Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

BÁO cáo môn CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH bảo QUẢN TRÁI THANH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.89 KB, 35 trang )

BÁO CÁO MÔN CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
TRÁI THANH LONG

1


Nội dung
1. Giới thiệu về quả thanh long:
1.1. Đặc điểm:
1.2. Phân loại:
1.1. Thành phần dinh dưỡng:
1.3. Nguồn gốc:
1.4. Các giai đoạn phát triển:
1.6. Thu hoạch thanh long:
1.7. Tiêu chuẩn quả thanh long xuất khẩu :
1.8. Tình hình xuất khẩu thanh long:
2. Các biến đổi của thanh long sau thu hoạch:
2.1. Quá trình hô hấp:
2.2. Tác động do nguyên nhân sinh học:
3. Các phương pháp bảo quản thanh long:
A. Các dung dịch sát khuẩn
3.1. Dung dịch sát khuẩn anolyte:
3.2. Nước ozon:
3.3. Dung dịch prolong
B. Các loại màng bọc:
3.4. Sử dụng màng bọc Mt
3.5. sử dụng màng bọc chitosan
4. Bài đọc thêm:
Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long
Nghiên cứu xây dựng quy trình bảo quản thanh long sau thu hoạch
5. Tài liệu tham khảo



2


1. Giới thiệu về quả thanh long:
1.1. Đặc điểm:
Thanh long có tên tiếng anh là dragon fruit, hay red dragon fruit (dành cho
loại thanh long ở Việt Nam) là một loài cây thuộc họ xương rồng, có nguồn
gốc từ các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia.

Thanh long có nguồn gốc nhiệt đới, chịu hạn giỏi nên thường được trồng ở
những vùng nóng. Một số loài chịu được nhiệt độ 50-55oC, nhưng lại không
chịu được giá lạnh. Sự phát triển của cây cần có cường độ ánh sáng mạnh, vì
thế hễ bị che nắng, thân cây sẽ ốm yếu và lâu ra trái.
Thanh long có thể trồng quanh năm
Cây thanh long mọc được trên nhiều loại đất khác nhau như đất xám,bạc
màu (Bình Thuận), đất phèn (TPHCM), đất đỏ latosol (Long Khánh)… và
cũng có khả năng thích ứng với các độ chua của đất rất khác nhau. Khả năng
chống chịu mặn của cây thanh long rất kém.
Thanh long cũng là loại cây nhanh cho thu hoạch. Chỉ sau một năm trồng là
đã có thể thu hoạch trái từ cây thanh long. Sản lượng trái trung bình khoảng
20-30tan61/ha chính vụ và 20 tấn/ha trái vụ.
Rễ thanh long không mọng nước nên nó cũng không phải là nơi tích trữ
nước giúp cây chịu hạn. Cây thanh long có hai loại rễ: địa sinh và khí sinh. Rễ
địa sinh phát triển từ phần lõi ở gốc hom, những rễ lớn đạt đường kính từ 12cm. Rễ địa sinh vcó nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi
cây. Rễ phân bố chủ yếu ở tầng mặt đất (0-15cm). Rễ khí sinh mọc dọc theo
thân cây phần trên không, bám vào cây trồng để giúp cây leo trên giá đỡ.
Những rễ khí sinh nắm gần đất sẽ đi dần xuống đất.
Thanh long trồng ở nước ta có thân, cành trườn bò trên trụ đỡ, trong khi
mốt số nước trồng thân cột. Thân có nhiều nước nên nó có thể chịu ạn mộ thời

gian dài. Số lượng cành trên cây tăng theo tuổi thọ cây: cây 1 tuổi trung bình
có độ 30 cành, 2 tuổi độ 70 cành, 3 tuổi độ 100 cành, 4 tuổi độ 130 cành, ở cây
5-6 tuổi chỉ duy trì 150-170 cành.
Hoa xuất hiện sớm nhất vào khoảng tháng 3 và kéo dài đến khoảng tháng
10, rộ nhất từ tháng 5 tới tháng 8. Trung bình có khoảng 4-6 đợt ra hoa rộ mỗi
3


năm. Hoa thường nở rộ vào 20-23 giờ đêm và động loạt trong vườn. Từ nở đến
tàn kéo dài độ 2-3 ngày. Thời gian từ khi hoa thụ phấn đến thu hoạch từ 22-25
ngày.

Trái thanh long có hình bầu dục, có nhiều tai là xanh do phiến hoa còn lại,
đầu trái lõm sâu tạo thành hốc mũi. Thịt trái có mùi vị thơm dịu, ngọt vừa phải,
ít cung cáp calo, hương vị của nó đôi khi giống như hương vị của quả kiwi
(Actinidia deliciosa). Quả có thể chế biến thành nước quả hay rượu vang; hoa
có thể ăn được hay ngâm vào nước giống như chè. Mỗi trái có rất nhiều hột
nhỏ mau đen nằm trong khối thịt trái màu trắng. Do hột nhỏ và mềm nên
không làm phiền ngời ăn so với một số loại trái khác.Mặc dù các hạt bé xíu
được ăn cùng với thịt của ruột trái nhưng chúng cũng không bị tiêu hóa. Vỏ
thanh long chiếm từ 5-7% khối lượng trái
1.2. Phân loại:
Gồm 3 loại:
 Hylocereus undatus thuộc chi Hylocereus, ruột trắng với vỏ hồng hay đỏ.



Hylocereus polyrhizus thuộc chi Hylocereus, ruột đỏ với vỏ hồng hay đỏ.

