Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.72 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỹ năng sống (KNS) là một thành tố của mục tiêu giáo dục Việt Nam.
Công văn số 463/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn triển khai thực hiện
giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo
dục thường xuyên (GDTX) nêu: "Đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng
lực của học sinh gắn với định hướng nghề nghiệp; Giúp giáo viên chủ động,
tích cực trong việc tự bồi dưỡng kỹ năng sống cho bản thân và giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh; Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh".
Thực tiễn cho thấy việc giáo dục KNS trong các nhà trường hiện nay
còn những bất cập. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là
do còn có những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS:
- Sự quan tâm của lãnh đạo và giáo viên về vấn đề giáo dục KNS cho
học sinh còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng
túng, chưa có kế hoạch, chương trình quản lý và chỉ đạo thực hiện giáo dục
KNS một cách cụ thể;
- Cách thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS còn đơn điệu, nhàm chán,
những giờ học giảng giải về lý thuyết nên chưa thu hút được học sinh tích
cực tham gia. Chưa giúp học sinh nắm bắt được các KNS và hiểu được tầm
quan trọng của KNS.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Hai Bà
Trưng (Hà Nội)" với hy vọng công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS tại các
trung tâm GDTX sẽ được vận hành một cách hệ thống, có cơ sở kế hoạch phù
hợp với thực tiễn nhằm giúp nhọc sinh được tiếp nhận tri thức, được giáo dục
những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể truyền tải
những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ), những gì
mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải
làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc



9

sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS và quản
lý giáo dục KNS cho học sinh, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh tại các trung tâm GDTX nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn, nhiệm vụ nghiên cứu chính bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KNS, quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh.
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng (Hà Nội).
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng (Hà Nội). Đồng thời, xác định tính khả thi
và cần thiết của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng
5. Giả thuyết khoa học
Nếu muốn đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện thì Ban Giám đốc các
trung tâm GDTX cần xây dựng được các biện pháp quản lý phù hợp; kế hoạch
hóa hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với đặc điểm của trung tâm, chỉ
đạo phối hợp các lực lượng đồng bộ cùng tham gia thực hiện hoạt động.

Nếu các trung tâm GDTX tuân thủ nghiêm ngặt theo trình tự các khâu của
quy trình quản lý trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống thì chất lượng và hiệu
quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống sẽ tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu

10


Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh
tại Trung tâm GDTX quận Hai Bà Trưng (Hà Nội).

6.2. Giới hạn nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Trong 3 năm học 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014.
- Giới hạn khách thể nghiên cứu:
+ 02 cán bộ quản lý (CBQL).
+ 28 giáo viên, nhân viên.
+ 210 học sinh.
+ 76 cha mẹ học sinh.
+ 15 cộng đồng xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan về:
KNS, giáo dục KNS, quản lý hoạt động giáo dục KNS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát: Tìm hiểu hoạt động tổ chức và quản lý giáo

dục KNS cho học sinh Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng.
- Phương pháp điều tra: Thu thập các số liệu từ đội ngũ cán bộ, giáo
viên, học sinh nhằm nhận định khách quan thực trạng hoạt động giáo dục và
quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng thông quan hệ thống câu hỏi điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết và kế thừa những bài
học kinh nghiệm thành công. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục KNS đã đề xuất.
- Phỏng vấn: Xin ý kiến từ CBQL, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm về thực trạng hoạt động giáo dục KNS, quản lý hoạt động giáo dục
KNS của trung tâm, bài học kinh nghiệm, các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục KNS...
7.3. Phương pháp khác

9

Sử dụng thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu, sử dụng phần mềm tin
học để biểu đạt các kết quả nghiên cứu như bảng biểu, mô hình, sơ đồ, đồ thị.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh phổ thông.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng (Hà Nội).
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng (Hà Nội).
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục và quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Ở nước ngoài:
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân
thiện với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng
được nêu trong Khuôn khổ Hành động Dakar. Kế hoạch hành động Dakar về
giáo dục cho tất cả mọi người ở mỗi quốc gia cũng nhấn mạnh: cần đảm bảo
cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp và KNS
của người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục.
Ở nước ngoài thanh thiếu niên đã được giáo dục những KNS cơ bản. Đó
là những kỹ năng quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống. Những KNS
này có thể được trang bị trong nhà trường hoặc thông qua nhiều chương
trình, dự án.
Các nghiên cứu trong nước:

10


Ở Việt Nam, khái niệm KNS được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội
thảo "Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống" do tổ chức UNESCO tài trợ
được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003. Từ đó những
người làm công tác giáo dục ở Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về KNS và vấn đề
cần thiết phải giáo dục KNS cho thế hệ trẻ.
Nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục KNS hướng tới trang bị cho
học sinh nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn
luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức
nhân văn, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại; giúp chúng ta có cái nhìn
tổng quan về thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam và một số nước trong khu
vực, từ đó hiểu về KNS và giáo dục KNS cụ thể hơn, hướng dẫn cách tổ chức

hoạt động giáo dục nhằm hình thành KNS cốt lõi cho học sinh phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống
Trên cơ sở phân tích các tài liệu, trong luận văn này chúng tôi quan
niệm: KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục KNS cho học sinh là quá trình hình thành, rèn luyện hoặc thay đổi
các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị,
thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
1.2.3. Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn. Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách

thể quản lý có sự tác động của người đến người. Đó là sự tác động qua lại
tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ quản lý.
1.2.5. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến tất cả
các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học
và giáo dục tiến lên trạng thái mới về chất.

