Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khảo sát khả năng xua đuổi rầy nâu của chế phẩm chứ hoạt chất SALICYLIC ACID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------------o0o-----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG XUA ĐUỖI RẦY
NÂU CỦA CHẾ PHẨM CHỨA HOẠT
CHẤT SALICYLIC ACID
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
MÃ SỐ NGÀNH

: 111

GVHD : KS. HỨA QUYẾT CHIẾN
SVTH : PHAN THỊ LỆ CHI

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2009


MỤC LỤC
Danh mục

Trang

VẤN ĐẶT ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới Thiệu về cây lúa hiện nay.........................................................................................2
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại................................................................................................2


1.1.2. Đặc điểm hình thái và sự sinh trưởng của cây lúa ..................................... 6
1.1.2.1 Đặc điểm hình thái của cây lúa ........................................................... 6
1.1.2.2 Sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.............................................. 7
1.1.3. Đặc điểm sinh thái của cây lúa................................................................ 10
1.1.3.1 Nhiệt độ............................................................................................ 10
1.1.3.2 Ánh Sáng.......................................................................................... 12
1.1.3.3 Nước................................................................................................. 12
1.1.3.4 Đất đai .................................. ........................................................... 13
1.1.3.5 Gió ................................................................................................... 13
1.1.4. Đặc điểm sinh lý của cây lúa .................................................................. 13
1.1.4.1 Quang hợp và hô hấp ........................................................................ 13
1.1.4.2 Dinh dưỡng khoáng của cây lúa ........................................................ 15
1.1.5 Giá trị kinh tế của cây lúa .......................................................................... 17
1.1.6 Tình hình sản xuất lúa gạo hiện nay......................................................... 18
1.1.6.1 Trên thế giới ..................................................................................... 18
1.1.6.2 Tại Việt Nam .................................................................................... 22
1.2. Rầy nâu hại lúa............................................................................................. 24
1.2.1 Nguồn gốc và phân bố của rầy nâu .......................................................... 24
1.2.2 Tác hại của rầy nâu Nilaparva lugens ..................................................... 24
1.2.3 Nguyên nhân phát sinh rầy nâu................................................................ 25
1.2.4 Ký chủ của rầy nâu .................................................................................. 26
1.2.5 Đặt điểm hình thái và sinh học................................................................. 26
1.2.6 Tập tính sống và cách gây hại.................................................................. 27
1.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của rầy nâu.................................. 31
1.3. Đặc tính của hoạt chất Salicylic Acid ........................................................... 33
i


1.3.1 Giới thiệu hoạt chất Salicylic Acid .......................................................... 33
1.3.2 Cơ chế kháng bệnh của cây trồng ............................................................ 34

1.3.3 Vai trò của Salicylic acid trong cơ chế kháng bệnh của cây trồng ............ 36
1.3.4 Salicylic acid và quá trình trao đổi chất ................................................... 38
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Vật liệu.......................................................................................................... 40
2.1.1 Phương tiện làm thí nghiệm ..................................................................... 40
2.1.2 Dụng cụ – Hoá chất ................................................................................. 40
2.1.3 Giống lúa................................................................................................. 42
2.1.4 Nguồn rầy nâu ......................................................................................... 43
2.1.5 Chế phẩm chứa hoạt chất Salicylic acid ................................................... 43
2.2 Phương pháp ................................................................................................. 43
2.2.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu..................................................................... 43
2.2.1.1 Phương pháp tạo và nhân quần thể rầy nâu ....................................... 43
2.2.1.2 Phương pháp chuẩn bị thức ăn cho rầy nâu ....................................... 43
2.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu sinh học........................................... 43
2.2.2.1 Phương pháp phân tích phổ tử ngoại ................................................. 45
2.2.2.2 Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại ............................................ 45
2.2.2.3 Phương pháp định lượng đường tổng số............................................ 45
2.2.2.4 Phương pháp định lượng nitơ tổng số ............................................... 47
2.2.2.5 Phương pháp định lượng phospho bằng quang phổ kế ...................... 48
2.2.2.6 Phương pháp xác định hoạt tính enzyme catalase.............................. 51

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
3.1Kết quả phân tích quang phổ hồng ngoại .................................................... 53
3.2 Kết quả phân tích đường tổng số ................................................................ 65
3.3 Kết quả định lượng đạm tổng số ................................................................. 66
3.4 Kết quả định lượngphospho tổng số............................................................ 68
3.5 Kết quả khảo sát hoạt tính enzyme catalase ................................................ 69
3.7 Kết quả phân tích quang phổ tử ngoại........................................................ 70
ii



Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận...................................................................................................... 71
4.2 Kiến nghị.................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIM1 + R: Lô lúa có thả rầy và được xử lý chế phẩm AIM theo hướng dẫn
AIM2 + R: Lô lúa có thả rầy và được xử lý chế phẩm AIM gấp đôi
AU: Đơn vị cường độ
Cs: Cộng sự
DC - R: Lô lúa không có thả rầy nâu và không xử lý thuốc
DC + R: Lô lúa có thả rầy nhưng không xử lý thuốc
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
FAO: Food Agriculture Organization
HR: Hypersensitive reaction
iii


IRRI: International Research Rice Institute
N.lugens stal: Nilapavar Lugens Stal
NSKG: Ngày sau khi gieo
PR: Protein relative
Sa: Salicylic acid
SAR: Systemic acquired resistance
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
UI: Đơn vị hoạt độ của enzyme

