Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 88 trang )













LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện Phù Yên







Lời nói đầu

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường vận hành theo chế độ
XHCN có sự quản lý cuả Nhà nước, quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các
mối quan hệ kinh tế. Nó có nhiệm vụ khai thác các nguồn kinh tế và quản lý hiệu
quả mọi nguồn lực. Đối với 1 đơn vị hành chính sự nghiệp để đáp ứng và giải quyết
công việc ngày ngày càng nhiều thì yêu cầu đặt ra trước mắt là cũng phải đi sâu vào


nghiên cứu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những tiến bộ khoa học (như sử dụng máy vi
tính). Đây cũng là một yêu cầu quan trọng của bất kỳ người kế toán nào.
Trong đơn vị hành chính sự nghiệp hay ở bất kỳ 1 Doanh nghiệp nào muốn
quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay các khoản thu chi, sử
dụng các chứng từ liên quan cũng cần phải có 1 tổ chức tốt công tác kế toán tại đơn
vị mình mà trong đó bao gồm cả tiền lương và các khoản trích theo lương là một
vấn đề rất quan trọng.
Trong cuộc sống tiền lương không chỉ là vấn đề mà người trực tiếp tham gia
lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của toàn xã hội. Vì vậy cần
phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương theo quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta hiện nay bởi tiền lương là đòn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho
người lao động để bù đắp những hao phí về sức lao động tiền lương góp phần thúc
đấy động viên người tham gia lao động nhiệt tình trong cuộc sống đạt kết quả cao
nhất. Điều đó cho ta thấy được tiền lương giúp người lao động ổn định được cuộc
sống, tiền lương có đảm bảo thì người lao động mới có thể trang trải chi phí trong
gia đình và tích luỹ. Có như vậy người lao động mới yên tâm làm việc dần dần cải
thiện đời sống góp phần xây dựng một xã hội văn minh giàu đẹp. Ngoài tiền lương
để khuyến khích động viên người lao động đơn vị còn trích các khoản phụ cấp cho
nhân viên. Điều này không những làm tăng thu nhập cho người lao động mà còn
đáp ứng được cả vật chất lẫn tinh thần cho người lao động hăng say và nhiệt tình
hơn trong công việc được giao.
Nền kinh tế phát triển đã mở ra những mối quan hệ giữa người lao động với
tổ chức xã hội. Sự quan tâm đó là rất cần thiết vì nó đem lại lợi ích cho người lao


động khi gặp rủi ro như tai nạn ốm đau, thai sản gắn chặt với tiền lương trích theo
lương gồm: BHXH, BHYT và KPCĐ các quĩ xã hội này được hình thành từ các
nguồn đóng góp của người lao động nhằm trợ cấp cho các đối tượng lao động vẫn
được hưởng lương khi ốm đau, thai sản chính sách bảo hiểm thể hiện sự quan tâm
của xã hội đến từng thành viên xã hội và giữa mọi người.

Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên là một đơn vị hành chính với số
công nhân viên là 9 người. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp đơn vị đạt
được hiệu quả cao hơn trong công việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề tài "Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện Phù Yên" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý thuyết về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương em đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn ở phòng Tài chính-
Kế hoạch Phù yên. Từ đó phân tích những điểm còn tồn tại nhằm góp phần vào việc
hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương tại đơn vị.
Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn thực tập được chia thành ba
Chương như sau:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên.








Chương 1
Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
đơn vị hành chính sự nghiệp


1.1- Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các các đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
hoạt động nào đó. Đặc trưng cơ bản của đơn vị hành chính sự nghiệp là được trang
trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn
kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị hành chính sự nghiệp trong
cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán sau đây:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các
cấp chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán, và quyết toán ngân sách
của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán của đơn vị cấp dưới, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về mặt tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có
trách nhiệm quản lý kinh phí của toàn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có
liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các
Bộ ở Trung ương, các Sở tỉnh, Thành phố hoặc các Phòng ở cấp huyện, quận .
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của mình và công tác kế toán và quyết
toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc


đơn vị dự toán cấp I và trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối liền
giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của đơn vị
dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và
quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới nếu có. Đơn
vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để thoả mãn

nhu cầu hoạt động của mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại
đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị cấp III được nhận kinh phí để thực hiện
phần công việc cụ thể, khi chi tiêu chỉ phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
với các đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp
II và cấp II với cấp I.
- Tương ứng với các đơn vị dự toán nói trên, các bộ, ngành ở trung ương
thường có các vụ chế độ kế toán; các sở các ngành ở tỉnh, thành phố, quận, huyện
thường có các ban, các tổ , các bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của từng cấp này
thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi mà mình quản lý.
1.2- Những vấn đề chung về tiền lương:
1.2.1- Khái niệm và bản chất của tiền lương.
ở bất kỳ xã hội nào việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện các qui
trình trong đơn vị HCSN đều không tách khỏi lao động con người. Người lao động
làm việc trong các đơn vị HCSN đều nhận thù lao lao động dưới hình thức tiền
lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa
to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh mẽ của xã hội, của
tư tưởng chính trị. Khái niệm tiền lương đã có từ lâu nhưng cho đến khi Chủ nghĩa
ra đời nó mới trở thành mang tính phổ thông. Trong XHCN, tiền lương là một tổng
giá trị sản phẩm xã hội dùng để phân chia cho người lao động theo nguyên tắc làm
theo năng lực hưởng theo lao động tiền lương đã mang một ý nghĩa tích cực tạo ra
cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lưuơng đã thừa nhận
sức lao động là hàng hoá đặc biệt là đòi hỏi phải trả cho người lao động theo sự
đóng góp và cụ thể.


Hiểu một cách chung nhất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động cần thiết mà đơn vị phải trả cho người lao động theo tháng, ngày theo hệ
thống thang bảng lương Nhà nước quy định hay theo thời gian và khả năng lao động

đã cống hiến cho đơn vị. Như vậy dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên để có một
nhận thức đúng về tiền lương phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về tiền
lương phải dáp ứng một số yêu cầu sau:
- Coi sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
- Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả hàng hoá sức lao
động theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường lao động.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) theo thu nhập của người lao
động.
- Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu nếu cầu về sức lao động
lớn thì người có nhu cầu sức lao động sẵn sàng trả lương cao hơn cho người lao
động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình chứ không phải cho
người khác. Ngược lại, nếu cung về sức lao động hơn cầu về sức lao động thì đương
nhiên người có nhu cầu về sức lao động có nhu cầu lựa chọn lao động.
1.2.2- ý nghĩa và vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
* ý nghĩa tiền lương
ở Bất cứ giai đoạn nào của xã hội lao động nói chung là một trong những yếu
tố trong điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Lao động là một trong những
yếu tố cơ bản để quyết định nên sự thành công và hoàn thiện của mọi công việc. Chi
phí về lao động là 1 trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị và sức lao
động bỏ ra của con người.
Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo hệ số
lương và hệ số cấp bậc mà Nhà nước quy định. Ngoài tiền lương công nhân viên
chức còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp
BHXH, BHYT và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành. Các khoản này được
Nhà nước hỗ trợ và một phần là đóng góp của cán bộ công nhân viên chức theo tỉ lệ
lương của mỗi người.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử
tuất



Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang cho các cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ.
Kinh phí Công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
* Vai trò của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị to
lớn đối với bất kỳ Quốc gia nào, tiền lương được rất nhiều người quan tâm kể cả
người tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể đảm
bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả. Bên cạnh
đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về vật chất lẫn
tinh thần, kích thích mối quan tâm với những người lao động và họ sẽ làm việc tốt
hơn. Như vậy tiềnl ương là nghiệp vụ quan trọng nó còn là giá cả sức lao động
chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung và từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ phát
sinh giữa người lao động với các tổ chứuc xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết đó
là các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Đó là việc phân phối phần
giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người để
bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro tai nạn, ốm đau, thai sản
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện
công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những mặt yếu của cơ
chế thị trường.
1.2.3. Các hình thức trả lương
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, các hình thức trả lương theo thời gian:
1.2.3.1. Trả lương theo thời gian đơn giản
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do tiền lương cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc nhiều hay ít quyết định .