1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt
được kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT không thể tách khỏi
các chức năng của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, nó bao gồm
hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn
lực, các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo
dục nhằm thay đổi nhận thức hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
1.3. Giáo giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Một câu hỏi đặt ra là "tại sao phải dạy kỹ năng sống cho học sinh?".
Lứa tuổi học sinh THPT cần phải được giáo dục KNS để giúp cho các em:
Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống
khó khăn trong cuộc sống thường ngày; rèn cách sống có trách nhiệm với
bản thân, gia đình, đảm bảo mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh trong cộng
đồng; mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa
chọn những hành vi đúng đắn. Để dạy KNS cho học sinh phải dựa vào đặc
điểm lứa tuổi của học sinh
1.3.1. Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ
thông liên quan đến giáo dục kỹ năng sống
Trong mục này, tác giả luận văn trình bày về một số đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông liên quan đến giáo dục kỹ năng

9

10


sống, đó là: Đặc điểm sinh lý; Đặc điểm sự phát triển trí tuệ; Sự phát triển

của ý thức; Sự phát triển tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan.
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trung học phổ thông
1.3.2.1. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống
Trang bị cho học sinh những kiến thức hiểu biết về một số chuẩn mực
về hành vi đạo đức và pháp luật trong mối quan hệ của các em với những
tình huống cụ thể, những lời nói, việc làm của bản thân với những người
thân trong gia đình, với bạn bè và các mối quan hệ ngoài xã hội.
Giúp các em học tập, rèn luyện những kỹ năng nói, nhận xét, đứng
trước tập thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán.
Giúp các em có những thái độ trách nhiệm đối với lời nói, việc làm của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân.
1.3.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường
trung học phổ thông
Trên cơ sở thực trạng của giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường
THPT trong những năm qua, có thể đề xuất những nội dung giáo dục KNS
cho học sinh THPT theo những chủ đề cơ bản sau: Kỹ năng tự nhận thức; kỹ
năng xác định giá trị; kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng tư duy sáng tạo; kỹ
năng hợp tác nhóm; kỹ năng kiểm soát cảm xúc; kỹ năng ứng phó với căng
thẳng; kỹ năng ra quyết định
1.3.2.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống
Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT được thể hiện qua hai con
đường: Thứ nhất: Thông qua hoạt động tích hợp vào các môn văn hóa trong
nhà trường; thứ hai: Thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
trường phổ thông
1.4.1. Chỉ đạo xây dựng chương trình, nội dung giáo
dục kỹ năng sống
Để quản lý tốt nội dung giáo dục KNS thì CBQL trung tâm cần bám sát
vào các nhiệm vụ năm học, văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo,


các giá trị chuẩn mực của nhân loại, các kỹ năng quan trọng cần thiết đối với
đối tượng học sinh THPT. Từ đó định hướng về mục tiêu giáo dục KNS
trong trung tâm của theo từng năm học.
1.4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống
- Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc lập kế hoạch
giáo dục KNS đảm bảo kế hoạch được xây dựng dựa trên những căn cứ chắc
chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Xác định thực trạng nhiệm vụ giáo dục KNS của trung tâm.
- Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác
giáo dục KNS cho học sinh.
- Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện và cả
đối với tập thể, cá nhân học sinh. Xác định nguồn kinh phí huy động.
- Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động.
1.4.3. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tổ chức thực hiện kế hoạch tức là đưa kế hoạch vào thực tế. Nhà quản
lý căn cứ vào kế hoạch đã được phê duyệt để tiếp nhận các nguồn lực (con
người, kinh phí, vật chất...) để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí giữa con người
với công việc, đảm bảo mỗi người mỗi việc phù hợp với khả năng trình độ
của họ đảm bảo đạt được mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Khi chỉ đạo thực thực hiện kế hoạch CBQL phải đảm bảo quá trình chỉ
đạo thực hiện đi đúng hướng để đạt tới mục tiêu đã định. Đồng thời phải
luôn giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của các giáo viên và các lực lượng
có liên quan để đảm bảo rằng công tác giáo dục KNS cho học sinh đang
được thực hiện đúng kế hoạch, hướng tới các mục tiêu đã xác định trước.
1.4.5. Kiểm tra - đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
Cán bộ quản lý trung tâm cần thực hiện việc kiểm tra - đánh giá hoạt

động giáo dục KNS thường xuyên và liên tục, trong đó cần xây dựng các
tiêu chí, tiêu chuẩn, hình thức đánh giá giáo dục KNS.

9

10


1.4.6. Đảm bảo cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục, tài chính phục vụ
cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần
có điều kiện về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất gồm các trang thiết bị, tài
liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn.
1.4.7. Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Người CBQL nhận trọng trách xây dựng, duy trì và củng cố mối quan
hệ chặt chẽ giữa ba lực lượng là nhà trường, gia đình và xã hội; nhận thức rõ
mối quan hệ đan xen giữa các lực lượng: Nhà trường với giáo viên, nhà
trường với phụ huynh học sinh, nhà trường với cộng đồng địa phương.
CBQL thúc đẩy kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách kết hợp
tất cả các lực lượng có liên quan tham gia quá trình giáo dục.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh
Trong mục này, tác giả luận văn trình bày về những yếu tố ảnh hưởng
tới công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, bao gồm:
1.5.1. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội
1.5.2. Cha, mẹ, gia đình học sinh
1.5.3. Năng lực quản lý của người cán bộ quản lý
1.5.4. Trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên
1.5.5. Điều kiện vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ cho giáo dục kỹ