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1.1: Dạng tổng quát của cây lúa.................................................................... 6
Hình 1.2: Phân bố các quốc gia trồng lúa trên thế giới......................................... 21
Hình 1.3: Vòng đời sinh trưởng của rầy nâu........................................................ 29
Hình 1.4: Cơ chế kháng của thực vật................................................................... 36
Hình 1.5: Con đường sinh tổng hợp Salicylic acid............................................... 37
Hình 2.1: Mẫu đối chứng không thả rầy .............................................................. 44
Hình 2.2: Lồng nuôi rầy làm thí nghiệm.............................................................. 44
Hình 2.3: Các chậu lúa ở các nghiệm thức trứơc khi phun thuốc và thả rầy ......... 44
Hình 2.4: Các chậu lúa ở các nghiệm thức sau khi phun thuốc và thả rầy ............ 44

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng1.1 : Phân loại gạo dựa vào hàm lượng amylose trong tinh bột......... 5
Bảng 1.2: Yêu cầu nhiệt độ cho các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa ................ 11
Bảng 1.3: Các quốc gia có diện tích sản xuất lúa lớn nhất thế giới (triệu tấn ....... 18
Bảng 1.4: Các quốc gia có sản lượng lúa lớn nhấtgiới (triệu tấn )........................ 20
Bảng 1.5 : Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm.......... 23
Bảng 3.1: Kết quả đo quang phổ hồng ngoại ở các nghiệm thức.......................... 51
Bảng 3.2: Bước sóng xác định các nhóm chức xuất hiện trong các mẫu phân tích 53
Bảng 3.3: Cường độ nhóm –OH hiện hiện trong các mẫu lúa .............................. 55
Bảng 3.4: Cường độ nhóm Aryl – H nhân thơm xuất hiện .................................. 55
Bảng 3.5: Cường độ nhóm NH3 xuất hiện ở các mẫu phân tích ........................... 56
Bảng 3.6: Cường độ nhóm Aldehyde xuất hiện ở các mẫu phân tích .................. 58
Bảng 3.7: Cường độ nhóm amino acid hiện diện trong các mẫu phân tích .......... 59
Bảng 3.8: Cường độ nhóm P=O thơm xuất hiện ................................................. 61
Bảng 3.9: Cường độ nhóm Arene nhiều nhân thơm xuất hiện ............................. 62

Bảng 3.10: Cường độ nhóm phenol tự do xuất hiện ............................................ 63
Bảng 3.11: Hàm lượng đường tổng số có trong 1gam mẫu sau các lần thử .......... 65
v


Bảng 3.12: Hàm lượng đạm tổng số trong 1g mẫu phân tích, sau các lần thử nghiệm
............................................................................................................................ 66
Bảng 3.13: Hàm lượng phospho trong 1g mẫu sau thử ........................................ 68
Bảng 3.14: Hoạt tính enzyme catalase trong 1 gram mẫu/µmol H2O2 được giải phóng
sau 1 phút............................................................................................................ 69
Bảng 3.15: Hàm lượng protein trong các mẫu phân tích ...................................... 70

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 3.1: Các nhóm chức xuất hiện trong các mẫu phân tích .......................... 53
Biểu đồ 3.2: Cường độ nhóm –OH hiện diện trong các mẫu phân tích................. 55
Biểu đồ 3.3: Cường độ nhóm Aryl-H nhân thơm có trong các mẫu ..................... 56
Biểu đồ 3.4: Cường độ hợp chất NH3 xuất hiện ở các mẫu phân tích................... 57
Biểu đồ 3.5: Cường độ của nhóm aldehyde có trong mẫu.................................... 59
Biểu đồ 3.6: Cường độ của nhóm amino acid ...................................................... 60
Biểu đồ 3.7: Cường độ của nhóm P=O thơm ....................................................... 61
Biểu đồ 3.8: cường độ của nhóm Arene nhiều nhân thơm trong các mẫu............. 62
Biểu đồ 3.9: Cường độ của nhóm phenol tự do trong các mẫu............................. 63
Biểu đồ 3.10: Hàm lượng đường tổng số trong các mẫu phân tích....................... 65
Biểu đồ 3.11: Hàm lượng đạm tổng số trong các mẫu lúa.................................... 66
Biểu đồ 3.12: Hàm lượng phospho trong các mẫu phân tích ................................ 68
Biểu đồ 3.13: Hoạt tính enzyme catalase trong các mẫu phân tích....................... 69
Biểu đồ3.14: Hàm lượng protein ......................................................................... 70

vi



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, nghề trồng lúa vẫn còn là một nghề quan trọng vì nó nuôi sống
khoảng 80% dân số cả nước. Những năm gần đây, với sự thâm canh tăng vụ và tiến
bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất lúa giúp cải tiến chất lượng, năng
suất lúa, cụ thể ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong hơn mười năm qua đã
mang lại nhiều lợi ích, giúp đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước đồng thời giúp
nâng sản lượng lúa xuất khẩu. Nhiều nơi đã sản xuất lúa liên tục nhiều vụ trong năm
và canh tác nhiều năm liền, chính điều này đã tạo điều kiện cho sự phát triển của
các tác nhân gây hại, trong đó phải kể đến là các loài côn trùng mà rầy nâu được
xếp vào tác nhân nhóm gây hại nhiều nhất.
Rầy nâu là một trong những loài côn trùng gây hại phổ biến trên các ruộng
lúa bằng cách chích hút nhựa cây làm cây cháy khô, truyền bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá. Ở nước ta trong những năm gần đây, nhất là trên những cánh đồng ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long đã xuất hiện những đợt rầy nâu rất lớn gây hại trên nhiều cánh
đồng.
Mặc dù ngày nay đã có nhiều thuốc đặc trị rầy nâu như: Osin, Chess… nhưng
việc sử dụng các loại thuốc này có thể dẫn đến việc mất cân bằng sinh thái trong
khu vực, và ngày càng tạo điều kiện tăng khả năng kháng thuốc. Mà rầy nâu loài có
khả năng kháng thuốc rất nhanh. Ngoài ra, việc tiêu diệt loài này có thể làm xuất
hiện các loài khác nguy hiểm hơn.
Do đó, việc sử dụng các loài thuốc phòng ngừa, các chế phẩm sinh học như:
chế phẩm AIM là chế phẩm có chứa hoạt chất Salicylic acid giúp cho cây lúa có khả
năng xua đuổi, phòng tránh được những đợt tấn công của rầy nâu là rất cần thiết.
Nội dung bài báo cáo nhằm đánh giá khả năng xua đuổi rầy nâu của chế phẩm AIM.


SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY LÚA HIỆN NAY
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
1.1.1.1 Nguồn gốc
Về nguốn gốc cây lúa, đã có nhiều tác giả đề cập tới nhưng cho tới nay vẫn
chưa có những dữ liệu chắc chắn và thống nhất.
Theo Makkey E. cho rằng vết tích cây lúa cổ xưa nhất được tìm thấy trên các
di chỉ đào được ở vùng Penjab Ấn Độ của các bộ lạc sống ở vùng này cách đây
khoảng 2000 năm. Còn theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ đó lan
dần lên phía Bắc Gutcnghtchin, Ghose, Erughin và nhiều tác giả khác thì cho rằng
Đông Dương là cái nôi của lúa trồng. De Candolle, Rojevich lại quan niệm rằng Ấn
Độ mới là nơi xuất phát chính của lúa trồng. Đinh Dĩnh (Trung Quốc) dựa vào lịch sử
phát triển lúa hoang ở trong nước cho rằng lúa trồng có xuất xứ từ Trung Quốc. Một
số nhà nghiên cứu Việt Nam lại cho rằng nguồn gốc cây lúa là ở Miền Nam Việt Nam
và Campuchia. Nhưng theo T.T Chang (1976), là nhà di truyền học cây lúa của Viện
Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc
thuần hóa lúa trồng có thể đã được tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở
nhiều nơi, dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông Ganges dưới chân phía
đông của dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn (Himalayas-Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc
Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc. Ngoài ra, căn cứ vào
các tài liệu lịch sử, di tích khảo cổ, đặc điểm sinh thái học của cây lúa trồng và sự

hiện diện rộng rãi của nhiều loài lúa hoang dại trong khu vực, nhiều người đồng ý
rằng nguồn gốc cây lúa là vùng đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan dần đi các nơi.
Thêm vào đó, sự kiện thực tế là cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu ở vùng
này, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông Nam Á lại gắn liền với lúa gạo đã
chứng minh được nguồn gốc của lúa trồng.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Tuy có nhiều ý kiến chưa thống nhất, nhưng có một điều là lịch sử cây lúa đã
có tư lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của nhân dân các nước Châu Á.
Hai loài lúa trồng hiện nay là Oryza sativa L. ở Châu Á và Oryza glaberrima
Steud. ở Châu Phi. Người ta cho rằng tổ tiên của chi lúa Oryza hiện nay là một loại
cây hoang dại trên siêu lục địa Gondwana xuất hiện cách đây ít nhất là 130 triệu năm
và phát tán rộng khắp các châu lục trong quá trình trôi giạt lục địa.
Loài cây hoang dại này sau đó được con người chọn lọc và thuần hoá tạo
thành cây lúa trồng như hiện nay. Các loài thuộc chi Oryza đều là họ hàng với cây
lúa trồng ngày nay. Hiện nay chi Oryza có khoảng 21 loài, tuy nhiên số lượng loài
này không đồng nhất và thay đổi tùy theo người nghiên cứu như 19 loài theo
Roschiwicz (1950), 23 loài theo Erygin P.S (1960), 25 loài theo Grist D. H (1960),
… Trong đó có hai loài đã được thuần hoá là loài Oryza sativa (lúa châu Á) và loài
Oryza glaberrima (lúa châu Phi). Trong đó loài Oryza sativa là được trồng phổ biến.
1.1.1.2 Phân Loại
Với kỹ thuật chọn lọc, lai tạo giống, con người đã tạo ra được rất nhiều giống

lúa khác nhau. Và hiện nay việc phân loại chúng cũng có rất nhiều hình thức khác
nhau.
a. Theo hệ thống phân loại thực vật
Đây là hệ thống phân loại chung của tất cả các loài thực vật. Theo đó thì cây
lúa được phân loại như sau:
Giới

: Plantae

Ngành : Angiospermae

Thực vật.
Thực vật có hoa

Lớp

: Monocotyledones Một là mầm (Liliopsida)

Bộ

: Poales

Hoà thảo có hoa.

Họ

: Poaceae

Hoà thảo.


Chi

: Oryza

Lúa

Loài

: Oryza sativa

Lúa Châu Á.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Oryza glaberrima Lúa Châu Phi.
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24. Về phân loại thực vật,
chi Oryza có khoảng 20 loài, trong đó chỉ có 2 loài là lúa trồng, còn lại là lúa hoang
hằng niên và đa niên. Oryza sativa L là loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi
rộng rãi nhất và chiếm đại bộ phận diện tích lúa thế giới.
Theo Tateoka (1963, 1964) (trong Oka,1988) phân biệt 22 loài, trong đó 2 loài
lúa trồng vẫn là Oryza sativa L và Oryza glaberrima Steud. Và ông bổ sung thêm 2
loài lúa mới: O. longiglumis Jansen và O.angustifolia Hubbard.
b. Theo điều kiện môi trường canh tác:

Dựa vào điều kiện môi trường canh tác, đặc biệt là nước có thường xuyên
ngập ruộng hay không, người ta phân biệt nhóm lúa rẫy (upland rice) hoặc lúa nước
(lowland rice).
Tuy theo đặc tính thích nghi với môi trường mà chia thành: lúa chịu phèn, lúa
chịu úng. Lúa chịu hạn, lúa chịu mặn…
Tùy theo chế độ nhiệt khác nhau, người ta còn phân biệt lúa chịu lạnh và lúa
chịu nhiệt.
Theo sinh thái địa lý: đựơc chia thành 3 nhóm là Indica, Japonica và
janvanica.
c. Theo đặc tính sinh hóa hạt gạo
Tùy theo lượng amylose trong tinh bột hạt gạo, người ta phân biệt lúa nếp và
lúa tẻ. Biết rằng tinh bột có 2 dạng là amylose và amylapectin. Hàm lượng
amylopectin trong thành phần tinh bột gạo càng cao, hàm lượng amylose sẽ thấp khi
đó hạt gạo sẽ càng dẻo. T.T Chang (1980) đã phân cấp gạo dựa vào hàm lượng
amylose như bảng sau:

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Bảng 1.1 : Phân loại gạo dựa vào hàm lượng amylose trong tinh bột
Cấp

Hàm lượng Amylose (%)


Loại gạo

0

< 3.0

Nếp

1

3,1 – 10

Rất thấp (gạo dẽo)

3

10,1 – 15

Thấp dẽo

5

15,1 – 20

Trung bình (hơi dẽo)

7

20,1 – 25


Cao – Trung bình

9

25,1 – 30

Cao

Nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 2008

d. Theo đặc tính của hình thái
Dựa vào đặc tính hình thái của cây lúa, người ta còn phân biệt theo:
Cây: cao (>120 cm) - trung bình (100 – 120 cm) – thấp (dưới 100 cm).
Lá: thẳng hoặc cong rủ, bản lá to hoặc nhỏ, dày hoặc mỏng.
Bông: loại hình nhiều bông (nở bụi mạnh) hoặc to bông (nhiều hạt), dạng
bông túm hoặc xòe, cổ bông hở hoặc cổ kính (tùy theo độ trổ của bông so với cổ lá
cờ)…
Hạt lúa: dài, trung bình hoặc tròn (dựa vào chiều dài và tỉ lệ dài/ngang của hạt
lúa).

1.1.2. Đặc điểm hình thái và sự sinh trưởng của cây lúa
1.1.2.1 Đặc điểm hình thái của cây lúa
Hạt lúa: Đây là thành phần quan trọng nhất của cây lúa. Hạt lúa bao gồm vỏ
trấu, mày trấu, râu, nội nhũ và phôi. Nội nhũ (hạt gạo) là nguồn dự trữ chất dinh
dưỡng cho mầm sau này.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 5



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Hình 1.1: Dạng tổng quát của cây lúa
Cây mạ: Cây mạ hoàn chỉnh gồm ba bộ phận là lá, rễ và thân. Để cây mạ tăng
trưởng tốt thì cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nước, ánh sáng và nhiệt độ (23
o

– 25 C) thích hợp.
Lá: bao gồm các bộ phận là phiến lá, bẹ lá, cổ lá, tai lá và thìa là. Đây là nơi
diễn ra quá trình quang hợp tổng hợp chất hữu cơ cho cây. Số lượng và màu sắc của
lá lúa thay đổi theo giống. Bình thường cứ 7 ngày là có một lá lúa hình thành.
Rễ lúa: Rễ lúa có dạng chùm, giúp cho lúa đứng vững trong môi trường, hút
nước và chất dinh dưỡng cung cấp cho cây.
Thân lúa: Có hai loại là thân giả và thân thật. Thân giả do các bẹ lá kết lại tạo
thành. Thân thật gồm các lóng thân nối tiếp nhau qua các mắt. Thường mỗi cây lúa
có từ 4 đến 6 lóng.
Chồi: Sau khi cấy khoảng 10 ngày thì chồi bắt đầu xuất hiện và số chồi đạt tối
đa vào khoảng 50 – 60 ngày sau cấy. Khả năng nảy chồi thay đổi tùy theo giống lúa.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN


Bông lúa: Đây là cơ quan tạo hạt, được hình thành ở chóp trên cùng của
thân. Bông lúa gồm có trục bông, gié cấp 1, gié cấp 2,… Mỗi bông lúa có khoảng 100
– 150 hoa, một số giống có thể đạt tới 600 hoa trên một bông. Sau khi bông lúa trổ
một ngày thì bao phấn sẽ nở. Hoa lúa nở rộ nhất vào khoảng 9 – 10 giờ sáng.
1.1.2.2 Sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Trong suốt đời sống của mình, cây lúa trải qua ba giai đoạn khác nhau để
hoàn thành chu kỳ phát triển là giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn
chín.
Sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng của cây lúa được căn cứ vào số ngày
trong giai đoạn tăng trưởng. Giai đoạn sinh sản và chín hầu như không đổi ở tất cả
các giống lúa, với khoảng 30 ngày trong giai đoạn sinh sản và khoảng 35 ngày trong
giai đoạn chín.
a. Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn này được chia làm 4 giai đoạn nhỏ là: giai đoạn nẩy mầm, giai đoạn
mạ, giai đoạn đẻ nhánh và giai đoạn hình thành lóng. Thời gian của giai đoạn tăng
trưởng thay đổi tùy theo giống lúa.
 Giai đoan nẩy mầm
Đời sống cây lúa bắt đầu bằng quá trình nẩy mầm. Mầm lúa phát triển từ phôi
trong hạt. Cấu tạo của phôi gồm có trục phôi, rễ phôi và mầm phôi.
Quá trình nẩy mầm bắt đầu khi hạt lúa hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt
động của các men hô hấp và phân giải cũng tăng theo. Diễn ra cùng lúc với nó là quá
trình chuyển hóa tinh bột thành glucoza, protein thành axit amin. Các chất này giúp
cho tế bào phôi phân chia, lớn lên, trục phôi trương to, đẩy mầm và rễ ra khỏi vỏ
trấu, hạt nứt nanh rồi nẩy mầm.
Tiếp theo đó là sự hình thành của lá. Thời gian từ lúc hạt nẩy mầm đến khi có
3 lá thật là thời gian hạt sử dụng chủ yếu các chất dinh dưỡng trong hạt.
 Giai đoạn mạ