Có 4 loại lương thời gian đơn giản:


+ Lương tháng: tính theo cấp bậc lương trong thang lương.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x
Hệ số lương hiện
thời
x Phụ cấp

+ Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong tháng:
Lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng
Số tuần làm việc thực tế theo chế độ

+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc:
Lương ngày =
Lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng

+ Lương giờ: Tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc:
Lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ trong tháng

Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế độ này mang tính
chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
1.2.3.2. Trả lương theo thời gian có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng

đã quy định.
Chế độ trả lương này nó nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công việc của mình. Cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ
thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng hơn.


1.2.3.3. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được
hưởng còn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả công việc thể hiện qua
phần lương theo trách nhiệm của mỗi người đó là sự đảm nhận công việc có tính
chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó.
1.3- Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ:
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp là toàn bộ tiền lương của
đơn vị trả cho tất cả những loại lao động thuộc đơn vị quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng việc nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ cấp thường
xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm…). Kế toán phân loại quỹ tiền lương
của đơn vị thành 2 loại cơ bản:
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng.
- Tiền lương phụ là tiền lương phải cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, đi
họp, đi học.

Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền
lương như chi quỹ lương đúng mục đích, chi không vượt quá tiền lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế trong đơn vị, hệ số và mức lương cấp bậc, mức phụ
cấp lương theo quy định của Nhà nước.
1.3.2. Bảo hiểm xã hội
Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi có đầy đủ thu
nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh, những nhu cầu cần thiết của con
người lúc ấy không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện
nhu cầu mới. Vì vậy con người và xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được


những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra phương án giải quyết do vậy bảo hiểm xã hội
đã ra đời.
Khái niệm BHXH được hiểu như sau: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập đối với ngươi lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao
động và người tham gia lao động nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
* Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau thai sản, tai nạn
lao động, hưu trí …
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó 5% trên tổng quỹ lương do
người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ), 15% trên tổng quỹ
lương do ngân sách nhà nước cấp. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH kế toán
phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và lập bản thanh toán BHXH để làm cơ
sở thanh toán với quỹ BHXH.

Các đơn vị phải nộp BHXH trích trong kỳ và quỹ cho cơ quan BHXH quản
lý (qua TK tại kho bạc).
1.3.3. Bảo hiểm y tế
Xã hội ngày càng phát triển con người ngày càng liên kết với nhau dựa trên
quan điểm "mình vì mọi người, mọi người vì mình". Mỗi cá nhân, xã hội luôn
tương trợ lẫn nhau, một trong các hình thức tương trợ đó là BHYT.
BHYT là sự đảm bảo cho sự thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa
bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn… bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
* Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp qũy trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Quỹ BHYT


được trích bằng 3% trên tổng thu nhập của người lao động, trong đó người lao động
trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ), 2% do ngân sách Nhà nước cấp.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT các đơn vị phải nộp cho cơ
quan BHYT (qua tài khoản tại Kho bạc).
1.3.4. Kinh phí Công đoàn
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói tiếng nói chung
của người lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng
thời công đoàn cũng trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ người lao động đối với
công việc, người sử dụng lao động đối với công việc. Kinh phí công đoàn là nguồn
tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí
công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao
động, ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ 2%.
1.4- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1- Chứng từ sử dụng.