4



Hylocereus megalanthus, trước đây được coi là thuộc chi Selenicereus,
ruột trắng với vỏ vàng


.
1.3. Thành phần dinh dưỡng:
Thanh long không chỉ đơn thuần là một loại trái cây mà nó còn được xem
như loại thuốc bởi những giá trị dinh dưỡng mà nó mang lại.
Trái thanh long rất giàu vitamin, đặc biệt là vitamin C, cung cấp nhiều chất
khoáng đặc biệt là phốt pho và canxi. Ở Đài Loan, những bệnh nhân đái tháo
đường sử dụng loại trái cây này như thức ăn thay thế cho cơm và là một thức
ăn giảm béo. Ngoài ra nó còn được xem như một thực phẩm ngăn ngừa lão
hoá, chống ung thư và là thức ăn rất tốt cho bênh nhân hen xuyển, cao huyết
áp, ho.
Thành phần hóa học chung của thanh long:
Thành phần
Brix (tồng số chất hòa
tan)
Đường tổng số
Đường khử
Acid hữu cơ
Protein
K
P2O5

Thành phần trong 100g ăn
được(g)
13

11.5
6.1
0.13
0.53
0.2122
0.0087
5


Ca
Mg
Vitamin C


0.1345
0.0604
0.0094
0.71

1.4. Nguồn gốc:
Người ta cho rằng nó có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. Nó được trồng
nhiều tại các nước như Trung Quốc, Đài Loan và trong khu vực Đông Nam Á
như Việt Nam, Malaysia, Thailan, Philipines. Việc trồng loại ruột trắng vỏ đỏ
hoặc hồng ở Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Philipines … là lấy giống từ
Bình Thuận, Việt Nam. Ngoài ra ở Châu Mỹ loại trái cây này cũng được trồng
tại Mỹ (Texas), Mexico và một vài nước như Argentina and Peru.
Thanh long được trồng như một loại trái cây dành cho tầng lớp hoàng gia,
quý tộc. Tại Tây Ban Nha nó được gọi là “pitaya”.
Người Pháp tin rằng họ là người mang cây thanh long đến Việt Nam cách
đây hàng trăm năm. Hiện nay loài cây này đang được trồng nhiều nhất ở Bình

Thuận – tại đây nó được người nông dân gọi là cây xoá đói vì đã mang lại đời
sống và một bộ diện khác hẳn cho nông thôn Bình Thuận trong thập niên qua.
1.5. Các giai đoạn phát triển:
Tượng hình: hình thành nên phần ăn được của
trái.
Phát triển: phát triển kích thước, trái non lớn lên
thành trái xanh, trong giải đoạn này, trái sẽ tích tụ
chất dinh dưỡng và phát triển về mặt kịch thước đến
kịch thước tối đa của trái.
Trái chín kỹ thuật: trái tích tụ đủ về mặt dinh
dưỡng, nếu rời khỏi cây mẹ, trái cũng có thể tiếp tục
quá trình chín. Trái giai đoạn này còn cứng, sử dụng
ăn tươi sẽ có giá trị cảm quan thấp nhưng thích hợp
cho quá trình lưu trữ, vận chuyển.
Trái chín sử dụng: thích hợp cho ăn tươi.
Trái chín sinh lý (hay chín muồi): trái trong giai đoạn này chín tự nhiên, trái
thường mềm và giảm giá trị cảm quan.
Thoái hóa: trái sẽ tự rụng, phần thịt trái bị tiêu hủy, giải phóng hạt để
tiếp tục một chu trình sinh trường mới của cây.
1.6. Thu hoạch thanh long:
6


- Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng
trước khi thu hoạch 7 – 10 ngày.
- Nên thu hoạch trong khoảng 28 - 32 ngày sau khi nở hoa để quả có chất
lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn.
- Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh
ánh nắng gây gắt chiếu trực tiếp vào quả làm tăng nhiệt độ trong quả, mất
nước ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản.

- Dụng cụ thu hoạch quả phải sắc, bén. Quả sau khi cắt được đựng trong
giỏ, để trong mát, phân loại sơ bộ và vận chuyển ngay về nhà đóng gói
càng sớm càng tốt, không để lâu ngoài vườn. Các dụng cụ như dao, kéo,
giỏ… được dùng trong thu hoạch nhiều lần phải được chùi rửa, bảo quản
cẩn thận.
- Không đặt quả trực tiếp trên đất để tránh nhiễm nấm bệnh.
- Không chất quả quá đầy giỏ khi vận chuyển, giỏ phải được bao lót kỹ, che
phủ bằng giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào quả và tổn
thương quả khi vận chuyển do va chạm.
1.7. Tiêu chuẩn quả thanh long xuất khẩu :
Chất lượng quả Thanh long thương mại là do màu sắc và hình dạng hấp dẫn
của quả Thanh long. Do vậy, để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu quả Thanh long cần
đạt các tiêu chuẩn sau:
- Trọng lượng quả : Tùy thị trường nhập khẩu
+ Thị trường Châu Âu : 250-300g/quả
+ Thị trường Trung Quốc : 400-600g/quả
+ Thị trường Singapore : 300-500g/quả
+ Thị trường Hồng Kông : > 400 g/quả
- Quả không bị vết nấm hay côn trùng gây hại.
- Quả sạch dạng hình đẹp, vỏ có màu đỏ đều trên 70% diện tích quả và láng,
khoang mũi không sâu quá 1cm và quả không có mũi nào lồi lên.
- Tai thẳng cứng, xanh và dài trên 1,5cm (đối với thị trường Trung Quốc tai
quả dài càng tốt)
- Thịt quả có màu trắng và cứng, hột màu đen.
- Quả không có vết tổn thương cơ giới hay chỗ bị thâm và không có đốm xanh
hay vết cháy do nắng hay do phun thuốc hoá học.
1.8. Tình hình xuất khẩu thanh long:
Thanh long là một trong 40 mặt hàng xuất khẩu lợi thế của Quốc gia. Chỉ
tính riêng Bình Thuận, năm 2006 tổng sản lượng trái thanh long đạt 130 nghìn
tấn. Trong đó xuất khẩu đạt 23 nghìn tấn. Việt Nam được đánh gía là một