năng sống
1.5.6. Chất lượng của học sinh

2.1. Vài nét về Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
2.1.1. Đội ngũ nhân sự

Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng hiện có 30 CBQL, giáo viên. Trong đó
có 20 giáo viên trong biên chế, ngoài ra trung tâm còn mời giáo viên hợp
đồng khác từ các trường THPT trên địa bàn Hà Nội. 100% giáo viên đạt
chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thực sự đoàn kết,
mô phạm, nhiệt tình, gương mẫu, có nếp sống văn minh, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng.
2.1.2. Đặc điểm học sinh
Trung tâm là mô hình giáo dục THPT không thi tuyển đầu vào nhưng
phải đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện đầu ra. Trung tâm đã tiếp nhận
nhiều học sinh cá biệt có biểu hiện yếu kém về đạo đức và học tập để đào tạo,
bồi dưỡng, giúp các em trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội.
Đối tượng tuyển sinh:
- Học sinh không đủ khả năng để vào các trường công lập, dân lập
(chiếm số đông);
- Học sinh, sau khi học một thời gian ở các trường công lập, dân lập học
lực quá yếu không đáp ứng được các yêu cầu học tập và chủ yếu là những
học sinh vi phạm kỉ luật, bị nhà trường từ chối.
- Những học sinh có hoàn cảnh gia đình éo le, điều kiện kinh tế khó khăn.
2.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tổng số phòng học thường: 16; phòng chức năng: 01; phòng máy tính
học sinh: 01; phòng thiết bị: 01; thư viện: 01.
Các phòng học được trang bị bàn ghế đầy đủ. Phòng chức năng, phòng
thiết bị có các dụng cụ thực hành, các thiết bị dùng chung cơ bản đảm bảo yêu
cầu.

2.1.4. Môi trường giáo dục
Trong những năm qua, các thầy cô giáo trong các nhà trường đã luôn
quan tâm giúp đỡ học sinh, nhất là những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, học sinh có khó khăn về tâm lý. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được
chú trọng thực hiện với vai trò chủ động của nhà trường, đã huy động được
sự đóng góp của xã hội vào việc chăm lo các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ công tác dạy và học. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục, các ban

9

10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HAI BÀ TRƯNG


ngành đoàn thể trong việc quản lý, giáo dục học sinh ngày một được tăng
cường và có nhiều chuyển biến tích cực.
2.1.5. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung tâm
Lãnh đạo trung tâm đã có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo bằng những biện pháp
cụ thể để nâng cao nhận thức, vị trí vai trò công tác giáo dục KNS cho học sinh
trong tập thể sư phạm. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính thực hiện
giáo dục KNS cho học sinh. Tuy nhiên các chương trình tổ chức hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh trung tâm còn hạn chế về phương diện chất lượng - hiệu
quả.
2.2. Khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Để có căn cứ thực tiễn nhằm đề xuất các biện pháp quản lý sát với thực

tế, cần đánh giá được thực trạng quản lý giáo dục KNS ở Trung tâm GDTX
Hai Bà Trưng.
2.2.2. Đối tượng và quy mô khảo sát

Bảng 2.3. Đối tượng và quy mô điều tra khảo sát
Nội dung
Số lượng
Tổng cộng

CBQL
2

Đối tượng điều tra
Cha mẹ
Giáo viên
Học sinh
học sinh
28
76
210
331

Cộng đồng
xã hội
15

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh,
cộng đồng xã hội về tầm quan trọng, vai trò của hoạt động giáo dục KNS

cho học sinh.
- Khảo sát thực trạng vi phạm đạo đức, nền nếp học tập của học sinh
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng làm căn cứ đề xuất nội dung giáo dục KNS.
- Khảo sát thực trạng việc thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp
giáo dục KNS cho học sinh.
- Khảo sát về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh và sự phối
hợp tham gia của các lực lượng giáo dục vào quá trình tổ chức thực hiện
mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục KNS trong nhà trường.

9

- Khảo sát về những nhân tố ảnh hưởng trong công tác quản lý giáo dục
KNS cho học sinh.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Quan sát các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trung tâm.
- Nghiên cứu kế hoạch quản lý giáo dục KNS của CBQL và các bộ phận
liên quan đến công tác quản lý và thực hiện giáo dục KNS cho học sinh .
- Điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
2.2.5. Phương pháp đánh giá
Tổng hợp số liệu qua các phiếu điều tra, các thông tin, ý kiến thông qua
phỏng vấn, trao đổi với các đối tượng khảo sát thể hiện qua các bảng biểu số
liệu, từ đó đánh giá mức độ nhận thức, mức độ tổ chức thực hiện, biện pháp
quản lý giáo dục KNS của các đối tượng trên.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh,
cộng đồng xã hội và học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
Qua khảo sát, đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh có 82.1% CBQL, giáo viên cho rằng rất quan trọng; 17.6% khá

quan trọng; 0% đánh giá bình thường và không quan trọng; có 67.1% học
sinh cho rằng rất quan trọng và 31.0% khá quan trọng, 1.9% đánh giá bình
thường; các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội đã có sự quan tâm nhất định
đối với việc giáo dục KNS cho con em mình. Có 76.9% ý kiến đánh giá rất
quan trọng; 12.8% đánh giá khá quan trọng; 10.3% ý kiến đánh giá bình
thường và không quan trọng.
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha
mẹ học sinh, cộng đồng xã hội và học sinh về trách
nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Bảng 2.4. Nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh,
cộng đồng xã hội và học sinh về trách nhiệm giáo dục KNS cho học