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI


Trang 7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Thời kỳ mạ dài hay ngắn tùy thuộc vào giống lúa và mùa vụ. Thời kỳ mạ
được chia thành hai thời kỳ nhỏ là thời kỳ mạ non và thời kỳ mạ khỏe:
Thời kỳ mạ non: là thời kỳ từ lúc gieo đến khi ra ba lá thật. Thời kỳ này
thường kéo dài từ 7 – 10 ngày. Trong thời kỳ này dinh dưỡng của cây mạ chủ yếu
dựa vào chất dự trữ trong hạt.
Thời kỳ mạ khỏe: tính từ lúc cây mạ có 4 lá thật đến khi nhổ cấy. Ở thời kỳ
này, chiều cao và kích thước cây mạ tăng rõ rệt, có thể ra được 4 – 5 lứa rễ nên tính
chống chịu của cây lúa cũng tăng lên rất nhiều.
 Thời kỳ đẻ nhánh
Sau khi cấy, cây lúa bén rễ hồi xanh rồi bước vào thời kỳ đẻ nhánh. Ở thời kỳ
đẻ nhánh cây lúa sinh trưởng nhanh và mạnh. Trong thời kỳ này cây lúa tập trung
vào các quá trình phát triển của bộ rễ, ra lá và đẻ nhánh.
Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa, liên quan chặt chẽ đến quá
trình hình thành bông và năng suất lúa. Một số kết quả thí nghiệm cho thấy trong
điều kiện cấy 1 – 2 thửa ruộng và cấy thưa, cây lúa có thể đẻ được 20 – 30 nhánh.
 Thời kỳ làm đốt
Trên đồng ruộng, sau khi đẻ đạt số nhánh tối đa, cây lúa sẽ chuyển sang thời
kỳ làm đốt.
Thời gian của quá trình này dài hay ngắn tùy theo giống lúa, thường là từ 25 –
60 ngày. Thời gian này cũng có liên quan đến số lóng kéo dài trên thân nhiều hay ít.
b. Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc tượng đòng và chấm dứt khi lúa trổ bông. Giai

đoạn này kéo dài khoảng 35 ngày.
Giai đoạn sinh sản lại được chia thành 3 giai đoạn nhỏ là làm đòng, trổ bông
và nở hoa. Khi bông lúa chưa trổ còn nằm trong bẹ lá được gọi là đòng lúa. Thời
gian làm đòng dài hay ngắn cũng phụ thuộc vào giống lúa. Đối với các giống ngắn
ngày thì thời gian này là từ 25 – 30 ngày, giống dài ngày là khoảng 40 – 45 ngày.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Và khi đòng lúa thoát ra khỏi bẹ của lá cờ là lúa bắt đầu trổ bông. Thời gian
trổ dài hay ngắn tùy theo giống lúa. Những giống lúa ngắn trung bình trổ từ 5 – 7
ngày. Còn những giống lúa dài ngày có khi trổ kéo dài từ 10 – 14 ngày.
c. Giai đoạn chín
Giai đoạn này bắt đầu từ lúc trổ bông và kéo dài trong khoảng 30 ngày. Trong
giai đoạn này hạt lúa bắt đầu tích lũy tinh bột và hình thành phôi.
Quá trình chín của hạt lại được chia thành các giai đoạn là chín sữa (chất dinh
dưỡng trong hạt ở dạng lỏng, màu trắng như sữa), chín sáp (chất dịch trong hạt dần
đặt lại, hạt cứng dần), chín hoàn toàn (hạt chắc cứng, vỏ trấu từ màu vàng chuyển
sang vàng nhạt, trọng lượng hạt đạt tối đa).
1.1.3. Đặt điểm sinh thái của cây lúa
1.1.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng cây lúa nhanh hay
chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (200 – 300C), nhiệt độ cáng tăng cây lúa
phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 400C hoặc dưới 170C, cây lúa tăng trưởng chậm

lại. Dưới 130C cây lúa ngừng tăng trưởng, nếu kéo dài một tuần lễ cây lúa sẽ chết.
Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo thay đổi tuỳ
theo giống lúa, giai đoạn tăng trưởng, thời gian bị ảnh hưởng là tình trạng sinh lý
của cây lúa (xem bảng 1.2). Nói chung, các giống lúa ôn đới chịu đựng nhiệt độ thấp
giỏi hơn các giống lúa nhiệt đới và ngược lại. Cây lúa già chịu đựng giỏi hơn cây lúa
non; thời gian bị ảnh hửong càng dài, cây lúa càng suy yếu thì khả năng chịu đựng
càng kém.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Bảng 1.2: Yêu cầu nhiệt độ cho các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
Thời kỳ

Nhiệt độ (0C)
Tối thiểu

Tối thích

Tối đa

Nảy mầm

10 – 12


30 – 35

40

Mạ

15

25 – 30

40

Đẻ nhánh, làm đòng

16

25 – 30

40

Trổ bông, làm hạt

17

28 - 30

40

Nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 2007


Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp có thể xảy ra ở nơi có vĩ độ cao và cả những
vùng nhiệt đới trong mùa lạnh, khi nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 200C. Nhiệt
độ thấp làm giảm hoặc ngưng hẳn sự nẩy mầm của hạt, làm mạ chậm phát triển,
cây mạ ốm yếu, lùn lại, lá bị mất màu, trổ trễ, bông bị nghẹn, phần chót bông bị
thoái hoá, sự thụ phấn bị đình trệ, khả năng bất thụ cao, hạt lép nhiều và chín kéo
dài bất thường. Các giống lúa khác nhau phản ứng với nhiệt độ thấp khác nhau. Bón
phân lân có thể làm giảm thiệt hại do nhiệt độ thấp.
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao thường xảy ra ở vùng nhiệt đới trong mùa nắng
vào giữa trưa khi nhiệt độ vượt quá 350C và kéo dài hơn 1 giờ đồng hồ. Ở nhiệt độ
cao chót lá bị khô trắng, trên lá có những dãy và đốm bị mất màu, nở bụi kém, chiều
cao giảm, số hạt trên bông giảm, bông lúa bị trắng, hạt thoái hoá nhiều, hạt bất thụ
cao, hạt chắc giảm.
Nói chung, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây lúa là 26 – 280C, biến động nhiệt
độ giữa ngày và đêm (biên độ nhiệt) từ 8 - 100C là điều kiện thuận lợi cho quá trình
tích luỹ chất khô trong cây, giúp cây lúa phát triển tốt và cho năng suất cao.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