trong 4 quốc gia có trái thanh long nhiều nhất thế giới. Bình Thuận là tỉnh
7


đứng đầu cả nước về trái thanh long cả về sản lượng, diện tích, năng suất và
chất lượng. Thanh long Bình Thuận là nhãn hàng thứ 4 được Nhà nước bảo hộ
đăng bạ tên gọi độc quyền trên phạm vi cả nước chỉ sau cà phê ĐăkLak; bưởi
Phúc Trạch và nước mắm Phú Quốc.
Hiện nay Bình Thuận đã phát triển diện tích thanh long lên đến gần 10
nghìn héc-ta. Do đặc điểm khí hậu thuận lợi, một ha thanh long ở Bình Thuận
có thể đạt tới 25 tấn.
Năm qua, 35% trong số 130 nghìn tấn được xuất khẩu, thu về kim ngạch
gần 14 triệu USD. Thị trường xuất khẩu thanh long hiện nay chủ yếu vẫn là
Đài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan
2. Các biến đổi của thanh long sau thu hoạch:
2.1. Quá trình hô hấp:
Quá trình hô hấp là quá trình quan trọng nhất cần đo đạc trong quá trình bảo
quản rau trái.Về mặt bản chất hóa học, quá trình hô hấp chính là quá trình oxy
hóa các chất phức tạp có trong tế bào thực vật để thành các phần tử đơn giản
hơn, nhằm mục đích thu năng lượng và một số chất cần thiết cho sinh tổng hợp
tế bào trái.Các chất có thể bị oxy hóa bao gồm tinh bột, đường, acid hữu cơ và
cả các chất béo.
Phương trình căn bản nhất của quá trình hô hấp xảy ra trong điều kiện có
đủ oxy và cơ chất bi oxy hóa là đường glucose có dạng:
C6H12O6 + 6O2  6CO2 + 6H2O + 677.2 Kcal
Trong bảo quản, nếu không có các biện pháp giải tỏa nhiệt thì nhiệt lượng
tích tụ sẽ làm ấm cục bộ vùng không gian chứa rau trái. Hệ quả của tích tụ
nhiệt là làm gia tăng hô hấp, thúc đẩy quá trình phân hủy tự nhiên. Ngoài ra
các sản phẩm trung gian của quá trình hô hấp như các acid hữu cơ cũng tích tụ
gây ra các biến đổi về mùi và vị. Lượng khí oxy bị tiêu thụ và lượng khí

carbonic sinh ra làm thay đổi thanh phần không khí xung quanh và làm cho hô
hấp dần chuyển về hố hấp yếm khí. Khi hố hấp yếm khí, sản phẩm cuối cùng
của sự phân hủy đường glucose là carbonic và rượu ethylic. Nhiệt sinh ra từ
một phân tử đường glucose sẽ ít hơn 20 lần khi hô hấp hiếu khí. Cho nên để có
đủ nhiệt lượng duy trì quá trình sống, khi hô hấp yếm khí trái sẽ tiêu hao một
lượng chất khô lớn hơn nhiều so với hô hấp hiếu khí.
Nhìn chung tuổi càng già thì hô hấp càng giảm. Trái non có cường độ hô
hấp mạnh, trái xanh có cường độ hô hấp trung bình, trái già có cường độ hô
hấp thấp. Mô non có cường độ hô hấp lớn hơn mô già.
Trái cây có điểm cường độ hô hấp đạt cực đại gọi là trái có đỉnh hô hấp.
Không phải tất cả các loại trái cây đều có đỉnh hô hấp. Các trái cây không có
đỉnh hô hấp thường không bảo quản được lâu vì không có “thời gian ngủ tĩnh”.

8


Thanh long là trái cây có đỉnh hô hấp nên có thể bảo quản được lâu sau thu
hoạch.
Dựa vào cường độ hô hấp có thể xác định được thời điểm thu hoạch trái.
Người ta thu hoạch thanh long vào thời điểm chín kỹ thuật, khi trái còn xanh
để vận chuyển, bảo quản. Khi trái đạt đến đỉnh hô hấp là giai đoạn chín sử
dụng, có thể dùng ăn trực tiếp.
Ngoài ra tình trạng của trái khi thu hái cũng ảnh hưởng tới cường độ hô
hấp. Trái bị tổn thương có cường độ hô hấp cao hơn trái còn nguyên vẹn.
Mục đích của quá trình hô hấp là tạo ra năng lượng cung cấp cho trái tiếp
tục quá trình chín sau khi thu hoạch. Lúc này trái thanh long dùng năng lượng
để thủy phân các hợp chất hữu cơ như tinh bột thành đường, protopectin thành
pectin…nên trái thanh long chín có vị ngọt, giảm độ chát và mềm hơn. Ngoài
ra thanh long khi chín còn có kèm theo sự thay đổi màu của vỏ quả: khi chưa
chín thì quả có màu xanh của chlorophyl, khi chín màu xanh này sẽ mất đi,

thay thế bởi màu hồng, màu đỏ rồi chuyển sang màu đỏ sẫm. Nguyên nhân là
do sắc tố flavanoid có màu khác nhau trong các pH khác nhau, do hô hấp trái
sinh ra các acid làm giảm pH của trái, lượng acid tích tụ càng nhiều theo thời
gian thì màu của vỏ trái sẽ sẫm dần.
Ngoài ra để thúc đẩy quá trình chín của trái thanh long, người ta có thể
dùng khí ethylen- hoocmon kích thích trái cây chín.
2.2. Tác động do nguyên nhân sinh học:
2.2.1. Côn trùng:
Kiến:cắn, đục khoét hom, cành non, tai lá, gây tổn thương vỏ trái làm mất
giá trị thương phẩm.
Rầy mềm: có nhiều loại gây hại trên hoa và trái thanh long, chúng chích hút
nhựa để lại vết chích nhỏ trên trái làm trái khi chín bị mất màu đỏ tự nhiên,
mất giá trị xuất khẩu.
Ruồi đục trái: gồm nhiều loài, phổ biến gây hại trên hoa và trái
Trứng của ký sinh trùng không hoặc ít ảnh hưởng nhiều đến trái thanh long
do thanh long có lớp vỏ dày
2.2.2. Vi sinh vật:
Nấm Alternaria: gây bệnh thối đầu cành, làm ngọn chuyển màu vàng, sau
đó bị thối.
Nấm Gloesporium agaves: gây bệnh đốm nâu thân cành, tạo những đốm
tròn như mắt cua, nếun tập trung kéo dài thành vệt trên cành.
Nấm Macssonina agaves: gây bệnh nám cành, gây ra một lớp màng mỏng
màu xám tro, nhám trên cành.

