Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở bộ môn ngữ văn thpt chuyên lương thế vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.95 KB, 15 trang )

Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
1

ĐỀ TÀI

“Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh Trung học phổ thông ở bộ môn Ngữ Văn.”

I. Lời mở đầu:

Mỗi năm một lần khi “gồng mình” để viết đề tài, chuyên đề, sáng kiến kinh
nghiệm giữa bao nhiêu bộn bề công việc phải lo toan, đã có lúc tôi thấy muốn
nghỉ ngơi và “bỏ cuộc” trong hành trình phấn đấu để đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua” hàng năm.

Thế nhưng rất tình cờ, ngày 06/5/2012, trong một chương trình thời sự của
Đài truyền hình Việt Nam, tôi được xem một phóng sự nhỏ bàn về “Giáo dục kĩ
năng sống – Hiệu quả sau 2 năm và những bất cập của nó”. Bất chợt, tôi nảy sinh
ý định chọn ngay vấn đề này cho đề tài năm 2012 mà trước đó tôi đã tiến hành
thể nghiệm.

Từ thực tế đã được tham dự đợt tập huấn do Sở GD Đồng Nai tổ chức
trong 2 ngày 06 và 07/11/2010 tại Biên Hòa và quá trình 2 năm áp dụng giáo dục
lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh THPT , tôi nhận thấy có nhiều vấn đề đáng
quan tâm, trăn trở và bàn bạc. Nay trong phạm vi nhỏ hẹp của đề tài, tôi chỉ xin
được trao đổi cùng đồng nghiệp: “Thực trạng và những phương pháp rèn luyện
kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ Văn”.

II. Nội dung đề tài:



1. Cơ sở thực tế

Trước yêu cầu mới của thời đại và xu hướng phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho đất nước – xã hội, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước đi từ trang
bị kiến thức sang trang bị những năng lực, kĩ năng sống cần thiết cho học sinh để
các em có thể thực hiện tốt hơn vai trò, khả năng làm việc, học tập, giao tiếp và
nâng cao năng lực áp dụng kiến thức học được ở trường lớp vào thực tiễn cuộc
sống một cách linh hoạt, sáng tạo, chủ động và tích cực, tạo sự hứng thú học tập
cho học sinh.

Trong những năm gần đây, ngoài các chương trình Giáo dục bảo vệ môi
trường; Giáo dục phòng chống HIV/AIDS; Giáo dục phòng chống ma túy; Giáo
dục dân số sức khỏe – sinh sản vị thành niên… Ngành Giáo dục tiếp tục đẩy
mạnh triển khai thêm việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.

Tất cả các chương trình trên đã được Sở GD–ĐT Đồng Nai chúng ta triển
khai đồng bộ thông qua các đợt tập huấn ngắn ngày cho các Phòng GD–ĐT và
các trường THPT trên địa bàn tỉnh tham gia.



Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
2
2. Thực trạng của vấn đề

Thực tế khi tham gia chương trình tập huấn này, dù đã rất nhiệt tình nghiên
cứu tài liệu, thảo luận nhóm, lên trình bày trước đồng nghiệp… nhưng tôi vẫn

thấy tình hình chung nó như là những buổi “cưỡi ngựa xem hoa” vậy.

Có nhiều đồng nghiệp hưởng ứng rất nhiệt tình, say mê nghiên cứu, góp ý,
phối hợp soạn giáo án, thảo luận nhóm, bộc lộ những kĩ năng ứng xử sư phạm dí
dỏm, hài hước, thông minh rất nhạy bén. Những câu chuyện “nghề nghiệp”,
những “sự cố” ngoài ý muốn, những tình huống dở khóc dở cười, những cách
ứng xử và hành vi của học sinh được một số đồng nghiệp hồi tưởng lại và chia sẻ
thật thú vị. Cũng chính vì thế mà ta cảm thấy cái nghề giáo của mình thật không
đơn giản và học trò của mình có lúc gây ra lắm phiền toái, rắc rối nhưng cũng dễ
thương biết bao nhiêu. Rồi từ đó nhận thấy rằng, vai trò của người thầy trong việc
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là vô cùng cẩn thiết.

Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn một bộ phận giáo viên đi tập huấn chỉ là
“lấy lệ”, góp cho đủ mặt để điểm danh. Giờ giải lao xong tạm “rút lui” vì nhiều lí
do khác nhau, để lại “hậu trường” việc ai người nấy lo. Có người còn đàm tiếu:
“Ôi dào ! Ngành Giáo dục chỉ vẽ chuyện, mấy ông ngồi trên không có việc gì để
làm nữa nên bày ra lắm trò”… Có thể đó là những lời thái quá, vô trách nhiệm
của một số người nhưng không thể không làm người khác chạnh lòng.

Đã vậy, khi về tới mỗi trường, mỗi tổ lại triển khai theo một cách. Trong
đợt thanh tra toàn diện một số trường : THPT Tân Phú, THPT Định Quán, THPT
Phú Ngọc, THPT Điểu Cải… tiện dịp tôi tìm hiểu biết được rằng: đa phần truyền
tải hời hợt, phát tài liệu là xong hoặc phổ biến tranh thủ trong khoảng thời gian
ngắn, “giảm tải” hết cỡ, không được tiến hành áp dụng thực tế cho một tiết dạy
nào cụ thể.

Về phía giáo viên đứng lớp, một số người chưa thấy hết ý nghĩa của nó, tỏ
ra thờ ơ và lại nói rằng: “Việc đó ai chẳng đã làm mà phải tập huấn?”. Vô hình
trung, một việc quan trọng , cần thiết lại bị xem nhẹ. Ngay từ đầu, việc triển khai
thực hiện ở các trường và các giáo viên đã không có sự thống nhất và đồng bộ.


Thực trạng qua 2 năm giảng dạy tích hợp, lồng ghép kĩ năng sống cho học
sinh vào trong bài học cũng còn nhiều bất cập. Bởi nó bao gồm vấn đề đạo đức,
kĩ năng ứng xử nhưng phải tích hợp trong một thời gian rất ít nên tác động chưa
nhiều. Có những lúc giáo viên thực hiện chiếu lệ hoặc chưa khéo léo, chưa nhanh
nhạy, giáo điều, hình thức, dẫn đến tính thuyết phục không cao.

3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục lồng ghép kĩ năng sống cho HS:

Kĩ năng sống là gì ?
Theo tổ chức UNESCO, kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục: học
để biết (gồm các kĩ năng tư duy như: phê phán, sáng tạo, ra quyết định, giải quyết
vấn đề, nhận thức được hậu quả…); học làm người (gồm các kĩ năng cá nhân
như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…); học để
làm (gồm kĩ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu,
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
3
đảm nhận trách nhiệm…); học để chung sống (gồm các kĩ năng xã hội như: giao
tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm
thông…)

Như vậy, kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể cần thiết cho
cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự
quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
và ngoài xã hội, khả năng ứng phó với các tình huống xảy ra trong cuộc sống.


Việc giáo dục kĩ năng sống góp phần giải quyết tình trạng học sinh thụ
động, không biết ứng phó trong những hoàn cảnh nguy cấp, không biết tự bảo vệ
bản thân trước nguy hiểm, thậm chí không biết tìm kiếm sự giúp đỡ. Các bài học
về kĩ năng sống thông qua việc học tập và rèn luyện, các em sẽ dần dần thấu hiểu,
cảm nhận, biết ứng xử phù hợp. Điều này rất cần thiết và quan trọng.

Có một số ý kiến cho rằng: Việc giảng dạy của nhà trường hiện nay vẫn
còn nặng nề về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng giáo dục, rèn luyện kĩ năng
sống cho học sinh. Điều đó cũng không hoàn toàn sai. Bởi thật sự đối với học
sinh THPT, việc các em đến trường, thời gian chủ yếu vẫn là học kiến thức văn
hóa. Khoảng thời gian để các em vui chơi, giao tiếp và các hoạt động để được trải
nghiệm thực tế không nhiều. Nhất là khi các em đang ở tuổi mới lớn, tâm sinh lí
có những thay đổi, sự tự nhận thức còn non nớt, kĩ năng giao tiếp hạn chế, chưa
kiểm soát hết được hành vi của mình trước những sự việc xảy ra trong cuộc sống
thì việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là rất cần thiết.
Hoạt động cắm trại 26/3 của Trường THPT Thanh Bình