1.1.3.2 Ánh Sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng phát triển và phát dục của
cây lúa trên 2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày
(quang kỳ).

a. Cường độ ánh sáng
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa, thể
hiện chủ yếu bằng năng lượng ánh sáng mặt trời chiếu trên đơn vị diện tích đất
(lượng bức xạ).
Thông thường cây lúa chỉ sử dụng được khoảng 65% năng lượng ánh sáng
mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung bình
từ 250 – 300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt. Nếu lượng bức xạ càng cao
thì quá quang hợp xảy ra càng mạnh.
b. Quang kỳ
Quang kỳ là khoảng thời gian chiếu sáng trong ngày tính từ lúc bình minh đến
lúc hoàng hôn. Giai đoạn cây lúa còn non không bị ảnh hưởng bởi quang kỳ. Hầu hết
ở các giống lúa giai đọan này kéo dài khoảng 10 – 63 ngày.
1.1.3.3 Nước
Cây lúa là cây ưa nước điển hình. Đây là thành phần chủ yếu trong cây lúa,
giúp cho cây lúa thực hiện các quá trình sinh lý trong cây, tạo điều kiện cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây một cách thuận lợi cũng như làm giảm độ mặn, độ chua,
cỏ dại trong đồng ruộng.
Nhu cầu nước của cây lúa cao hơn so với một số cây trồng khác (ngô, lúa mì,
…) để tạo một đơn vị thân lá cây lúa cần 400 – 450 đơn vị nước. Để tạo một đơn vị
hạt cần 350 đơn vị nước.
Hạt lúa nảy mầm tốt khi ẩm độ đạt từ 25 – 28%.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN


1.1.3.4 Đất đai
Đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, khả
năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rể ăn sâu, bám chặt vào đất và
huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây.
Đất thịt hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH = 5.5 – 7.5) là thích
hợp với cây lúa. Tuy nhiên, để trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng
phẳng và chủ động nước.
1.1.3.5 Gió
Gió lớn làm cây lúa đổ ngã, thân lá bầm dập, tạo điều kiện cho các mầm bệnh
xâm nhập, nhất là bệnh cháy bìa lá (Xanthomonas oryzae).
Ở giai đoạn làm đòng và trổ, gió mạnh ảnh hưởng xấu đến quá trình hình
thành và phát triển của đòng lúa, sự trổ bông, sự thụ phấn, thụ tinh và sự tích lũy
chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ lệ hạt lép, hạt lửng (hạt không đầy vỏ trấu)
làm giảm năng xuất lúa.
Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi không khí trong quần thể
ruộng lúa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp và hô hấp của
ruộng lúa.
1.1.4. Đặc điểm sinh lý của cây lúa
1.1.4.2 Quang hợp và hô hấp
a. Quang hợp
Quang hợp là một chức năng quan trọng của cây xanh. Dưới tác dụng của
ánh sáng mặt trời, nhờ có diệp lục cây xanh đồng hóa CO2 và nước để tạo thành các
hợp chất hữu cơ cung cấp cho mọi hoạt động của chúng.
Phương trình của quá trình quang hợp:
6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 ↑ + 6H2O

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 12



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Quang hợp là một quá trình phức tạp, có thể được khái quá thành 3 bước
sau đây:
- Quá trình khuếch tán của khí CO2 đến lục lạp: CO2 trong không khí được
khuếch tán qua khí khổng đến lục lạp.
- Phản ứng sáng: Cây xanh sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời để phân
giải nước, tạo ra phân tử oxy (O2), chất khử Nicotinamid adenin dinucleotid
phosphate (NADPH) và Adenosin triphosphate (ATP).
- Phản ứng tối: NADPH và ATP bị khử ở ngoài ánh sáng, được dùng để khử
CO2 thành carbonhydrate và các hợp chất khác. Phản ứng này không đòi hỏi ánh
sáng nên gọi là phản ứng tối.
- Cây lúa là cây quang hợp theo con đường C3. Do đó lúa có điểm bù CO2 cao
và có quá trình quang hô hấp. Nhiệt độ tối thích cho quang hợp ở giống lúa Indica là
khoảng 25 – 350C. Cường độ quang hợp của lá lúa là khoảng 40 – 50 mgCO /dm2/h.
2

Điểm bảo hòa ánh sáng trong quang hợp của cây lúa là khoảng 50klux, cường
độ quang hợp đạt tối đa trong khoảng 40 – 60klux.
Khi đầy đủ ánh sáng thì nhiệt độ thích hợp nhất cho quang hợp là khoảng 18
– 340C.
Ngoài ra, các yếu tố như nồng độ CO2, các yếu tố dinh dưỡng đạm, lân, kali
cũng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây lúa.
Quang hợp là hoạt động chủ yếu quyết định quá trình sinh trưởng và năng
suất lúa. Muốn tăng năng suất lúa thì cần tạo điều kiện cho hoạt động quang hợp
diễn ra thuận lơi.

b. Hô hấp
Hô hấp là quá trình oxy hóa, phân giải các chất hữu cơ để cung cấp năng
lượng cho hoạt động sống của cây trồng: duy trì và phát triển. Qúa trình này sử