9


Vì bề mặt vỏ thanh long có nhiều khe do tai trái tạo ra, nên khi thu hoạch,
các loài vi sinh vât trên cây thanh long dễ dàng bám trên vỏ thanh long. Bên
cạnh đó, sau khi thu hoạch, vẫn có một số loài vi sinh vật tấn công trái thanh

long như: Aspergillus avenaceus; Aspergills awamri, Aspergillu.clavalus,
Fuaritum, Penicillium charleri gây ra một số tác động không có lợi như: thối
trái thanh long,…
3. Các phương pháp bảo quản thanh long:
Thanh long được thu hoạch bằng phương pháp cắt. Cuống trái được cắt tới
gốc, không làm trầy xước để có thể bảo quản trong thời gian dài và không làm
tổn hai đến cây. Khoảng thời gian thu hoạch của một mùa có thể tùy thuộc vào
người mua. Nếu bảo quản tốt có thể giữ trái cây trong vườn tối đa 10 ngày.
Thang long sau khi hái sẽ được lau khô hay la ướt, nếu là hàng xuất khẩu
thì được rửa bằng nước anolyte. Thanh long là loại trái rất ít bị hao hụt khi vận
chuyển nên nếu chỉ để phân phối nội địa hay các vùng lân cận, chúng được
đóng gói rất đơn giản, chỉ cần xếp trái vào các cần xé và sắp xếp lên xe tải trên
những palette gỗ. Thanh long chất lượng cao dùng để xuất khẩu hay cung cấp
cho các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh sẽ được đóng gói trong thùng
cacrtông. Cũng có vài nước yêu cầu đóng thùng gỗ như Châu Âu, Nhật.

Hình: palette gỗ

Đối với thanh long xuất khẩu, hình thức bảo quản chủ yếu hiện nay là dùng
nước ozon để rửa trái, nhúng chitosan, sau đó bảo quản kho lạnh. Hiện nay
dung dịch anolyte cũng được đưa vào để bảo quản thanh long ở Bình Thuận.
Tác dụng anolyte cũng tượng tự ozone, là tiêu diệt vi sinh vật, tăng cường hiệu
quả bảo quản lạnh.
Nếu sử dụng bao bì là PE, đục 20-30 lỗ kim, hàn kín bao, nhiệt độ bảo quản
là 5oC, độ ẩm không khí 90% thì có thể bảo quản thanh long trong 40-50 ngày

10


Trái thanh long


Lau khô hay lau ướt

Rửa bằng dd sát khuẩn

Bọc màng

Bao gói

Bảo quản lạnh

Thanh long
xuất khẩu

A. Các dung dịch sát khuẩn
3.1. Dung dịch sát khuẩn anolyte:
3.1.1. Sơ lược về cơ chế tạo Anolyte:
Sự hoạt hoá dung dịch từ nước muối loãng (hàm lượng NaCl ít hơn
0,5%)bằng phương pháp điện hoá (ECA) được thực hiện trong buồng phản
11


ứng điện hoá có màng ngăn sẽ cho phép tạo nên các trạng thái axit - bazơ và
thế oxy hoá khử khác nhau trong dung dịch điện hoá mà không cần sử dụng
các tác nhân hoá học.
Dung dịch thu được vùng gần điện cực âm (catolyte) thể hiện tính chất
kiềm mạnh, với pH cao và thế oxy hoá khử âm, với sự hình thành các chất có
tình tẩy rửa cao (NaOH, OH *, H3O2, HO2-, H2O2, O2), trong khi dung dịch tại
vùng gần điện cực dương (anolyte) thể hiện tính axit mạnh, với pH thấp và thế
oxy hoá khử dương cao, với sự hình thành các chất có tính khử trùng cao

(HClO, Cl2O, ClO2,Cl, O2,O3, OH).
Các chỉ số đặc trưng của Anolyte là:
- Hàm lượng Clo hoạt tính: 300 ÷ 500mg/l với độ khoáng hóa 5g/l;
100÷200mg/l với độ khoáng hóa 2g/l
- Chỉ số pH: 7,2 ÷ 7,8
- Thế oxy hóa khử: 800 ÷ 1200mV
Thành phần hóa học của Anolyte : chính là thành phần hóa học của dung
dịch muối ban đầu: thành phần cơ bản bao giờ cũng là nước và Clorua Natri.
Trong suốt quá trình điện phân xảy ra các phản ứng tạo thành hàng loạt chất
oxy hóa nằm ở trạng thái giả bền như HO*, HO2, H2 O2, O3, HCLO, CLO,
O2, H2. Các chất này làm cho Anolyte có tính sát khuẩn nhanh và mạnh mặc
dù có có ít Clo hoạt tính so với nước Javen (Hypochlorit natri), Anolyte với
cùng khả năng sát khuẩn có lượng Clo hoạt tính nhỏ hơn 5-10 lần. các kết quả
khảo nghiệm do viện vệ sinh dịch tễ trung ương thực hiện trong năm 2002 cho
thấy Anolyte có khả năng diệt các loại vi khuẩn Gram âm, Gram dương, Trực
khuẩn lao, vi khuẩn có nha bào và nấm. Các kết quả nghiên cứu của nước
ngoài khẳng định Anolyte với hàm lượng Clo hoạt tính 300mg/l khi được pha
trộn vào nước vời tỷ lệ 1/1000 sau thời gian 5 phút sẽ giảm đi trên một trăm
nghìn lần số lượng vi khuẩn các chủng loại khác...
3.1.2. Cơ chế khử trùng của anolyte:
Thành phần của anolyte gồm nhiều hoạt chất oxy hoá. Các tế bào của cơ
thể người ngay trong quá trình hoạt động sống cũng tham gia vào các phản
ứng oxy hoá khử , chúng sản sinh và sử dụng có mục đích các chất oxy hoá
hoạt tính cao như HO*, HO2-, H2O2, O3, HClO, ClO-. Các tế bào này có hệ
thống cấu tạo bảo vệ chống oxy hoá, ngăn ngừa tác dụng độc hại của các chất
tương tự đến cấu trúc tế bào sống nhờ sự có mặt của các cặp lipoprotein 3 lớp
có chứa các cấu trúc nối đôi (- C = C - ) có khả năng nhận electron.
Các vi khuẩn, virus không có hệ thống bảo vệ để chống oxy hoá nên dung
dịch anolyte là chất cực độc đối với chúng. Thêm nữa, mức độ khoáng hoá