4. Một số vấn đề trong việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT khi
dạy – học Ngữ Văn

Với bộ môn Ngữ Văn, giáo dục lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh cũng
đồng thời song song với sự đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực.
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
4
Ngoài việc truyền thụ những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm văn chương, giáo viên còn rèn luyện cho học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động trong một số hoạt động: thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi, tìm kiếm thông
tin, xử lí – bình luận tình huống thông qua các kĩ năng: động não, thấu cảm, tư

duy sáng tạo, xử lí tình huống…

Theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GD - ĐT, có 21 kĩ năng sống cơ bản và
cần thiết rèn luyện cho học sinh. Bao gồm:

Tự nhận thức; Xác định giá trị; Kiểm soát cảm xúc; Ứng phó với căng
thẳng; Tìm kiếm sự hỗ trợ; Thể hiện sự tự tin; Giao tiếp; Lắng nghe tích cực; Thể
hiện sự cảm thông; Thương lượng; Giải quyết mâu thuẫn; Hợp tác; Tư duy phê
phán; Tư duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề; Kiên định; Đảm nhận
trách nhiệm; Đặt mục tiêu; Quản lí thời gian; Tìm kiếm, xử lí thông tin.

Như vậy với tính chất và đặc trưng của môn học, môn Ngữ Văn có những
khả năng đặc biệt trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Nhiều bài học,
tác phẩm, giáo viên có thể lồng ghép tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
một cách khéo léo, hiệu quả mà không làm nặng thêm bài giảng. Thông qua bài
học, giúp học sinh nhận thức được thêm các giá trị trong cuộc sống, hình thành
cách ứng xử có văn hóa hơn.

Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ Văn được tiếp cận
theo hai phương diện:

- Thứ nhất: Từ nội dung bài học
Mỗi tác phẩm văn học sẽ đem đến cho các em một bài học về cuộc sống
xung quanh mình trong những khoảng thời gian và không gian khác nhau. Đó
chính là quá trình nhận thức văn học. Ngoài ra văn học còn có chức năng và giá
trị giáo dục; đem đến cho chúng ta những bài học quý giá về lẽ sống để từ đó các
em rèn luyện bản thân mình trở nên tốt đẹp hơn. Hình thành ở các em tư tưởng,
thái độ, quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Văn học giáo dục con người bằng con
đường từ tiếp xúc tới nhận thức thông qua những hình tượng sinh động, những
hình ảnh chi tiết ấn tượng, nó gián tiếp đưa ra những bài học về cách sống và làm

người. Như vậy văn học chính là một phương tiện để tạo nên ở con người những
giá trị nhân bản.

- Thứ hai: Từ phương pháp triển khai nội dung các bài học
Các kĩ năng sống còn được thông qua phương pháp và kĩ thuật tích cực
dựa trên sự tương tác giữa người học với nhau như: Thảo luận nhóm để rèn luyện
cho học sinh kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định. Hoặc yêu
cầu học sinh tìm kiếm thông tin và các nguồn tư liệu học tập, từ đó rèn kĩ năng
tìm kiếm, xử lí thông tin. Giáo viên cũng có thể đặt ra tình huống có vấn đề nhằm
rèn luyện cho học sinh kĩ năng ứng phó hoặc giải quyết mâu thuẫn…

Những năm gần đây, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy vai trò chủ thể của học sinh cùng với việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ
năng trở thành một yêu cầu bắt buộc và đa số giáo viên đã tiến hành khá thuần
thục, nhẹ nhàng, tự nhiên. Tiết học Văn có sự lồng ghép các nội dung khác trong
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
5
đó có kĩ năng sống không làm cho giờ dạy trở nên nặng nề mà thực tế lại sinh
động hơn. Học sinh tiếp thu bài nhanh chóng, giảm đi sự ức chế và khuôn mẫu
của phương pháp truyền thống đọc – chép.

