của pháp
luật. [2]
1.1.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
* Khái niệm chuẩn:
Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa thư giáo dục quốc tế, chuẩn
(Standard) là mức độ ưu việt cần phải có để đạt được những mục đích đặc
biệt; là cái để đo xem điều gì là phù hợp; là trình độ thực hiện mong
muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt, chuẩn được hiểu theo 3 ý sau:
Là cái được chọn làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng;
Là vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;
Là cái được xem là đúng với qui định, với thói quen xã hội.
Theo Oxford American, Dictionary, Standard có nghĩa là chuẩn, tiêu
chuẩn dùng để đo, trắc nghiệm đồ vật, xác định chất lượng công việc, xác định
chuẩn ngơn ngữ (nghe, nói, đọc, viết), mức độ thành thạo trong chuyên môn.
* Chuẩn trong giáo dục:

Theo phân tích nêu trên, có thể nói rằng, chuẩn trong giáo dục là các tiêu
chuẩn gắn với các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục như chuẩn nhà trường,
chuẩn giáo viên, chuẩn kiến thức, kỹ năng… Các chuẩn được biểu hiện bằng
các tiêu chí và chỉ số đo. Gần đây nói nhiều đến chuẩn chất lượng trong hoạt
động giáo dục được xây dựng và được dùng làm công cụ để thực hiện
14


quá trình quản lý giáo dục theo định hướng quản lý chất lượng.
* Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non:
Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non là: Hệ thống các yêu cầu cơ
bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà
giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm
non.
Nội dung cơ bản của Chuẩn nghề nghiệp:
Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành theo quyết định số
02/2008/QĐ- BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là văn bản quy định những yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng sư phạm đối
với người GVMN nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Chuẩn nghề nghiệp GVMN
gồm 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu, 60 tiêu chí. [30]
Mục đích ban hành chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chun môn, nghiệp vụ.
Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế
đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành

kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ
giáo viên mầm non.
* Nội dung, yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN:
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu
chí sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương
15


chính sách của Nhà nước; yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó
khăn hồn thành nhiệm vụ; giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ,
người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; tham gia các hoạt
động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế,
văn hoá, cộng đồng.
Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí
sau: Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; thực hiện các quy định của địa phương; giáo dục trẻ thực hiện các quy
định ở trường, lớp, nơi công cộng; vận động gia đình và mọi người xung quanh
chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
địa phương.
Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao
động. Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà
trường; tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà
trường; thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kỷ luật lao động,
chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân
cơng.
Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống

trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, người dân tín
nhiệm và trẻ yêu quý; tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chun mơn nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xun rèn luyện sức
khoẻ; khơng có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo khơng được làm.
Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận
tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo
cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
phân cơng; đồn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp trong các hoạt động chun mơn nghiệp vụ; có thái độ đúng mực

16


và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; chăm sóc, giáo dục trẻ
bằng tình thương u, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức:
Kiến thức cơ bản về GDMN. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết cơ bản
về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; có kiến thức về GDMN bao
gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; hiểu biết mục tiêu, nội dung
chương trình GDMN; có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.
Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau: Hiểu biết về an tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường
gặp ở trẻ; có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ; hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ; có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng
bệnh và xử lý ban đầu.
Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về
phát triển thể chất; kiến thức về hoạt động vui chơi; kiến thức về tạo hình, âm
nhạc và văn học; có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát

triển ngôn ngữ.
Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các
tiêu chí sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; có kiến
thức về phương pháp phát triển tình cảm - xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; có kiến
thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; có kiến thức về phương
pháp phát triển nhận thức và ngơn ngữ của trẻ.
Kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
GDMN. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội
và giáo dục của địa phương nơi giáo viên cơng tác; có kiến thức về giáo dục bảo vệ
mơi trường, giáo dục an tồn giao thơng, phịng chống một số tệ nạn xã hội; về sử
dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục;
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm:
Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm
17


sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo tháng, tuần; lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, phát
huy tính tích cực của trẻ; lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện
mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao
gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức mơi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an
toàn cho trẻ; biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; biết
hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; biết phòng tránh và xử trí
ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau:
Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích
cực, sáng tạo của trẻ; biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện
của nhóm, lớp; biết sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi

tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; biết
quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn cho
trẻ; xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ; quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá
nhân, nhóm, lớp; sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp
với mục đích chăm sóc, giáo dục.
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần
gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình,
cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha
mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
1.1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
* Bồi dưỡng:
Bồi dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chun mơn, kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ, nâng cao năng lực hoặc phẩm chất nói chung trên cơ sở của
những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trước đó.
18


Trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non, bồi dưỡng nhằm cập
nhật, trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng, thái độ thực thi nhiệm
vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ mầm non; giúp cho người giáo viên ngày
càng hồn thành nhiệm vụ có chất lượng, hiệu quả hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
Quốc gia, 2005: “Đào tạo: Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng: Làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cơng chức, tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là
q trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy

định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. [27]
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của cơng tác nhân sự,
có điểm khác biệt so với loại hình đào tạo khác.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là giáo viên mầm non, là những người đang
hoạt động trong các nhà trường mầm non, phần lớn có kinh nghiệm thực tiễn, có
nghề nghiệp ổn định.
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng là trang bị cho giáo viên mầm non những
kiến thức, kỹ năng và thái độ theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non để làm
tốt nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ mầm non.
*Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp, là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ
chức chặt chẽ của chủ thể bồi dưỡng đến giáo viên mầm non tham gia bồi
dưỡng, nhằm giúp họ chiếm lĩnh hệ thống kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và các giá
trị theo chuẩn nghề nghiệp quy định, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu bồi dưỡng đã
xác định.
Từ khái niệm trên có thể hiểu: Đây là q trình biến đổi và cập nhật hóa
kiến thức cịn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc thêm về nghiệp vụ, đào tạo thêm
hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề cho giáo viên mầm
19


non. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho giáo học có cơ hội để củng cố
và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chun mơn nghiệp
vụ sẵn có để thực thi cơng việc có hiệu quả hơn.
Theo quan điểm giáo dục thì hoạt động bồi dưỡng là một quá trình thống
nhất. Hoạt động bồi dưỡng là hoạt động dạy và học mang tính đặc thù riêng biệt.
Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục góp phần làm cho đội
ngũ đủ sức đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn nghề nghiệp, trong phạm vi đề

tài này là “chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”.
Như vậy, mục tiêu hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp: Là thông qua bồi dưỡng giúp giáo viên chiếm lĩnh các nội dung
bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi
dưỡng để đạt tới mục tiêu mong muốn.
Chủ thể và khách thể của hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp, là cán bộ Phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu các trường mầm non và
giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng trong chương trình quy định...Giáo
viên mầm non vừa là chủ thể vừa là khách thể của hoạt động bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng: Bao gồm toàn bộ hệ thống kiến thức, kỹ năng nghiệp
vụ...theo chuẩn quy định của giáo viên mầm non.
Phương pháp, hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng tập trung tại các lớp trong
dịp hè do Phòng GD&ĐT tổ chức; Bồi dưỡng tại trường do Ban giám hiệu tổ
chức cho giáo viên; có lên lớp, thảo luận, thực hành - thực tập, tự học, ôn tập,
kiểm tra, đánh giá kết quả…
1.1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp:
* Quản lý:
Quản lý là một hoạt động thiết yếu được hình thành để tổ chức, phối hợp
và điều hành các hoạt động của các cá nhân khác nhau trong một nhóm nhỏ hay
là tổ chức rộng lớn nhằm đạt mục đích nhất định. Quản lý là một hoạt động phổ
biến và cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi

20


người. Nếu khơng có quản lý thì sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, tuỳ tiện, hỗn loạn
trong các tổ chức và hoạt động trở nên kém hiệu quả.
Theo từ điển tiếng Việt “Quản lý” là tổ chức điều khiển, hoạt động của
một đơn vị, cơ quan