12


thấp của anolyte và khả năng hyđrat hoá cao của nó làm tăng độ thẩm thấu của
màng tế bào vi khuẩn đối với các chất oxy hoá. Các vi bọt khí mang điện được
tạo ra trong vùng tiếp xúc với polyme sinh học cũng góp phần làm chuyển dịch
mạnh mẽ các chất oxy hoá vào trong tế bào vi khuẩn.
Vì vậy, anolyte có tính khử trùng cao nhưng lại không độc hại với con
người
3.1.3. Tác dụng đối với thanh long:
Dung dịch anolyte có tác dụng khử trùng nên khi phun lên trái thanh long,
nó sẽ tiêu diệt các loài vi sinh vật bám trên trái thanh long, hạn chế sự tấn công
của vi sinh vật.
Sau khi phun dung dịch anolyte, thanh long được bọc màng và đóng gói để
bảo quản. Nếu rửa bằng dung dịch anolyte, sử dụng bao bì là PE, đục 20-30 lỗ
kim, hàn kín bao, nhiệt độ bảo quản là 5oC, độ ẩm không khí 90% thì có thể
bảo quản thanh long trong 40-50 ngày.
Đây là phương pháp được dùng phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay, góp
phần xây dựng thương hiệu thanh long Bình Thuận.
3.1.4. Các ưu điểm của dung dịch khử trùng Anolyte:
Anolyte có tác dụng diệt khuẩn mạnh nhưng lại ít gây hại cho tế bào cơ thể
người.
Thành phần của các Anolyte chỉ đơn giản là các ion được tạo thành sau quá
trình điện hoạt hoá, sau một thời gian nhất định chúng sẽ trở lại thành muối và
nước nên hoàn toàn không gây hại tới môi trường.
Anolyte không tạo ra hiệu ứng lờn thuốc, kháng thuốc như việc sử dụng các
loại kháng sinh khác để khử trùng.
Giá thành của anolyte rẻ hơn rất nhiều do với giá các loại thuốc kháng sinh,
thuốc diệt khuẩn khác, nguyên liệu chạy máy ECAWA chỉ là nước muối, dễ
kiếm, dễ vận chuyển.

3.1.5. Các ứng dụng của anolyte trong diệt khuẩn đã được nghiên cứu:
Trong lĩnh vực chăn nuôi :
- Trong các lò ấp trứng : khử trùng và tiệt trùng bằng anolyte và catolyte duy
trì trạng thái vô khuẩn được lâu hơn.
- Khử trùng ngũ cốc và các loại thức ăn gia súc tổng hợp : không có lượng
dư độc tố nào bị giữ lại trên hạt ngũ cốc và hiệu quả cao hơn so với các
phương pháp có sử dụng hoá chất.
- Trong các trại chăn nuôi gia cầm: dung dịch anolyte cho phép làm tăng
hiệu quả sử dụng của thức ăn gia cầm, tăng khả năng bảo tồn gia cầm sơ sinh,
13


tăng trọng lượng thịt, làm tôt hơn hình thức và chất lượng hàng hoá của sản
phẩm.
- Trong Khâu giết mổ gia súc, gia cầm: sử dụng Anolyte để xử lý thịt gia
cầm làm tăng độ tươi sống của thịt, giảm đáng kể các loại VSV gây hại.
- Khử trùng chuồng trại: Anolyte giúp tiêu diệt các VSV gây bệnh trong
chuồng trại, thậm chí cả những loại côn trùng, hút máu, côn trùng gây bệnh
truyền nhiễm….
- Điều trị bệnh: Anolyte giúp điều trị một số bệnh như tiêu chảy, đường ruột
ở gà con, lơn con….
Trong lĩnh vực trồng trọt và bảo quản hoa quả:
- Xử lý hạt giống cây trồng: xử lý bằng anolyte giúp hạt giống sạch bệnh,
tăng thời gian bảo quản hạt giống.
- Bảo quản hoa quả: phun anolyte lên hoa quả sẽ giúp hoa quả được bảo
quản lâu hơn trong quá trình vận chuyển mà không ảnh hưởng đến sức khoẻ
người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực thuỷ sản:
- Xử lý giống và môi trường nuôi thuỷ sản: Anolyte giúp giống nuôi thuỷ sản
(cá giống, tôm giống…) thoát khỏi các bệnh do vi sinh vật gây ra, giúp môi

trường nuôi sạch bệnh, thuỷ sản xuất khẩu nếu dùng anolyte sẽ không phải
dùng các loại thuốc kháng sinh bị cấm sử dụng khi xuất khẩu.
- Xử lý mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu: Anolyte giúp mặt hàng thuỷ sản xuất
khẩu kéo dài thời gian bảo quản, tiêu diệt hầu hết các loại VSV gây hại, hiệu
quả và giá thành rẻ hơn các hoá chất diệt trùng thông thường rất nhiều.
Trong lĩnh vực y tế: Anolyte dùng để khử trùng dụng cụ y tế, phòng bệnh,
ngăn chặn dịch bệnh…..
Hiện nay giá thành của máy ECAWA vào khoảng 15 đến 40 triệu tuỳ theo
công suất. Đối với các hộ nông dân, hộ chăn nuôi quy mô nhỏ thì viện khoa
học – môi trường có bán lẻ nước anolyte với giá thành phải chăng.
3.2. Nước ozon:
Tác dụng tương tự dung dịch anolyte là tiêu diệt vi sinh vật, tăng cường
hiệu quả bào quản lạnh.
Ozone chính là ôxy hoạt tính
Thế oxy hoá khử: 2.07V
Có mùi hắc (xốc)
Phân tử Ozone không bền dễ bị phân rã thành ôxy phân tử và một nguyên
tử ôxy tự do