Từ thực tế trường, lớp và đối tượng học sinh của mình mà giáo viên có thể
lựa chọn phương pháp, kĩ thuật lồng ghép sao cho phù hợp và hiệu quả. Có thể
bằng nhiều hình thức phong phú: Đặt câu hỏi tình huống, Thiết kế bài tập tư duy,
Tổ chức trò chơi, Xây dựng hoạt cảnh, Thuyết trình, Đóng vai, Chủ động trình
bày một vấn đề…

Tóm lại, việc giảng dạy lồng ghép kĩ năng sống khi dạy học nói chung và

môn Ngữ Văn nói riêng là điều phải làm và cần làm có hiệu quả bằng cách tiếp
cận một cách phù hợp những nội dung, phương pháp dạy học tích cực nhằm làm
cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích
hơn đối với học sinh.

Thuyết trình về kỹ năng sống của học sinh trường THPT Thanh Bình

5. Thiết kế thể nghiệm
Sau đây tôi xin giới thiệu một số bài giảng và kĩ thuật tích hợp giáo dục
lồng ghép kĩ năng sống trong bộ môn Ngữ Văn của Khối 10 .

Bài 1: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
Tiết 11-12 – Tuần 4

Các kĩ năng vận dụng, rèn luyện
Nội dung được vận dụng tích hợp – Hoạt
động cụ thể
1. Phân công HS:



Tìm hiểu về di tích thành Cổ Loa
I. Tiểu dẫn:

1. Khái niệm truyền thuyết:

2. Tóm tắt tác phẩm:
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình

6
và sự thật lịch sử về việc An
Dương Vương xây thành và chống
ngoại xâm.

=> Rèn kĩ năng tự học, tìm kiếm
thông tin.





















2. Thảo luận mở rộng:
a- ADV là người có công hay có

tội? Việc Rùa Vàng giúp ADV xây
thành có ý nghĩa gì?
=> Rèn kĩ năng nhận thức, tự đánh
giá. GV uốn nắn, điều chỉnh, hỗ
trợ.
b- Việc ADV chém Mị Châu là
đúng hay sai? Em có đồng tình
không? Nếu ở cương vị ấy, em sẽ
xử lí như thế nào?
=> Rèn kĩ năng nhận thức, kiểm
soát cảm xúc, ứng phó với hoàn
cảnh, giải quyết mâu thuẫn…
=> HS trình bày ý kiến. GV phân
tích để HS hiểu thấu tình, đạt lí.


3.Chia HS làm 4 nhóm, thảo luận




Cổng thành Cổ Loa

II. Đọc hiểu văn bản:

1. Nhân vật An Dương Vương:









Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
7
4 câu hỏi:
Nhóm 1: Việc Mị Châu đưa cho
Trọng Thủy xem nỏ thần có 2 cách
đánh giá:
- Mị Châu chỉ thuận theo tình cảm
vợ chồng mà quên nghĩa vụ quốc
gia
- MịChâu làm theo ý chồng là lẽ tự
nhiên, hợp đạo lí.
Ý kiến của em như thế nào?
Nhóm 2: MịChâu nghĩ gì khi nàng
quỳ gối, không phải để xin Vua
cha tha chết mà khấn “chết biến
thành châu ngọc”.
Nhóm 3: Chi tiết “ngọc trai- giếng
nước” thể hiện tình cảm gì của
nhân dân ta đối với Mị Châu?
Nhóm 4: Theo em, trong các hành
động của Trọng Thủy, hành động
nào là nghĩa vụ, hành động nào là
của một tên gián điệp? Trọng
Thủy có yêu thương Mị Châu thực

lòng không?
* GV hướng dẫn HS: Khi đánh giá
một vấn đề, cần phải đứng trên
một lập trường quan điểm nào đấy
để phán đoán đúng/sai.
=> Biết suy luận tư duy, chủ
động,tự tin trình bày quan điểm.
Có lập trường, bản lĩnh, biết cảm
thông nhân ái
Luyện kĩ năng giao tiếp, nói trước
tập thể. Kĩ năng phối hợp làm việc
nhóm, hỗ trợ, đóng góp ý kiến.