sinh

TT

Nội dung

Mức độ tán thành

10


1
2
3
4
5
6
7


Giáo dục KNS là trách nhiệm của xã hội.
Giáo dục KNS là trách nhiệm của nhà trường
Giáo dục KNS là trách nhiệm của giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn
Giáo dục KNS là trách nhiệm của các tổ
chức đoàn thể.
Giáo dục KNS là trách nhiệm của các
trung tâm đào tạo KNS
Giáo dục KNS chỉ là trách nhiệm của gia đình
Giáo dục KNS cần phải có sự phối hợp
của các lực lượng giáo dục, thực hiện đồng
loạt ở cả ba môi trường: Nhà trường - Gia
đình - Xã hội

cha mẹ
học sinh,
CBQL,
cộng
giáo viên
đồng xã
hội
SL
%
SL
%
12 40.0 40 43.9
25 83.3 79 86.8

SL

70
170

%
33.3
80.9

20

140

66.7

66.7

50

54.9

Học sinh

15

50.0

23

25.3

70


33.3

3

10.0

25

27.5

79

37.6

7

23.3

45

49.5

110

52.4

27

90.0


80

87.9

150

71.4

Nội dung

A- Khó khăn tâm lý liên quan đến học tập
1 Chưa tuân thủ nội quy của lớp, trường
2 Thiếu phương pháp học tập hiệu quả
kiến thức được học quá nhiều so với khả
3 Lượng
năng của bản thân
chịu nhiều áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ và
4 Phải
thầy cô giáo
B- Khó khăn liên quan đến gia đình và xã hội
5 Bất đồng quan điểm với cha mẹ và người thân
6 Thiếu sự quan tâm chăm sóc của gia đình
7 Cha mẹ thường xảy ra mâu thuẫn
8 Cha mẹ đã ly thân hoặc ly dị
nguy cơ tham gia vào các hành vi tiêu cực trong
9 Có
xã hội
C- Khó khăn liên quan đến bản thân
10 Hay lảng tránh mọi người, sống khép mình

mỏi, ủ rũ và căng thẳng, rất dễ tức giận và nổi
11 Mệt
nóng, không có hứng thú làm bất cứ chuyện gì

9

Mức độ đồng ý (%)
CBQL, giáo
Học sinh
viên
SL
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
20
21

66.7
70.0

150
165

71.4
78.5

15

50.0

140


66.7

10

33.3

69

32.8

15
2
3
2

50.0
6.6
10.0
6.6

143
121
50
20

68.0
57.6
23.8
9.5


4

13.3

145

69.0

6

20.0

34

16.2

6

30.0

178

84.7

3

10.0

124


59.0

4
17

13.3
56.7

13
180

6.1
85.7

14

46.7

123

63.3

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
* Thực trạng vi phạm đạo đức, nền nếp của học sinh
Bảng 2.6. Mức độ vi phạm đạo đức của học sinh
TT

Nội dung


1

Đi học muộn, vi phạm trang phục
Nói chuyện riêng trong lớp, không ghi chép bài,
ngủ trong giờ học, ăn quà vặt.
Vi phạm tệ nạn xã hội như bỏ nhà đi lang thang, tụ
tập ăn chơi, rượu chè, ổ nhóm, gây gổ, đánh nhau
Học sinh vi phạm pháp luật: ăn cắp, trộm cướp, cờ bạc
Vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô, bố mẹ, nhân dân
Yêu sớm

2

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.3.3. Những khó khăn tâm lý và tình trạng vi phạm đạo đức, nền nếp
của học sinh Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
* Những khó khăn tâm lý học sinh thường gặp
Bảng 2.5. Thực trạng những khó khăn tâm lý học sinh thường gặp
TT

Có ý nghĩ tiêu cực về bản thân, và người khác, cảm
12 giác tuyệt vọng không còn lối thoát, không còn niềm
tin vào bản thân và tương lai
13 Bị kì thị, trêu chọc, bắt nạt liên quan đến giới tính
14 Thiếu thông tin về ngành nghề mình định lựa chọn
muốn nghề nghiệp của mình trái ngược với
15 Mong
mong muốn của bố mẹ

3

4
5
6

trung tâm

Mức độ đánh giá (%)
CBQL, giáo
Học sinh
viên
SL
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
10.0
16.2
30.0

59.0

6.6

9.5

0
10.0
46.7

0
9.5
63.3


Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Bảng 2.7. Những KNS cần giáo dục học sinh THPT
Mức độ (%)
TT

Nội dung

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng xác định giá trị
Kỹ năng kiên định
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng kiểm soát và ứng phó với căng thẳng

Kỹ năng đồng cảm, chia sẻ
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng giải quyết xung đột
Kỹ năng bảo vệ bản thân và cộng đồng

Rất
cần thiết
84.9
65.6
78.1
75.1
79.6
78.1
63.8
65.2
61.1
65.7
63.8
79.6
53.1

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.