14


Dùng nước ozon xử lý có thể giữ cho thanh long tươi trong vòng 8 ngày ở
nhiệt độ lên đến 34oC. Bảo quản thanh long bằng nước ozon có thể tiến hành
rửa thanh long bằng nước ozon, sau đó nhúng chitosan, và bảo quản kho lạnh.
Tuy chưa có nghiên cứu nào đánh giá có hay không tác động của nước ozon
làm tăng quá trình tạo đường song nhiều người ăn thanh long xử lý qua nước
ozon thừa nhận thanh long ngọt hơn.
Tuy nhiên, khí ozon cũng có thể làm hại phổi.
Ngày nay phương pháp này ít được dùng hơn so với phương pháp dùng

dung dịch anolyte.
3.3. Dung dịch prolong
Trước đây, một số nơi vẫn dùng dung dịch ngoại tên là prolong để bảo quản
thanh long. Giá mỗi cân dung dịch này lên đến 4 triệu đồng nhưng chỉ để xử lý
15


được 10 tấn hoa quả và có tác dụng bảo quản 30 ngày. Đằng này, một số dung
dịch như nước ozon chẳng hạn, giá thành rẻ 65đ/lít và chỉ cần 300 lít là bảo
quản được 10 tấn. Cộng với một số biện pháp phối hợp đơn giản khác, thời
hạn bảo quản quả thanh long kéo dài tới 40-45 ngày nên dung dịch prolong ít
được dùng trong bảo quản thanh long
B. Các loại màng bọc:
3.4. Sử dụng màng bọc Mt
3.4.1. Giới thiệu:
Đây là phương pháp đã được nghiên cứu và đã được ứng dụng trong bảo
quản thanh long.
Người ta sử dụng màng bọc này sau khi đã rửa thanh long bằng nước
anolyte để kéo dài thời gian bảo quản.
Màng bọc lên bề mặt vỏ trái cây sẽ có tác dụng kìm hãm quá trình hô hấp,
tạo dáng vẻ, ngăn ngừa nấm bệnh xâm nhập, đồng thời làm giảm quá trình
thoát hơi nước trên bề mặt vỏ trái cây (Guilbert & Biquet, 1989) làm cho đời
sống của trái cây được kéo dài ra, do đó nó có ý nghĩa về mặt bảo quản.
Ý nghĩa bảo quản của màng trên trái cây phụ thuộc vào đặc tính của các
chất cấu tạo thành hay kỹ thuật gia công tạo màng, làm cho màng có thể điều
khiển tính thấm khí và khả năng ngăn ngừa sự thoát ẩm đối với môi trường
xung quanh. Các chất trên khi được phối trộn tạo màng chỉ thay đổi về mặt lý
hóa, không có tác dụng về mặt hóa học. Ngoài ra, để tạo được màng chúng ta
cũng cần có những tác nhân hoạt động bề mặt, những chất tạo nhũ, tạo hệ phân
tán giúp màng hòa tan. Khi màng được bọc trực tiếp lên bề mặt sản phẩm thì

nó trở thành một phần của sản phẩm, do đó vật liệu tạo màng phải là các chất
không độc, không làm thay đổi mùi vị của sản phẩm.
Vì màng thường được tạo thành trên phương pháp nhiệt, ý nghĩa bảo quản
của màng còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại trái cây ở các vùng khí
hậu khác nhau, do đó tính chất thương mại sử dụng màng trên trái cây tươi bị
hạn chế. Nhằm tạo ra loại màng mang tính thương mại, thể hiện ý nghĩa bảo
quản trên một số trái cây ở đồng bằng sông Cửu Long, người ta đã tiến hành
thí nghiệm pha chế tạo màng và bước đầu thử nghiệm trên ba loại trái cây:
chuối, thanh long và xoài.
3.4.2. Vật liệu tạo màng
Bột chuối già, MC, PEG400, parafin, PG, TEA, gelatin, PVA127 và nước
Sơ đồ qui trình thí nghiệm

16


3.4.3. Sự hình thành của màng
Qua nhiều lần pha chế và thử nghiệm kiểm định, người ta đã lập được
màng có thành phần chủ yếu (tham gia tạo màng): tinh bột của chuối, MC
(metylxenlulose), gelatin và parafin; phụ gia giúp màng tan được trong nước,
tính bám dính cao và có khả năng giữ ẩm là TEA, PG, PVA127. Với các thành
phần như thế, màng sau khi có khả năng cô đặc dưới dạng rắn (hình 3.1) và có
thể hòa tốt trong nước dưới dạng huyền phù để sử dụng (hình 3.2), khả năng
khô nhanh khi hình thành màng (t<10 phút) ở nhiệt độ môi trường.