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

dụng các chất hữu cơ tạo ra từ quang hợp để cung cấp năng lượng và các hợp chất
hữu cơ cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp các chất trong cây.
Nhiệt độ càng cao, quang hợp và hô hấp càng mạnh, vật chất sản sinh ra
càng nhiều cây sinh trưởng càng khỏe.
1.1.4.3 Dinh dưỡng khoáng của cây lúa
a. Chất đạm
Đạm là chất tạo hình cây lúa, là thành phần chủ yếu của protein và chất diệp
lục làm cho lá xanh tốt, gia tăng chiều cao cây, số chồi và kích thước lá thân. Đạm
được chuyển từ rể vào cây lúa rồi từ đó kết hợp với các acid hữu cơ tạo thành acid
amin tổng hợp nên protit. Ở các giai đoạn sinh trưởng ban đầu, đạm được tích lũy
chủ yếu trong thân lá, khi lúa trổ khoảng 48 – 71% đạm được đưa lên bông.
Cây lúa có thể hấp thụ và sử dụng cả hai dạng đạm nitrat (NO3-) và
ammonium (NH4+), mà chủ yếu là đạm ammonium.
Thực tế, lượng đạm cây lúa hấp thu được chỉ chiếm khoảng 35 – 50% lượng
đạm bón vào. Do đó, nếu bón thiếu đạm cây lúa sẽ thấp, nở bụi ít, chồi nhỏ lá ngắn
hẹp trở nên vàng và rụi sớm, cây lúa còi cọc không phát triển. Nếu trong giai đoạn
sinh sản thiếu đạm cây lúa sẽ cho bông ngắn, ít hạt, hạt nhỏ và có nhiều hạt thối

hóa. Ngược lại, nếu bón thừa đạm cũng không tốt, cây lúa sẽ phát triển thân lá quá
mức, mô non mềm, sẽ dễ đổ ngã, tán lá rậm rạp, lượng đạm tự do trong cây cao,
nên cây dễ nhiễm bệnh làm giảm năng suất rất lớn.
b. Chất lân
Lân chiếm khoảng 0.1 – 0.5% chất khô của cây lúa. Lân là chất sinh năng (tạo
năng lượng), là thành phần của ATP, NADP… Thúc đẩy việc sử dụng và tổng hợp
chất đạm trong cây, kích thích rể phát triển, giúp cây lúa mau lại sức sau khi cấy, nở
bụi mạnh, kết nhiều hạt chất, giúp lúa chín sớm và đồng loạt hơn.

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Lân còn là thành phần cấu tạo acid nhân, thường tập chung nhiều nhất trong
hạt. Cây lúa cần lân ở giai đoạn đầu cao hơn ở các giai đoạn cuối, do lân cần thiết
cho sự nở bụi của cây lúa, nên cần phải bón lót trước khi sạ cấy.
Nhu cầu tổng số lân của cây lúa ít hơn đạm. Do đó, hiện tượng thiếu chỉ
thường xảy ra ở những vùng đất phèn. Khi thiếu lân cây lúa bị lùn, đẻ nhánh ít, quá
trình trổ bông và chín bị chậm lại và kéo dài, số lượng lúa lép tăng làm năng suất
giảm rõ rệt.
c. Chất kali
Kali còn gọi là bồ tạt (potassium). Kali (K) xúc tiến quá trình vận chuyển và
tổng hợp các chất trong cây, duy trì sức trương của tế bào, giúp cây cứng cáp, chống
ngã đổ, chịu hạn và lạnh khỏe hơn, tăng số hạt chắc trên bông và làm hạt no đầy
hơn.

Kali thường tập trung chủ yếu trong rơm rạ, chỉ khoảng 6 -20% ở trên bông.
Khi thiếu kali cây lúa có chiều cao và số chồi gần như bình thường, lá vẫn xanh
nhưng mềm rũ, yếu ớt, dễ đổ ngã…
d. Chất Silic
Cây lúa hấp thu Silic nhiều hơn bất kỳ chất dinh dưỡng nào (từ 890 –
1018kg/ha/vụ). Silic có vai trò quan trọng trong cây, silic làm tăng bề dày của vách
tế bào, giúp cây lúa cứng cáp, làm lá thẳng đứng, giảm thoát hơi nước giúp cây chịu
hạn khỏe hơn.
Silic cũng tăng lực oxi hóa của rể và ngăn cản sự hấp thu Fe và Mn quá mức.
e. Chất sắt
Sắt là thành phần cấu tạo của Chlorophyll (diệp lục tố) và một số phân hóa tố
trong cây. Cây lúa cũng cần sắt nhưng chỉ với một lượng nhỏ. Nồng độ Fe2+ trong lá
dưới 70ppm cây lúa có triệu chứng thiếu sắt. Tuy nhiên, ở nồng độ Fe2+ cao (trên
300ppm) lá bị ngộ độc sắt. Triệu chứng ngộ độc sắt ở cây lúa là xuất hiện những

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

đốm rỉ màu nâu đỏ từ chóp lá và lan dần dọc theo gân lá xuống các phần bên dưới
làm cả lá bị đỏ, bụi lá còi cọc, rể không phát triển, màu vàng nâu. Nồng độ Fe2+ cao
ở đất phèn làm bộ rể bị hư hại, sự hấp thụ dưỡng chất, nhất là lân và kali nên ảnh
hưởng đến cây lúa càng trầm trọng hơn. Ngộ độc sắt thường xảy ra ở các vùng đất
có pH thấp nên còn gọi là lúa bị phèn. Do đó, cần đào mương thoát nước, bón vôi
để cải tạo đất, đồng thời bón thêm lân và kali cho cây lúa.