4.Rèn kĩ năng nhận thức, đánh giá
vấn đề có tình, có lí
Bài học về giải quyết vấn đề giửa
tình nhà, nợ nước, giữa riêng và
chung.Những vấn đề thuộc quốc
gia dân tộc là những vấn đề hệ
trọng cần nghiêm minh phán xét,
cẩn trọng cân nhắc.


5. Tổ chức đóng hoạt cảnh: Giây


Nỏ thần










2. Nhân vật Mị Châu- Trọng Thủy:




III. Tổng kết:
Bài học lịch sử từ việc mất nước của An
Dương Vương ?


Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
8
phút cuối cùng của hai cha con
ADV và MC trên bờ biển
=>Rèn kĩ năng sáng tạo, thiết kế,
dàn dựng, phối hợp, đảm nhận
trách nhiệm để giờ học sôi nổi,
hiệu quả tiếp nhận cao.



IV. Luyện tập


Bài 2: Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu) – Tiết 56 -57 – Tuần 20

Các kĩ năng vận dụng, rèn
luyện
Nội dung được vận dụng tích hợp – Hoạt động
cụ thể
1- Tìm kiếm, xử lí thông tin.







2- Tự tin, đảm nhận trách nhiệm,
thấu cảm.
I. Tiểu dẫn:
– Học sinh tìm kiếm thông tin, hình ảnh và những
chiến công, chiến tích của quân dân ta trong các
cuộc thủy chiến đáng nhớ trong lịch sử kháng
chiến chống ngoại xâm trên sông Bạch Đằng.
+ Năm 938: Ngô Quyền đánh tan quân Nam
Hán; 981: Lê Hoàn chống quân Tống.
+ 1288: Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông
Nguyên.
– Trình bày cảm nhận về truyền thống đấu tranh
chống giặc ngoại xâm của cha ông ta trong lịch sử
qua những thông tin, hình ảnh đã xem.


Bãi cọc sông Bạch Đằng
3- Hoạt động động não

4- Động não – tư duy




5- Thảo luận nhóm
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhân vật “khách” trong tác phẩm là người như
thế nào?
– Học sinh đọc từ đầu đến “thuyền bơi một
chiều” rồi trả lời câu hỏi trên.
2. Cảm xúc lịch sử của “khách” trước cảnh sắc
sông Bạch Đằng như thế nào ? Hãy tìm những từ
ngữ thể hiện cảm xúc ấy ? Giọng điệu ở đoạn văn
bản này có gì đặc biệt ?
– Học sinh đọc từ “Bát ngát sóng kình muôn
dặm… luống còn lưu”
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
9
3. Hồi tưởng lại chiến thắng trên sông Bạch Đằng
qua lời kể của các bô lão, nhân vật khách đã tái
hiện lại bằng những hình ảnh ấn tượng nào ? Nghệ
thuật đặc sắc của đoạn văn bản này ?
-Rènkĩ năng hợp tác đưa ý kiến-
Tư duy.


6- Hướng học sinh tự nhận thức,
giáo dục tư tưởng, tình cảm yêu
nước tự hào dân tộc .
III. Tổng kết
4. Ý nghĩa chủ đề tư tưởng của bài phú ? Giá trị
nghệ thuật ?
5. Suy nghĩ của em về vai trò cảu các anh hùng
trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và
nhiệm vụ của thế hệ hôm nay ?

Bài 3: Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) – Tiết 59 – Tuần 21

Các kĩ năng vận dụng, rèn
luyện
Nội dung được vận dụng tích hợp – Hoạt động
cụ thể
1. Tìm kiếm, xử lí thông tin.
2. Giáo dục kĩ năng hợp tác,
mạnh dạn trình bày trước tập
thể




3. Hướng dẫn HS biết đánh giá,
nhận xét về một con người, một
danh nhân.

4. Rèn kĩ năng tư duy. Nêu vấn

đề


5. GD HS kĩ năng tự nhận thức
về chữ NHÂN- NGHĨA trong
cuộc sống.Biết sống có nhân,
có nghĩa, biết ứng phó linh hoạt
trong cuộc sống. Từ đó, hiểu
được quan niệm mới mẻ của
Nguyễn Trãi.Và nhận thức
được rằng: Kẻ nào gây ra điều
bạo ngược, làm trái với chính
nghĩa sẽ bị trừng trị.
6. Rèn kĩ năng hợp tác, góp ý
kiến.
GV khơi gợi, truyền cho HS
lòng căm thù giặc, căm phẫn
trước những tội ác dã man, tàn
I. Tác giả:

–Thuyết minh về Nguyễn Trãi:
+ Cuộc đời,con người (Nhóm 1)
+ Sự nghiệp thơ văn (Nhóm 2)
+ Vụ án Lệ Chi Viên (Nhóm 3)










Nguyễn Trãi (1380 – 1442)



–Thông qua phần thuyết minh, hãy nhận xét, đánh
giá về con người, cuộc đời Nguyễn Trãi.


II. Giới thiệu tác phẩm:
Trình bày hoàn cảnh sáng tác; giá trị ý nghĩa của
tác phẩm “ĐCBN” ?

III. Đọc hiểu văn bản:
1- Tư tưởng nhân nghĩa:

Theo em hiểu nhân nghĩa là gì?
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
10
bạo của kẻ thù. Từ đó, có nhận
thức đúng đắn về lòng yêu
nước.
GV đưa tình huống: Nếu giả sử,
đất nước giờ đây có giặc giã
hoành hành như vậy, em sẽ làm
gì khi tuổi còn nhỏ?

GV cho HS phát biểu , uốn nắn,
chỉ dẫn để không đi lạc vấn đề.
Từ đó, thấy được việc Lê Lợi
phất cờ khởi nghĩa là hành
động hợp lòng dân, được lòng
người, đúng đạo nghĩa.

7. Qua bài giảng, Giáo dục HS
tư tưởng: khó khăn không chùn
bước, trở ngại không là gì khi
ta có quyết tâm, đồng sức, đồng
lòng. Phải biết ứng phó với
hoàn cảnh, tùy cơ ứng biến,
thiên biến vạn hóa. Đó là bài
học lớn cho những người cầm
quân và cả chúng ta.

8. HS thảo luận -hợp tác nhóm
nhỏ.Tìm kiếm sự hỗ trợ


GV phân tích để HS thấy được
chính sách khoan hồng độ
lượng của người Việt Nam.
“Đánh kẻ chạy đi không đánh
người chạy lại”. Tư tưởng đó
về sau, trong “Tuyên ngôn độc
lập”, Bác Hồ có viết “…Tuy
vậy, đối với người Pháp, đống
bào ta vẫn giữ một thái độ

khoan hồng và nhân đạo…”
Từ đó GV tư tưởng sống cho
HS.
9. HS tự ý thức: Có được hòa
bình, độc lập, xã tắc vững bền
không chỉ ở tài năng người cầm
quân, sức mạnh của toàn dân
mà còn nhờ công ơn tổ tiên,
hồn thiêng sông núi.
Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể
hiện như thế nào qua đoạn 1?
Nó có gì mới mẻ ?


2- Tố cáo tội ác giặc:
Nếu gọi “ĐCBN” là một bản cáo trạng về tội
ác của giặc Minh, em thấy có đúng không? Tội
ác ấy được phơi bày cụ thể như thế nào? Thủ
pháp nghệ thuật nào làm tăng hiệu quả diễn
đạt? (HS làm việc theo nhóm)
- Phân tích- Dẫn chứng

















3. Quá trình khởi nghĩa và thắng lợi của ta:

- Buổi đầu:
Giữa muôn vàn khó khăn thiếu thốn của buổi
đầu“Lam chướng nghìn trùng”, Lê Lợi đã trù liệu
ra sao? Yếu tố nào đem lại thắng lợi cho nghĩa
quân Lam Sơn?