Bảng chấm công Mã số C01 - H
Bảng thanh toán lương Mã số C02 - H
Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mã số C03 - H
Bảng thanh toán BHXH Mã số C04 - H
Giấy báo làm việc ngoài giờ Mã số C05 - H
Ngoài ra còn sử dụng các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản
khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc là
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
1.4.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 334 - "Phải trả viên chức" : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền
lương và các khoản phải trả khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán với các đối tượng khác trong bệnh viện, trường học, trại an dưỡng… như:


Bệnh nhân, trại viên, học viên… về các khoản học bổng, sinh hoạt phí… Các khoản
chi thanh toán trên tài khoản này được chi tiết theo mục lục chi ngân sách Nhà
nước.
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 334 như sau:
Bên nợ:
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức, viên chức và các đối
tượng khác của đơn vị.
- Các khoản đã khấu trừ vào lương, sinh hoạt phí, học bổng.
Bên có:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp
đồng trong đơn vị.
- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng
trong đơn vị.

- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho sinh viên và các đối tượng khác.
Số dư bên có: Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, sinh viên và
các đối tượng khác trong đơn vị.
TK 334: Phải trả viên chức, chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nước phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả
khác.
TK 3384: Phải trả các đối tượng khác: Phản ánh tình hình thanh toán với các
đối tượng khác trong đơn vị ngoài số viên chức Nhà nước về các khoản như: Học
bổng, sinh hoạt phí trả cho sinh viên, học sinh, tiền trợ cấp thanh toán với các đối
tượng hưởng chính sách.
TK 332 - "Các khoản phải nộp theo lương": để phản ánh tình hình trích, nộp
và thanh toán BHXH - BHYT của đơn vị với người lao động trong đơn vị và các cơ
quan quản lý xã hội.
Kết cấu và nội dung ghi chép của TK 332 như sau:
Bên nợ:
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Số BHXH chi trả cho những người được hưởng BHXH tại đơn vị


- Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị.
Bên có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí của đơn vị
- BHYT, BHXH tính khấu trừ vào lương của người lao động
- Số KPCĐ nhận được từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại cơ sở.
- Số tiền BHXH nhận được từ cơ quan cấp trên dùng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại cơ sở.
- Số tiền BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm dùng để chi trả cho các đối
tượng được hưởng theo quy định.

- Số tiền phạt đơn vị phải chịu do nộp chậm BHXH
Số dư nợ (nếu có): Phản ánh số BHXH đã chi trả trực tiếp cho các đối tượng
được hưởng nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm cấp bù.
Số dư có: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp lên cho cơ quan cấp trên.
- Số BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm nhưng chưa chi trả cho các đối
tượng được hưởng.
TK 332-Các khoản phải nộp theo lương, chi tiết thành 3 tài khoản cấp2
TK 3321 - Bảo hiểm xã hội
TK 3322 - Bảo hiểm y tế
TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138…
Quá trình ghi sổ kế toán như sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép,
tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ
chứng từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.
1.4.3- Phương pháp kế toán
- Nghiệp vụ 1: Tính tiền lương sinh hoạt phí phải trả cho cán bộ viên chức
trong kỳ.
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 334 - Phải trả viên chức


- Nghiệp vụ 2: Thanh toán tiền lương, tiền sinh hoạt phí cho cán bộ viên chức.
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Nghiệp vụ 3: Các khoản tạm ứng bồi thường được khấu trừ vào lương
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 312 - Tạm ứng

Có TK 3118 - Các khoản phải thu
- Nghiệp vụ 4: Khi có quyết định trích quỹ cơ quan để thưởng cho viên chức
và các đối tượng khác.
+ Phản ánh số trích để thưởng
Nợ TK 431 - Quỹ cơ quan
Có TK 334 - Phải trả viên chức
+ Khoản chi thưởng cho viên chức và các đối tượng khác
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 6: Số BHXH phải trả cho viên chức tại đơn vị theo chế độ quy
định.
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 7: Đối với đơn vị trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách
+ Khi chi trả
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111 - Tiền mặt
+ Cuối kỳ chi trả xong kết chuyển số chi thực tế vào chi hoạt động
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 334 - Phải trả viên chức


Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp về tiền lương





























Rút HMKP nộp các quỹ phải nộp theo
lương



Quyết toán kinh phí đã sử dụng
TK 461 TK 3341

TK 661, 662


TK 111

Thanh toán lương,
phụ

cấp, tiền thưởng
và các khoản khác
TK 331, 312, 332
Khấu trừ lương,
các

khoản phải thu,
tạm ứng, BHXH,
BHYT

Rút hạn mức kinh phí
chi
Xuất quỹ nộp BHXH, BHYT


Lương và phụ cấp phải trả


VC ghi chi thường xuyên
TK 431

Tiền quỹ




Quỹ cơ quan
phải trả
cho VC
TK 332

BHXH phải
trả

VC theo CĐ
Trích, BHXH

BHYT KPCĐ
vào chi phí


* Quy trình hạch toán các khoản trích theo lương
- Nghiệp vụ 1: Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KOCĐ tính vào các khoản
chi
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Nợ TK 662 - Chi dự án
Có TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 2: Tính số BHXH, BHYT của công chức, viên chức phải nộp trừ
vào tiền lương tháng
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 3321, 3322 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 3: Khi đơn vị chuyển nộp BHXH, KPCĐ hoặc mua thẻ BHYT
Nợ TK 3321, 3322, 3323 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 461 - Nguồn kinh phí hoạt động

Trường hợp nộp thẳng khi rút HMKP thì ghi có TK 008 - Hạn mức kinh phí
- Nghiệp vụ 4: Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp cho đơn vị để chi trả
cho các đối tượng hưởng BHXH
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 5: Khi nhận được số tiền phạt nộp chậm số tiền BHXH phải nộp
ghi:
Nợ TK 3118 - Các khoản phải thu
Nợ TK 661 - Chi hoạt động
Có TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
- Nghiệp vụ 6: BHXH phải trả cho công chức, viên chức theo chế độ quy định
Nợ TK 3321 - Các khoản phải nộp theo lương
Có TK 334 - Phải trả viên chức
- Nghiệp vụ 7: Khi trả BHXH cho viên chức tại đơn vị
Nợ TK 334 - Phải trả viên chức
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng


- Nghiệp vụ 8: Trường hợp tiếp nhận KPCĐ do cơ quan kinh phí công đoàn
cấp trên cấp.
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3323 - Kinh phí công đoàn
- Nghiệp vụ 9: Khi chi tiêu KPCĐ cho các hoạt động công đoàn tại trụ sở
Nợ TK 3323 - Kinh phí công đoàn
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.



Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương như sau






BHXH b
ằng
tiền mặt
TK 332

N
ộp BHXH, BHYT, KDCD

TK 111,
112

Trích BHXH, BHYT,
KDCD

Vào chi phí

TK 661,
662

TK 461,
462

Rút HMKP nộp BHXH

KPCĐ, hoặc mua thẻ
BHYT


TK 334

BHXH, BHYT khấu trừ


vào lương
TK 111,
112

Tr
ợ cấp
BHXH, KPCĐ
Thanh toán
trợ cấp
Hoặc đư
ợc
thanh toán
BHYT
BHXH phải trả theo chế độ
quy

đ
ịnh
đ
ã chi tr





1.5- Hình thức ghi sổ kế toán.
Dựa vào 4 hình thức do Bộ Tài chính quy định, tuỳ đặc điểm công việc của
mình, đơn vị chọn một hình thức phù hợp để hạch toán tổng hợp tiền lương, các
khoản trích theo lương. Mỗi hình thức có đặc điểm riêng, có ưu điểm nhất định và
phù hợp với mỗi điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
1.5.1- Hình thức nhật ký chung.
Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi vào sổ nhật
ký mà trọng tâm là nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh. Hình thức nhật ký chung có ưu điểm: Đơn giản phù hợp với mọi đơn
vị nhất là đơn vị sử dụng kế toán máy.
Cũng như các phần hành khác, tiền lương cũng được ghi vào nhật ký chung.
Định kỳ sau khi loại bỏ số liệu trùng, kế toán ghi vào sổ cái sổ chi tiết khác, cuối kỳ
kế toán tiền lương lập các báo cáo tiền lương và các khoản trích có liên quan.
Sơ đồ hạch toán như sau:













1.5.2- Hình thức nhật ký sổ cái.