1.1.5 Giá trị kinh tế của cây lúa
Lúa là cây trống thân thiết, lâu đời nhất của nhân dân ta và nhiều dân tộc
khác trên thế giới, đặt biệt là các dân tộc Châu Á. Lúa gạo là loại lương thực chính
của người dân Châu Á, cũng như bắp của dân Nam Mỹ, hạt kê của dân Châu Phi
hoặc lúa mì của dân Châu Âu và Bắc Mỹ. Tuy nhiên có thể nói, trên khắp thế giới, ở
đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các sản phẩm từ lúa gạo. Khoảng 40% dân số
trên thế giới lấy lúa gạo làm các mức độ khác nhau. Lượng lúa được sản xuất ra và
mức tiêu thụ gạo cao tập trung ở khu vực Châu Á. Con số này theo ước đoán đã
tăng lên gần gấp đôi. Đối với những người này, lúa gạo là nguồn năng lượng chính
cho cuộc sống hàng ngày của họ.
Đặc biệt đối với dân nghèo: gạo là nguồn thức ăn chủ yếu. Các nước nghèo
thường dùng gạo là nguồn lương thực chính, khi thu nhập tăng lên mức tiêu thụ gạo
có xu hướng giảm xuống, thay thế bằng các loại thức ăn cung cấp nhiều protein và
vitamin hơn là năng lượng.
Ở Việt Nam hiện nay mức tiêu thụ gạo bình quân vẫn còn ở mức cao, khoảng
120 kg/người/năm. Theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA, 2007), tổng nhu
cầu tiêu thu gạo trung bình hàng năm của cả thế giới ước khoảng từ 410 triệu tấn
(2004 – 2005), đã tăng lên đến khoảng 424,5 triệu tấn (2007), trong khi tổng lượng
gạo sản xuất của cả thế giới luôn thấp hơn nhu cầu này. Cũng theo cơ quan này,

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

hàng năm thế giới thiếu khoảng 2 – 4 triệu tấn gạo, đặc biệt năm 2003 -2004 sự

thiếu hụt này lên đến 21 triệu tấn.
Đối với các quốc gia như Việt Nam, Thái Lan, Miến Điện (Myanmar), Ai Cập
lúa gạo chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, không phải chỉ là
nguồn lương thực mà còn là nguồn thu ngoại tệ để đổi lấy thiết bị, vật tư cần thiết
cho sự phát triển của đất nước.
1.1.6 Tình hình sản xuất lúa gạo hiện nay
1.1.6.1 Trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới, vùng phân bố tương đối rộng và khả năng
thích nghi tương đối tốt với môi trường. Tuy nhiên việc sản xuất lúa phù hợp nhất là
ở khu vực có chi phí nhân công thấp và lượng mưa lớn. Vì những điều này nên có
thể nói châu Á là nơi phù hợp nhất cho việc trồng lúa (chiếm khoảng 90%). Kể từ
năm 1955 đến 1980 diện tích trống lúa trên thế giới đã gia tăng rõ rệt, tăng bình
quân 1,36 triệu ha/năm. Nhưng từ năm 1980, diện tích sản xuất lúa tăng chậm lại
và đạt cao nhất vào năm 1999 (đạt 156,77 triệu ha). Từ năm 2000 trở đi diện tích
trồng lúa trên thế giới lại có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm
2005 còn ở mức 152,9 triệu ha.
Các nước có diện tích sản xuất lúa lớn nhất theo thứ tự phải kể là Ấn Độ,
Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái Lan. Việt Nam đứng hàng thứ 6 trước
Miến Điện (bảng 1.3).

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

GVHD: KS. HỨA QUYẾT CHIẾN

Bảng 1.3: Các quốc gia có diện tích sản xuất lúa lớn nhất thế giới (triệu tấn)

TT

Quốc gia

1990

2000

2001

2002

2003

2005

1

Ấn Độ

42.69

44.71

44.9

41.2

42.5


42.1

2

Trung Quốc 33.52

30.3

29.14

27.51

26.78

28.62

3

Inđonesia

10.5

11.79

11.5

11.52

11.48


11.92

4

Bangladesh

10.44

10.8

10.66

10.77

10.73

10.25

5

Thái Lan

8.79

9.89

10.13

9.999


9.51

9.87

6

Việt Nam

6.04

7.67

7.49

7.5

7.45

7.45

7

Myanma

4.76

6.3

6.41


6.38

6.53

6.86

8

Philippines

3.32

4.4

4.07

4.05

4.01

7.13

9

Brzazil

3.95

3.66


33.14

3.15

3.18

3.73

10

Pakistan

2.11

2.38

2.11

2.23

2.46

2.52

11

Nigeria

1.21


2.2

2.12

2.19

2.21

2.35

12

Nhật Bản

2.07

1.77

1.71

1.69

1.67

1.70

Nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 2008

Trong vòng 30 năm kể từ năm 1955 đến 1985, năng suất lúa bình quân trên
thế giới cũng tăng khoảng 1.3 tấn/ha. Đặc biệt vào những năm 1965 – 1970, sự ra

đời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày, không quang cảm như giống lúa IR5, TR8.
Các giống lúa này có yêu cầu kỹ thuật cao hơn, tạo điều kiện cho các nước phát
triển tăng nhanh sản lượng lúa bằng con đường tăng năng suất nhờ có điều kiện
phát triển hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh và đầu tư phân bón, kỹ thuật cao. Do đó
đến năm 1990, dẫn đầu năng suất lúa thế giới là các nước Triều Tiên, Uc, Mỹ, Nhật
Bản, Tây Bang Nha (IRRI,1990). Trong đó, Nhật Bản và Tây Ban Nha có năng suất lúa
dẫn đầu thế giới trong nhiều năm. Trong khi các nước có diện tích lúa lớn, điều kiện
tự nhiên khắt nghiệt, thiếu điều kiện đầu tư, cải tạo môi trường canh tác và không

SVTH: PHAN THỊ LỆ CHI

Trang 18


×