10

Cần thiết
13.9

28.5
20.3
23.4
16.6
20.3
18.1
29.0
36.2
24.5
18.1
16.6
23.3

Chưa
cần thiết
1.2
4.9
1.5
1.5
3,8
1.5
18.1
4.3
2.6
9.8
18.1
3.8
23.6



Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh
về mức độ thành thạo các KNS của học sinh

5

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Nội dung

Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng xác định giá trị
Kỹ năng kiên định
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng tư duy sáng tạo
Kỹ năng kiểm soát và
ứng phó với căng thẳng

Kỹ năng đồng cảm, chia sẻ
Kỹ năng hợp tác
Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng giải quyết xung đột
Kỹ năng bảo vệ bản thân
và cộng đồng

Chưa thành
thạo
CBQL,
CBQL,
CBQL,
giáo Học sinh giáo Học sinh giáo Học sinh
viên
viên
viên
20.0
7.1
13.3
16.2
66.7
76.7
23.3
15.2
43.3
34.3
33.4
50.5

6.7
17.6
30.0
25.7
63.3
56.7
13.3
27.0
26.7
42.0
60.0
31.0
6.7
33.8
26.7
50.5
66.7
15.7
Bình thường

3.3

26.2

30.0

53.3

66.7


20.5

10.0
13.3
6.7
6.7
3.3
13.3

15.2
44.3
17.6
8.6
7.1
19.0

23.3
16.7
26.7
56.7
23.3
33.3

50.5
33.3
25.7
20.4
16.2
40.4


66.7
70.0
66.7
36.6
73.4
53.4

34.3
22.4
56.7
71.0
76.7
40.6

26.7

21.4

13.3

28.6

66.7

50.0

2.3.5. Tình hình thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giáo viên về việc thực hiện phương pháp
giáo dục KNS cho học sinh


1
2
3
4

Mức độ đánh giá (%)
Thường
Bình
Không
xuyên
thường thường xuyên

Nội dung
Giáo dục KNS thông qua các tiết học
chính khóa
Giáo dục KNS thông qua các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục KNS thông qua các hoạt động
tập thể, đoàn thể
Giáo dục KNS thông qua hoạt động
thâm nhập, thể nghiệm (tổ chức trực tiếp
tham gia trải nghiệm các kỹ năng trong
môi trường cộng đồng ngoài nhà trường)

9

66.7

20.0


13.3

53.4

30.0

13.3

56.7

36.6

6.7

28.6

66.7

Bảng 2.10. Những biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
đã được thực hiện
TT

Nội dung

1
2

Nói chuyện giáo dục KNS
Nêu gương người tốt, việc tốt về KNS

Nhắc nhở, phê phán những biểu hiện
xấu về KNS
Có hình thức khen thưởng, kỉ luật đúng
đắn, kịp thời
Phát động các phong trào thi đua
Kết hợp giáo dục nhà trường với giáo
dục gia đình và xã hội
Khuyến khích, động viên học sinh tham
gia các câu lạc bộ về KNS
Tạo tình huống KNS để học sinh rèn luyện
Phát huy sự gương mẫu trong đội ngũ
cán bộ, giáo viên trong nhà trường

3
4
5
6
7
9

66.7

Mức độ thực hiện thường xuyên
CBQL, giáo
Học sinh
Thứ
viên
bậc
SL
%

SL
%
8
26.6
124
59.0
5
15
50.0
143
68.0
1
14

46.7

130

61.9

2

3

10.0

13

6.1


9

4

13.3

69

32.8

8

6

20.0

69

32.8

7

7

23.3

115

54.7


6

9

30.0

121

57.6

4

10

33.3

124

59.0

3

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
2.4.1. Công tác xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
Bảng 2.11. Hiệu quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh
TT


Nội dung

Xây dựng kế hoạch tuần, tháng,
năm về hoạt động giáo dục KNS
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
năng lực tổ chức hoạt động
1

26.7

20.0

2.3.6. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhà trường

8

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.

TT

13.3

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.

Mức độ thực hiện (%)
Thành thạo

Giáo dục KNS thông qua hoạt động tư
vấn tâm lý học đường


Tốt
Tỉ lệ
SL
(%)

Hiệu quả thực hiện
Khá
Tb
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
(%)
(%)

Yếu
Tỉ lệ
SL
(%)

4

13.3

5

16.6

10


33.3

11

36.7

6

20.1

7

23.3

7

23.3

10

33.3

10


3

4


5
6

7

giáo dục KNS cho giáo viên
Xây dựng kế hoạch quản lý
nội dung, chương trình
phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục KNS
tích hợp với các môn văn hóa
Xây dựng kế hoạch quản lý
các giờ sinh hoạt lớp, giờ
chào cờ đầu tuần, hoạt động
tự chọn, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
Xây dựng kế hoạch phối hợp
các lực lượng trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch sử dụng
kinh phí, đầu tư cơ sở vật chất
cần thiết cho hoạt động giáo
dục KNS
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục
KNS

12

40.0


8

26.6

10

33.3

0

0

6
13

43.3

6

20.1

9

30.0

2

6.4

1

2
3
4

7

4

13.3

4

13.3

10

33.4

12

40.0

2

6.7

5

16.7


12

40.0

11

26.6

5

16.7

3

10.0

12

40.0

10

33.3

10

33.3

4


13.4

9

30.0

7

23.3

6

20.1

3

10.0

8

26.6

13

43.3

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông qua việc tích
hợp vào các bộ môn văn hóa của giáo viên
Bảng 2.13. Hiệu quả thực hiện giáo dục KNS thông qua việc tích hợp

vào các bộ môn văn hóa của giáo viên

33.3

Tốt
lệ
SL Tỉ
(%)