Sơ đổ hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký sổ cái


Chứng từ gốc:
- Bảng chấm công
- Bảng thành toán
BHXH
-

B
ảng thanh
toán
Nhật ký chung
Sổ cái 334, 332
B
ảng tổng hợp chi tiết

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

báo cáo tài chính














Đặc trưng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy
nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi sổ là các trứng từ gốc hay bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
1.5.3- Hình thức chứng từ ghi sổ (CT-GS).
Căn cứ để ghi sổ theo hình thức CT-GS là các chứng từ ghi sổ. Việc ghi chép
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi sổ theo hình thức thời gian trên sổ đăng ký CT-GS.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trên cơ sở gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lương, kế toán lập CT-
GS được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc
đính kèm.
Các chứng từ này phải được kế toán tiền lương duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Hình thức này gồm các loại sau:
- Sổ đăng ký CT-GS.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết

Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán
BHXH
-

B
ảng thanh toán
Nh

ật ký sổ cái

Báo cáo tài chính
và báo cáo về lao
đ
ộng tiền l
ương

Bảng tổng hợp chi
ti
ết

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
TK 334, TK 332



Sơ đồ hạch toán tiền lương theo hình thức CT-GS

















1.5.4- Hình thức nhật ký chứng từ.
Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng hình thức này là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
TK kết hợp với việc phận tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo TK đối ứng nợ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp việc hạch toán trên cùng một số kế toán trong
cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng mẫu số in sẵn các quan hệ đối ứng, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài
chính, lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ hạch toán tiền lương theo hình thức này được biểu diễn như sau




Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán
BHXH
-

B
ảng thanh toán
C
h
ứng từ ghi sổ


S
ố tài khoản

B
ảng cân
đ
ối phát
Báo cáo tài chính
và báo cáo v
ề lao
Bảng tổng hợp
chi ti
ết

Số thẻ kế toán
chi tiết
TK 334, TK 332

Số đăng


Chứng từ gốc
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán
BHXH
-

B
ảng thanh toán

Bảng phân
b





















Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra





Chương 2
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại phòng Tài chính-kế hoạch huyện Phù Yên

2.1- Tổng quát về phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên.
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với sự hình thành và phát triển của cách mạng Việt Nam, ngày
03/02/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đánh
đuổi và chiến thắng 2 tên đế quốc là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Ngay từ những ngày đầu để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến, cùng với sự hình
thành của bộ máy hành chính Nhà nước, Đảng ta đứng đầu là Hồ Chủ tịch đã ký
quyết định thành lập ngành tài chính vào ngày 28/10/1930 người được giao giữ
chức vụ Bộ trưởng Bộ Tài chính đầu tiên là cố thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc bằng chiến dịch Điện Biên Phủ ngày
07/5/1954 trước đó một số tỉnh thuộc khu Tây bắc lần lượt được giải phóng. Tỉnh
Sơn La giải phóng ngày 18/10/1952. Ngày 18/10/1952 huyện Phù Yên đã được giải
phóng và ngày nay cũng chính là ngày thành lập Châu Phù Yên thuộc khu tự trị
Thái Mèo tức là (huyện Phù Yên thuộc tỉnh Sơn La) ngày nay, cũng ngày này cùng
với sự hình thành của bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước cấp huyện ra đời và
phòng Tài chính huyện cũng được thành lập từ đó tính tới nay quá trình hoạt động
và phát triển đã được 53 năm.
Phù Yên là một huyện miền núi phía Đông Bắc của tỉnh Sơn La, là một tỉnh
nghèo và chậm phát triển nhất so với cả nước, huyện Phù Yên có 5 dân tộc sinh
sống là: Dân tộc Dao, Mường, Thái, Kinh và H'Mông.
Cán bộ công nhân viên chức thuộc khối hành chính sự nghiệp làm công ăn
lương, nguồn thu chủ yếu từ ngân sách Trung ương cấp là 80 % còn lại 20 % là thu
trên địa bàn. Ngay từ ngày đầu phòng Tài chính Phù Yên đã tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân huyện hoạt động trên các lĩnh vực:
- Cân đối thu chi ngân sách
- ổn định tài chính giá cả