Hình 3.1: Màng thành phần Hình 3.2: Màng hòa tan trong nước
3.4.4. Kết quả thử nghiệm kiểm định trên thanh long ở nhiệt độ phòng
Màng trên thanh long Mt có thành phần tạo màng chủ yếu sau (tỉ lệ parafin:
MC: bột chuối: gelatin= 6:1:2:0.5), màng thành phẩm được pha loãng 10 lần
trong nước có độ dày nhất định cho kết quả thử nghiệm như sau:


17


Hình 3.3: Thanh Long trước khi bảo quản

Hình 3.4: Thanh long sau 5 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng,
(3.4a) Mt chưa cải tiến
(3.4b) Mt được cải tiến
Qua bọc màng Mt lên thanh long và bảo quản ở nhiệt độ môi trường trong
thời gian 7 ngày, râu của thanh long không bị khô quéo. Với màng Mt chưa cải
tiến, mặc dù trong một tuần lễ râu vẫn còn xanh, nhưng màu sắc không được
hài hòa, và màng lâu khô.
Hình 3.4 cho thấy sau 5 ngày bảo quản ở nhiệt độ phòng mẫu đối chứng và
bọc màng Mt không khác biệt nhau nhiều về dáng vẻ bên ngoài, nhưng chất
lượng bên trong cho thấy mẫu đối chứng có độ chắc và TSS(kg/cm2) giảm
nhanh, từ giá trị ban đầu 0,85 kg /cm2 và 16,33 độ brix xuống 0,56 kg/cm2 và
14,5 độ brix trong khi mẫu bọc màng Mt là 0,65kg/cm2 và 15 độ brix, và hàm
lượng axít cũng giảm nhanh thể hiện qua giá trị pH tăng so với mẫu được bọc
màng Mt
3.4.5. Kết luận:
Phương pháp này có ý nghĩa khi bảo quản thanh long ở nhiệt độ phòng.
Loại màng trên được hình thành trên nền tảng tinh bột (bột chuối) và
cellulose (MC) và gelatin, parafin không độc nên có thể an toàn sử dụng.
Ngoài ra, màng có thể tan dễ dàng trong nước ở nhiệt độ thường và hình
thành màng mau khô (không qua phương pháp nhiệt) do đó thể hiện tính
thương mại tốt.

18



3.5. Sử dụng màng bọc chitosan:( Chitosan là một polymer sinh học
được điều chế từ chitin - một thành phần quan trọng của vỏ tôm , cua
C. Lưu ý: Khi thu hoạch, bảo quản và vận chuyển, cần tránh các va chạm cơ
học vì khi bị dập sẽ gây ra các thương tổn, làm tăng các quá trình hô hấp, thủy
phân. Ngoài ra còn, tạo điều kiện cho vi sinh vật tấn công làm giảm thời gian
bảo quản, giảm giá trị kinh tế.

4. Bài đọc thêm:
Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long
Để giúp cho người trồng tổ chức sản xuất quả thanh long có chất lượng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Ngày 20 tháng 9 năm 2007 Sở
Nông nghiệp và PTNT Bình Thuận đã ban hành Quy trình kỹ thuật (tạm thời)
trồng, chăm sóc, thu hoạch thanh long theo hướng an toàn. Sau đây là nội
dung của bản quy trình :
I. PHẠM VI ÁP DỤNG :
19


Áp dụng cho cây Thanh long trồng bằng cành (hom) tại Bình Thuận.
II. QUY ĐỊNH CHUNG :
1-Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch thanh long theo hướng an
toàn được thực hiện ở cơ sở sản xuất thanh long an toàn hoặc ở các địa
phương, các hộ gia đình có đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu sản xuất an
toàn theo quy định tại Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PLUBTVQH11 ngày 26/7/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội khóa 11; Nghị
định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết về thi
hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm; Nghị định
179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm hàng hoá.
2- Điều kiện sản xuất thanh long theo hướng an toàn :

- Đất trồng không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bệnh viện và các
nguồn ô nhiễm khác.
- Nguồn nước tưới phải là nguồn nước sạch không bị ô nhiễm và phải được
kiểm tra phân tích.
- Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới cho
cây thanh long.
- Không sử dụng các chất kích thích sinh trưởng và thuốc bảo vệ thực vật nằm
ngoài danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp - PTNT.
- Sản phẩm thu hoạch phải đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo
vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng.
II. QUY TRÌNH TRỒNG :
1. Yêu cầu sinh thái :
1.1. Nhiệt độ :
Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở
vùng sa mạc thuộc Mêhicô và Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long
20


sinh trưởng và phát triển từ 20 - 34oC. Trong điều kiện thời tiết có sương giá
nhẹ với thời gian ngắn cũng sẽ gây ảnh hưởng cho cây thanh long.
1.2. Ánh sáng :
Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài,
cây sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng
thân cây ốm yếu. Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng quá cao, nhiệt độ cao sẽ
làm giảm khả năng sinh trưởng của thanh long.
1.3. Nước :
Cây thanh long có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây phát triển
tốt, cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, ra hoa và kết trái. Nhu cầu về lượng mưa cho cây là 800 - 2.000
mm/năm, nếu thấp hơn hoặc vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối

trái.
Có nguồn nước tưới chủ động trong mùa khô, vườn trồng không sử dụng các
nguồn nước thải.
1.4. Đất đai :
Cây thanh long trồng được trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất
xám bạc màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, cây
thanh long đạt hiệu quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát
nước tốt, không bị nhiễm mặn và có pH từ 5 – 7 .
Để sản xuất thanh long theo hướng an toàn cần phân tích đất, nước trước khi
trồng. Vườn trồng cách khu công nghiệp, nghĩa trang, bệnh viện khoảng 500
m, đất không bị nhiễm kim loại nặng. Toàn bộ hồ sơ về vị trí lô đất và kết quả
phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia đình có thể
truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.
2. Thiết kế vườn :
2.1. Chuẩn bị đất trồng :
Đất được cày kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nước chống ngập úng, không nên
sử dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì.
21