3

10.0

5

16.7

12

40.0

10

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.4.2. Công tác tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Công tác tổ chức là nhiệm vụ quan trọng mà người CBQL phải phụ
trách nhằm duy trì và phát triển hoạt động trên, cùng với thực hiện lập kế
hoạch, tổ chức hoạt động trên nhiều khía cạnh từ tuyên truyền nâng cao nhận
thức đến bố trí, sử dụng đội ngũ, bồi dưỡng, hướng dẫn, giúp đỡ cho giáo

viên nhận nhiệm vụ phù hợp với năng lực, sở trường của mình. Kết quả khảo
sát cho ở bảng 2.12 sau đây:
Bảng 2.12. Hiệu quả tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
TT

5

giáo viên và các tổ chức liên
quan đến giáo dục về kế hoạch
giáo dục KNS đã xây dựng
Giám sát các hoạt động của
mọi người tham gia vào công
tác giáo dục KNS cho học sinh
Động viên, kích thích, uốn
nắn việc thực thi kế hoạch đề ra
Yêu cầu cao sự gương mẫu của
cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm
giáo dục KNS cho học sinh

Tốt
lệ
SL Tỉ
(%)
Hiệu trưởng bố trí nhân lực 5
16.7
hợp lý
Phân công nhiệm vụ đến từng
cán bộ, giáo viên và các tổ 8
26.7
chức trong nhà trường

Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho
các hoạt động giáo dục KNS 12 40.0
cho học sinh
Hướng dẫn chi tiết cho cán bộ, 7
23.3
Nội dung

9

Hiệu quả thực hiện
Khá
TB
lệ SL Tỉ lệ
SL Tỉ
(%)
(%)
10

33.3

5

16.7

11

36.6

6


20.0

Yếu
lệ
SL Tỉ
(%)
10 33.3
5

16.7

7

23.3

11

26.7

0

0

11

26.7

8

26.7


4

13.3

TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung

Có kế hoạch tích hợp Giáo dục
KNS vào nội dung chương trình 12
của bộ môn
Có lựa chọn nội dung KNS phù
hợp với nội dung của từng chương, 7
từng bài dạy
Tổ chức quá trình dạy học có 4
sự tích hợp giáo dục KNS
Chuẩn bị phương tiện, tài liệu
cho hoạt động tích hợp giáo 2
dục KNS
Đánh giá kết quả nhận thức về 1
KNS của học sinh sau giờ học
Có rút kinh nghiệm và điều
chỉnh nội dung KNS, phương 4

pháp lên lớp hiệu quả

Hiệu quả thực hiện
Khá
TB
lệ SL Tỉ lệ
SL Tỉ
(%)
(%)

Yếu
lệ
SL Tỉ
(%)

40.0

7

23.3

11

26.7

0

0

23.3


11

26.7

8

26.7

4

13.3

13.3

4

13.3

10

33.4

12

40.0

6.7

5


16.7

12

40.0

11

26.6

3.3

5

16.7

18

60.0

6

20.0

13.3

4

13.3


10

33.4

12

40.0

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
Giáo viên chủ nhiệm là lực lượng chính thực hiện giáo dục KNS cho
học sinh, đánh giá hiệu quả của lực lượng trên với hoạt động.
Bảng 2.14. Hiệu quả thực hiện giáo dục KNS cho học sinh

của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Nội dung
Có kế hoạch cho hoạt động giáo
dục KNS
Tổ chức, triển khai nội dung phong

Tốt

Hiệu quả thực hiện
Trung
Khá
bình
SL
%
SL
%


SL

%

7

23.3

11

26.7

8

2

6.7

5

16.7

12

10

Chưa tốt
SL


%

26.7

4

13.3

40.0

11

26.6


phú, hấp dẫn, phù hợp
Phối hợp với giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, cha mẹ học sinh để giáo dục
KNS cho học sinh
Đánh giá kết quả tham gia hoạt
động Giáo dục KNS của học sinh
Rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
2.4.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt
động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp đã trở thành hoạt động thu hút được đông đảo học sinh trung tâm tham
gia, việc tích hợp các nội dung giáo dục KNS vào các chủ đề của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được trung tâm triển khai thực hiện.
2.4.5. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Việc kiểm tra của Ban Giám đốc về các nội dung giáo dục KNS còn hạn
chế. Việc kiểm tra mới chỉ là phương diện tổng quan chứ chưa thực sự quan
tâm đến việc kiểm tra chi tiết hoạt động. Chính vì vậy mà hầu như giáo viên

còn lơ là trong công tác đánh giá học sinh, trong việc xây dựng nội dung và
hình thức giáo dục
2.4.6. Quản lý sự phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài trung
tâm để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trong nhận thức của CBQL, giáo viên thì việc phối kết hợp các lực
lượng trong và ngoài trung tâm để giáo viên KNS cho học sinh là rất cần
thiết. Việc quản lý sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc
giáo dục KNS cho học sinh đã được quan tâm hơn.
2.4.7. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trong những năm qua, trung tâm luôn quan tâm đến việc mua sắm bổ
sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phương tiện hỗ trợ cho học tập, xây
dựng mới phòng thực hành, phòng chức năng và bổ sung phương tiện đồ
dùng đảm bảo cho dạy học theo yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông.
2.4.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tư duy giáo dục của CBQL, giáo viên trung tâm phần nào chậm được
đổi mới gây khó khăn trong việc tiếp nhận và thay đổi nội dung, phương
pháp, cách thức tiến hành hoạt động giáo dục KNS của học sinh.
Học sinh, cha mẹ học sinh, chưa thực sự chưa thực sự nhận thức đúng
về vai trò của hoạt động giáo dục KNS, tư duy phó mặc cho giáo viên, trung
tâm làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực, phẩm chất của người học, và cản