C.Mác đã coi đó là một hoạt động tự nhiên, tất yếu của mọi tổ chức, tập thể
trong xã hội: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến quản lý để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”
Quản lý là hoạt động cần thiết, tất yếu của mọi cơ cấu, loại hình nhóm hay
tổ chức lớn nhỏ và là một trong ba yếu tố cơ bản (Lao động, tri thức, quản lý)
duy trì và thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quản lý là sự kết hợp và vận dụng tri
thức và lao động để phát triển sản xuất xã hội. Nếu kết hợp tốt thì sẽ thúc đẩy xã
hội phát triển, cịn ngược lại kết hợp khơng tốt thì xã hội sẽ bị phát triển chậm
lại hoặc trở nên rối ren. Sự kết hợp đó trước hết được thể hiện ở cơ chế; chế độ
chính sách; biện pháp quản lý và ở các khía cạnh tâm lý - xã hội khác.
Xã hội phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành hay trình độ quản lý nói
chung cũng được nâng cao và phát triển theo.
Quản lý là một Khoa học đồng thời là một Nghệ thuật và nhiều nhà khoa
học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau:
Quản lý là những tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.
Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của người khác.
Quản lý có các chức năng là kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra đánh giá. Các chức năng này đồng thời cũng là quy trình của quản lý.
Mọi cơng việc quản lý đều phải bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch tiếp đến là
21


hình thành tổ chức, bố trí nhân sự và các nguồn lực khác để thực hiện công việc

tiếp đến là chỉ đạo triển khai công việc và thường xuyên kiểm tra đánh giá các
bước, các khâu trong quá trình thực hiện để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh tiến độ
của kế hoạch, điều chỉnh nhân sự và các nguồn lực khác khi cần thiết. Khi công
việc kết thúc cần đánh giá kết quả tổng thể để rút kinh nghiệm trong quản lý.
Tóm lại, do tính đa dạng và tính phức tạp của đối tượng quản lý và tuỳ
theo từng giai đoạn lịch sử xã hội cụ thể mà khái niệm quản lý được định nghĩa
một cách khác nhau như vậy. Tuy nhiên trong các định nghĩa trên đều có điểm
chung cơ bản về quản lý đó là:
Hoạt động có định hướng, có mục đích, để thực hiện các chức năng quản
lý nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức;
Điều phối các hoạt động của các cá nhân trong một tổ chức hay nhóm xã
hội nhằm hướng tới mục đích chung.
* Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp, là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến hoạt
động bồi dưỡng giáo viên nhằm làm cho GVMN đáp ứng CNN đã ban hành,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
Mục đích quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN theo CNN, là xây dựng
môi trường và những điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho GVMN đạt CNN.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN là Ban giám hiệu nhà
trường, tổ trưởng tổ bộ môn, chuyên viên phụ trách GDMN, các cán bộ quản lý
thuộc Sở GD&ĐT Thành phố, Phòng giáo dục Quận.
Đối tượng quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN là các hoạt động của các
chủ thể bồi dưỡng từ mục tiêu, kế hoạch, tổ chức thực hiện, nội dung, phương
pháp, hình thức, kiểm tra đánh giá và chính hoạt động của đối tượng được bồi
dưỡng.

22



Nội dung quản lý bao gồm toàn bộ các hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp, từ khâu xác định mục tiêu, kế hoạch đến tổ
chức triển khai và kiểm tra, giám sát…sẽ trình bày riêng.
Phương pháp quản lý, là toàn bộ những cách thức, biện pháp tác động, điều
khiển của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống công cụ, nhằm
đạt đến mục tiêu quản lý, bao gồm nhiều phương pháp như: Phương pháp hành
chính - pháp chế, phương pháp tâm lý-giáo dục và phương pháp kích thích (kinh
tế)…
1.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp
1.2.1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng:
Việc lập kế hoạch là rất quan trọng trong cơng tác quản lý nói chung và
quản lí hoạt động bồi dưỡng nói riêng. Bởi, lập kế hoạch giúp nhà quản lý có
khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; cho phép nhà quản lý tập trung
vào thực hiện các mục tiêu; cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết
kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho tổ chức; định hướng thực hiện công việc
với những bước đi cụ thể; dễ dàng trong việc kiểm tra đánh giá.
Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cần đảm bảo các tiêu chí sau:
Vạch ra mục tiêu cần đạt được của hoạt động bồi dưỡng trong khoảng thời
gian nhất định.
Xác định các bước đi (cách thức, quy trình thực hiện) để đạt mục tiêu
Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp cần đảm
bảo các yêu cầu cụ thể sau:
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: Được dựa trên phân tích nhu cầu
lao động của nhà trường, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho
việc thực hiện các công việc theo chuẩn nghề nghiệp và phân tích trình độ, kiến

thức, kỹ năng hiện có của người giáo viên mầm non.

23


×