2.2.Trụ trồng :
Có thể dùng gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay
trụ xi măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất.
Trụ có kích thước dài 2 – 2,2 m, cạnh vuông từ 15 – 20 cm.
Khi trồng, phần trên mặt đất cao khoảng 1,5 – 1,6 m, phần chôn dưới mặt đất
khoảng 0,5 – 0,6 m, phía trên trụ có 4 cọng sắt ló ra dài 20 - 25cm được bẻ
cong theo 4 hướng dùng làm giá đỡ cho cành thanh long.
2.3. Mật độ - khoảng cách trồng :
Cây thanh long là cây ưa sáng và cần nhiều ánh nắng, nếu trồng mật độ dày
cành đan chéo nhau khó đi lại chăm sóc. Nên trồng với khoảng cách là 3m x

3m (hàng cách hàng 3 m, trụ cách trụ 3m), mật độ khoảng 1.000 - 1.100
trụ/ha.
2.4. Giống trồng :
Giống hiện trồng phổ biến là giống thanh long ruột trắng. Giống có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái của Tỉnh, cho năng suất
cao, hình dạng trái đẹp, vỏ màu đỏ, thịt trái màu trắng.
Giống có thời gian ra hoa từ tháng 4 – 9 (chính vụ), thời gian từ đậu trái đến
thu hoạch khoảng 28 – 35 ngày.
Cành được chọn làm hom giống cần chọn ở những cành tốt, khỏe và phải đạt
các tiêu chuẩn sau :
- Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trước, không nên chọn những cành vừa
mới cho trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hoá gỗ để hạn chế
bệnh thối cành.
- Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.
- Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.
- Các mắt trên cành phải mang chùm gai tốt, mẩy.

22


Phần gốc cành được cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 – 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh
ra rễ và tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng mát khoảng 20-30 ngày ra
rễ có thể đem trồng.
2.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc :
2.5.1. Thời vụ trồng :
Cây thanh long có thể trồng được quanh năm, nhưng thời điểm xuống giống
thích hợp nhất :
- Tháng 10-11: Thời gian này thuận lợi là nguồn hom giống dồi dào, các vùng
đất thấp tránh được nguy cơ ngập úng, nhưng cần phải đảm bảo có đủ nước
tưới trong mùa khô.

- Tháng 5-6 : Đối với các vùng thiếu nước nên trồng vào đầu mùa mưa (tháng
5-6) nhưng sẽ gặp khó khăn về hom giống.
- Tốt nhất có kế hoạch giâm hom để chủ động xuống giống .
2.5.2 Cách đặt hom :
- Đặt hom cạn 2-3 cm, đặt phần lõi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để
tránh thối gốc.
- Khi trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi
cho cành ra rể và bám sát vào cây trụ.
- Sau khi trồng dùng dây cột hom vào trụ để tránh gió làm lung lay, đổ ngã.
- Mỗi trụ đặt 4 - 5 hom theo từng mặt trụ.
2.5.3.Tưới nước :
Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng hạn kéo dài
nếu không đủ nước sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và
giảm năng suất.
Biểu hiện của sự thiếu nước ở cây thanh long là: Cành mới hình thành ít, cành
sinh trưởng rất chậm, bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Ở những cây thiếu
23


nước khi ra ra hoa, tỉ lệ rụng hoa ở các đợt ra hoa đầu tiên cao > 80%, quả
nhỏ. Do đó, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.
2.5.4. Tủ gốc giữ ẩm :
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, xơ dừa, rễ lục bình (bèo tây)… để tủ gốc giữ
ẩm cho cây. Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự
phát triển của cỏ dại và bổ sung dinh dưỡng cho đất.
2.5.4. Tỉa cành và tạo tán :
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông
thoáng giúp cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định.
- Tỉa cành tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng.
- Từ mặt đất tới giàn, tỉa tất cả các cành xung quanh chỉ để lại một cành phát

triển tốt, áp sát cây trụ.
- Trên giàn, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1-2 cành con, chọn cành
sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột (bánh mì), cành ốm
yếu, cành sâu bệnh, cành già không còn khả năng cho quả, các cành nằm
khuất trong tán không nhận được ánh sáng. Khi cành dài 1,2m – 1,5m bấm đọt
cành giúp cành phát triển tốt và nhanh cho quả.
- Hàng năm, sau khi thu hoạch cần tỉa bỏ những cành đã cho quả 2 năm, cành
bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm khuất trong tán.
2.5.6. Cỏ dại :
Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh.
Trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ gốc và xung quanh gốc.
Phải dọn dẹp, cắt sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ
nhằm hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng
các loại thuốc nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT,
nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý cỏ dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu
giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, HTX … ngày phun, loại thuốc và liều lượng
đã sử dụng.
24


2.5.7. Phân bón :
Tuỳ theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng của cây thanh long mà phải bón đầy
đủ phân cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ để hạn
chế ô nhiễm đất và nguồn nước.
2.5.7.1. Giai đoạn kiến thiết cơ bản : (1-2 năm đầu sau khi trồng).
- Bón lót: Được áp dụng vào 1-2 ngày trước khi trồng, với liều lượng 5 - 10 kg
phân chuồng hoai, 0,5 kg Super lân hoặc Lân Văn Điển/trụ.
Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng
bằng các loại phân hữu cơ sinh học với liều lượng từ 0,5 - 1 kg theo khuyến
cáo của nhà sản xuất.

- Một tháng sau khi trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g NPK 2020-15/trụ.
- Định kỳ bón 1 tháng/lần
- Cách bón: rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40 cm tuỳ theo tuổi cây),
lấp lớp đất mỏng hoặc dùng rơm tủ lên, tưới nước.
2.5.7.2 Giai đoạn kinh doanh : (Từ năm thứ 3 trở đi)
a. Phân hữu cơ :
- Lần 1: (sau khi thu hoạch) bón 15 – 20 kg phân chuồng hoai mục hoặc thay
thế bằng phân hữu cơ sinh học với liều lượng 2 -5 kg/trụ.
- Lần 2: (chuẩn bị ra hoa) bón 0,5 - 1,0 kg phân hữu cơ sinh học/trụ.
- Lần 3: (nuôi trái) bón 0,5 - 1,0 kg phân hữu cơ sinh học/trụ.
b. Phân hoá học :
- Liều lượng bón :

25


×