trở công tác giáo dục của trung tâm.
Nguồn kinh phí của trung tâm rất hạn chếcơ sở vật chất thiết bị, công
nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Điểm mạnh
Đảng ủy, chính quyền và các ban ngành ở địa phương luôn quan tâm tới
công tác giáo dục; việc phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục với
trung tâm bước đầu đã có nhiều chuyển biến tốt đẹp.
Cha mẹ học sinh luôn đồng thuận với các chủ trương chính sách của
trung tâm đề ra trong công tác giáo dục học sinh.

9

10

5

16.7

10

33.3

5

16.7

10

33.3


1

3.3

5

16.7

18

60.0

6

20.0

8

26.7

11

36.6

6

20.0

5


16.7

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả luận văn.
Việc triển khai công tác giáo dục KNS cho học sinh của giáo viên chưa
được thường xuyên, mang tính chiếu lệ, qua loa. Chưa chú trọng chất lượng
nội dung và hình thức thực hiện.
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho học sinh

của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
TT

Hình thức

1

Trong giờ sinh hoạt lớp
Trong hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp
Trong hoạt động tham quan dã ngoại
Trong các hoạt động xã hội
Trong các hoạt động văn hóa văn nghệ
Trong các hoạt động phong trào khác

2
3
4
5
6


Mức độ thực hiện
Thường
Thỉnh
Chưa
xuyên
thoảng
thực hiện
SL
%
SL
%
SL
%
5
16.7
17
56.7
8
26.6
13

43.3

10

33.4

7

23.3


2
3
11
3

6.7
10.0
36.6
10.0

10
15
13
20

33.3
50.0
43.3
66.7

18
12
6
7

60.0
40.0
20.0
23.3



Công tác giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh đã được quan tâm thực hiện, thể hiện
qua việc quản lý kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động.
Các cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã
có sự quan tâm chỉ đạo hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.
2.5.2. Một số hạn chế, tồn tại
Về công tác quản lý: mục tiêu, kế hoạch của công tác giáo dục KNS
chưa được xác định rõ ràng, chưa có chỉ đạo cụ thể về nội dung chương trình
và kế hoạch giáo dục KNS trong giảng dạy, trong công tác chủ nhiệm.
Mặc dù đã thực hiện hình thức dạy học lồng ghép giáo dục KNS cho
học sinh nhưng chưa thường xuyên, chưa thực sự gắn với thực tiễn, hiệu quả
còn hạn chế.
Sự thiếu thốn về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục thể chất như bãi
tập, nhà thi đấu; trang thiết bị dạy học hiện đại còn thiếu; ngân sách địa phương
chi cho các trung tâm ít, kinh phí của trường hạn hẹp cũng là một hạn chế đáng kể
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại
- Thiếu một chủ trương, một sự quan tâm định hướng, đầu tư đúng mức
cho hoạt động giáo dục KNS của các cấp lãnh đạo và của ngành giáo dục
thành phố Hà Nội.
- Công tác tuyên truyền đến các lực lượng giáo dục trong và ngoài trung
tâm về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục KNS sống đối với sự phát triển
toàn diện của học sinh chưa được đầy đủ và đúng mức.
- Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, nhất là các bậc cha mẹ học
sinh chưa nhận thức rõ được mục tiêu, nội dung giáo dục KNS và các giải
pháp giáo dục KNS để cùng trung tâm và các tổ chức đoàn thể trong quá
trình giáo dục KNS cho học sinh.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
HAI BÀ TRƯNG
3.1. Các nguyên tắc

9

Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung tâm GDTX Hai
Bà Trưng được quán triệt dựa trên các nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, bền vững
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hai Bà Trưng
Nhằm thực hiện hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh, luận văn đề xuất tám biện pháp quản lý hoạt động, trong mỗi biện pháp
đều nêu cụ thể mục đích, nội dung, cách tổ chức và điều kiện thực hiện. Bao gồm:
3.2.1. Kế hoạch hóa toàn diện công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống đảm bảo tuân thủ quy chế của ngành và phù hợp với điều kiện
của trung tâm cũng như tình hình thực tế tại địa phương
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha
mẹ học sinh về vị trí, vai trò kỹ năng sống và nội dung, phương pháp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung tâm
3.2.3. Quản lý hiệu lực công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ
chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm.
3.2.4. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng
giáo dục ngoài trung tâm tham gia vào tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
3.2.5. Chỉ đạo tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng sống thông qua

dạy học môn học và các hoạt động giáo dục khác trong trung tâm
3.2.6. Quản lý chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trung tâm
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng
cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trung tâm
3.2.8. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống của trung tâm
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung
cho nhau. Mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng; biện pháp này là cơ sở,