- Kiểm soát, tính thuế các mặt hàng theo qui định của nhà nước


Đến tháng 9 năm 1988 do yêu cầu phát triển của đất nước thời kỳ bao cấp đã
được xoá bỏ, chuyển sang cơ chế thị trường, để phù hợp với quá trình phát triển,
đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý hệ thống tài chính của huyện nhà, phòng Tài chính
được tách ra làm 2 đơn vị trực thuộc khác nhau, Chi cục Thuế trực thuộc Chi cục
Thuế tỉnh hoạt động độc lập với chức năng riêng, phòng Tài chính trực thuộc
UBND huyện, hoạt động dưới sự giám sát và quản lý về nghiệp vụ chuyên môn của
Sở Tài chính, cũng tên là phòng Tài chính-Thương nghiệp.
Hoạt động của phòng thời kỳ này là tham mưu cho UBND huyện, xây dựng
dự toán thu-chi ngân sách và quản lý thị trường giá cả.
Thực hiện theo quyết định số: 189/2004/QĐ-UB ngày 20/12/2004 về việc sát
nhập giữa 2 phòng Tài chính-Thương nghiệp và phòng Kế hoạch -Đầu tư thành
phòng Tài chính-Kế hoạch.
Như vậy là tính đến nay phòng Tài chính ra đời và hoạt động đã được 53
năm trải qua một thời gian dài và quá trình hoạt động vào từng thời kỳ, thời điểm
khác nhau, phòng Tài chính đã đạt được nhiều thành tích đáng kể đã được Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Tài chính tặng Bằng khen trong nhiều năm liền.





2.1.2- Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy quản lý.










Trưởng
phòng

Phó phòng
Kế hoạch
Phó phòng
Tài chính
Bộ phận kế
toán
ngân sách

Bộ phận kế
toán
ti
ền l
ương

Bộ phận kế
toán
ngân sách
Chuyên
Chuyên viên









Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Phù Yên gồm trưởng phòng, phó phòng,
kế toán, chuyên viên và văn thư lưu trữ.
Nhiệm vụ của trưởng phòng, phó phòng và các bộ phận khác của phòng Tài
chính-Kế hoạch.
Gồm 1 trưởng phòng và 2 phó phòng.
* Trưởng phòng: Là người đứng đầu phòng trực tiếp quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả trong thời gian làm việc của đơn vị. Ngoài việc uỷ quyền cho các
phó phòng, trưởng phòng còn trực tiếp chỉ đạo các bộ phận khác của phòng.
* Các phó phòng: Là người trực tiếp giúp việc cho trưởng phòng, trực tiếp
chỉ đạo về mặt nghiệp vụ các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của
mình. Phòng Tài chính-Kế hoạch có 2 phó.
+ Phó phòng Tài chính: Trực tiếp phụ trách về mảng giá cả thị trường và phụ
trách trung tâm Chợ thương mại huyện.
+ Phó phòng Kế hoạch: Trực tiếp phụ trách về mảng kế hoạch, đấu thầu và
xây dựng cơ bản.
* Kế toán: Có nhiệm vụ báo cáo thống kê, theo dõi thu chi và cấp phát quyết
toán thanh toán hàng tháng, hàng quý hàng năm. Phòng có 3 kế toán: Kế toán phụ
trách ngân sách huyện, kế toán phụ trách ngân sách xã và kế toán tiền lương.
* Chuyên viên: Có 2 chuyên viên làm niệm vụ theo đúng chuyên môn của
mình mà cấp trên giao cho.
+ Chuyên viên Kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng dự toán kế hoạch và quyết
toán xây dựng cơ bản để đưa vào sử dụng.
+ Chuyên viên Tài chính: Báo cáo giá cả thị trường trên địa bàn hàng tháng,
hàng quý, hàng năm và thẩm định giá.

×