10


là tiền đề cho biện pháp kia và ngược lại. Sự vận dụng linh hoạt các biện
pháp sẽ tạo ra môi trường hoạt động tốt, các hoạt động giáo dục KNS sẽ đạt hiệu
quả cao, góp phần hình thành và rèn luyện những KNS cần thiết cho học sinh.
Đồng thời, tạo ra một môi trường giáo dục tiến bộ, bền vững và thân thiện,
tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa trung tâm với gia đình và xã hội.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả điều tra cho thấy, dù cách nhìn nhận của các đối tượng khảo sát
theo các hướng khác nhau nhưng nhìn chung các ý kiến đều thống nhất cao
sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bởi vì qua 8 biện pháp mà luận
văn để cập đã thể hiện rõ tính linh hoạt, mềm dẻo trong việc vận dụng sao
cho phù hợp với điều kiện của từng cơ sở giáo dục trên địa bàn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Công tác giáo dục KNS cho học sinh là một công tác hết sức quan
trọng, cần thiết trong nhà trường phổ thông. Đó là quá trình thông qua các
hoạt động dạy học, giáo dục và sinh hoạt tập thể của nhà trường, của các tổ

chức xã hội nhằm giáo dục cách sống tích cực tăng cường khả năng tâm lý
xã hội cho học sinh, xây dựng những hành vi lành mạnh, giúp các em có thái
độ, kiến thức, kỹ năng, giá trị cá nhân, thích ứng với cuộc sống không ngừng
biến đổi để sống an toàn, khỏe mạnh, sống thành công và hiệu quả.
- Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được tiến hành
gắn liền với bốn chức năng của hoạt động quản lý đó là lập kế hoạch giáo
dục kĩ năng sống, tổ chức nguồn lực thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng
sống, chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống và kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh được tiến hành thông qua quản lý hoạt động
dạy học và hoạt động giáo dục, sinh hoạt tập thể của học sinh.
- Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng đã tiến hành các hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh, bước đầu đã có những kết quả nhất định nhưng hình thức
thực hiện chủ yếu là lồng ghép vào các môn học, tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Các con đường sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội đã được
thực hiện nhưng chưa thường xuyên

9

Đội ngũ giáo viên trong trung tâm chưa có nền tảng kiến thức vững
chắc về giáo dục KNS, chưa được tập huấn một cách bài bản để có kỹ năng
tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Thêm vào đó, sự quan tâm và
đầu tư của CBQL về thời gian cũng như nguồn lực tài chính dành cho hoạt
động giáo dục KNS còn hạn chế. CBQL trung tâm đã chỉ đạo xây dựng kế
hoạch cụ thể, chi tiết cho hoạt động giáo dục KNS nhưng chưa xây dựng
được kế hoạch cũng như các tiêu chí kiểm tra đánh giá dẫn đến hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
- Luận văn đề xuất 8 biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh. Đó là: Kế hoạch hóa toàn diện công tác
quản lý hoạt động giáo dục KNS đảm bảo tuân thủ quy chế của ngành và phù

hợp với điều kiện của trung tâm cũng như tình hình thực tế tại địa phương; Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh về vị trí, vai trò
KNS và nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho học sinh trung tâm; Quản lý
hiệu lực công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động giáo
dục KNS cho đội ngũ giáo viên, nhân viên, các lực lượng giáo dục trong và
ngoài trung tâm; Quản lý hiệu quả và bền vững việc phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục ngoài trung tâm tham gia vào tổ chức hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh; Quản lý chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh trong trung tâm; Đổi mới tích cực
công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng cho hoạt động giáo dục
KNS trong trung tâm; Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính
phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS của trung tâm.
Các biện pháp đều có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau.
Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện. Sau khi
khảo nghiệm cả 8 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và khả
thi, phù hợp với điều kiện hiện tại của Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng nói
riêng và của các cơ sở giáo dục trong nội thành Hà Nội nói chung.
2. Kiến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
- Xây dựng giáo trình và phân phối chương trình giáo dục KNS theo
từng khối lớp, từng cấp học.

10


- Tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng chuyên môn dành
cho CBQL, cán bộ chuyên trách và giáo viên.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giáo dục KNS tại
các cơ sở giáo dục
* Đối với CBQL Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng

- Cán bộ quản lý cần chủ động tự nâng cao năng lực chỉ đạo, tổ chức
các hoạt động giáo dục KNS, dành thời gian và nguồn tài chính thỏa đáng
cho các hoạt động này. Chú trọng tạo điều kiện hơn nữa tới lực lượng nòng
cốt như: Cố vấn đoàn, tổ trưởng chuyên môn…
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn lực tham
gia ủng hộ, hỗ trợ công tác giáo dục KNS.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các trung tâm, các trường trong
và ngoài khu vực để thúc đẩy phong trào, tạo hứng khởi cho đội ngũ giáo và
học sinh đồng thời giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm.
* Đối với giáo viên Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng
- Ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình, tự bồi dưỡng nâng cao
năng lực trong công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh.
- Vận dụng, đan xen linh hoạt và hiệu quả nội dung giáo dục KNS trong
bài giảng của môn học do mình đảm trách.
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi, chia sẻ với học sinh nhằm
đạt hiệu quả tối ưu nhất trong công tác giáo dục giá trị sống cho học sinh.
* Đối với cha mẹ học sinh
- Yêu thích việc học, quan tâm tới con cái, thấy được vai trò và trách
nhiệm của mình đối với con cái.
- Phối hợp với nhà trường, đóng góp công sức trong các hoạt giáo dục KNS
đồng thời dành thời gian ở bên con để lắng nghe, chia sẻ và định hướng cho con.
* Đối với học sinh
- Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích khi bản thân có KNS.
- Ham học hỏi, tham gia nhiệt tình các hoạt động giáo dục KNS do nhà
trường và các tổ chức khác thực hiện.

9

10




×