- Quá trình phản công:

*Tìm các thủ pháp nghệ thuật đặc sắc góp phần tái
hiện thành công toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn? Những yếu tố nào đã tạo nên những đoạn
văn đầy chất sử thi hùng tráng đó?
 Đọc đoạn văn: “Họ đã tham
sống…………… cũng là chưa thấy xưa
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
11
GD HS ý thức trân trọng giữ

gìn những thành quả và giá trị
tinh thần của cha ông. Nhớ ơn
tổ tiên.Luôn có ý thức sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
nay”

Em hiểu gì về tư tưởng, kế sách của Lê Lợi-
Nguyễn Trãi đối với địch ?
4. Lời tuyên bố:

Nêu những bài học lịch sử trong phần tuyên cáo?
Ý nghĩa của những bài học đó đối với chúng ta
ngày nay?

Bài 4: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)
Tiết 65 – Tuần 22
Các kĩ năng vận dụng, rèn luyện
Nội dung được vận dụng tích hợp – Hoạt
động cụ thể
1. Khuyến khích HS tìm hiểu
trước ở nhà các nội dung bên. Rèn
kĩ năng tự học, tìm kiếm thông tin.
Giúp HS trang bị một cách chủ
động hơn những hiểu biết về lịch
sử- Giáo dục-Văn hóa thời Lê.
2. Thảo luận mở rộng:
Có phải ở mọi thời đại, mọi lúc,
người hiền tài đều được trọng
dụng? Vì sao? Cho ví dụ?
-Giáo dục kĩ năng hợp tác, mạnh

dạn trình bày trước tập thể

3. Liên hệ:
Em có tham dự kì thi HSG nào
chưa? Qua các kì thi đã tổ chức,
sau khi có kết quả, nhà trường
thường có những việc làm nào để
động viên, khuyến khích HS?
Cảm nhận của em trước những
việc làm đó?
Thái độ cần có của học sinh khi đã
đạt HS giỏi?
HS được tự do phát biểu ý kiến,
mạnh dạn hơn, vui vẻ hơn trước
tập thể, biết nêu quan điểm.

5.Giáo dục kĩ năng tự nhận thức
.Rèn kĩ năng hợp tác, góp ý kiến
về thái độ cần có của HS khi đạt
danh hiệu HSG. Biết trân trọng tài
– đức, quý chuộng nhân cách.
Nhà trường và các tổ chức xã hội
I. Tiểu dẫn:
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
- Việc thi cử học hành dưới thời Lê?
- Cách đối đãi với người hiền tài, đỗ đạt?
- Em hiểu gì về Văn Miếu- Quốc Tử Giám?
=> Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ tác phẩm
















Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám

II. Đọc hiểu văn bản:
1. Đặt vấn đề:
* Vai trò của người hiền tài:

- Em hiểu thế nào là người hiền tài?
- Vì sao họ được trọng dụng?
- Cách đối đãi với người hiền tài của các bậc
Thánh đế, minh Vương xưa?
( SGK)
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
12
cần có những chính sách đầu tư

cần thiết để sử dụng tài năng, tạo
cơ hội cho họ cống hiến, đừng để
uổng phí và thui chột tài năng.

6.Hãy nhắc lại câu nói của Bác Hồ
về tài và đức:
“ Có tài mà không có đức thì vô
dụng. Có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó”. Em hiểu
thế nào về ý nghĩa của câu nói ấy?

Qua bài giảng, Giáo dục HS trong
việc rèn luyện tài và đức. Tránh tư
tưởng kiêu ngạo, tự cao, tự đắc, tự
thỏa mãn. Phải không ngừng cố
gắng rèn luyện cả tri thức lẫn
phẩm chất để trở thành con người
toàn diện.















2. Ý nghĩa của việc đề bia tiến sĩ:

( SGK)



3. Ý thức về sự tri ân, rèn luyện:

III. Tổng kết:


III. Hiệu quả của đề tài:

Sau 2 năm triển khai và thực hiện thể nghiệm việc lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh THPT, đặc biệt là ở bộ môn ngữ văn; Qua sơ kết, nhận xét
và rút kinh nghiệm, chúng tôi đều có chung một quan điểm là:

1.Tạo được sự hứng thú cho học sinh trong những giờ học thông qua những câu
hỏi liên hệ thực tế, tạo tình huống và một số phương pháp dạy học tích cực khác.
Việc giáo dục kĩ năng sống không khiên cưỡng, xa lạc vấn đề hoặc biến thành kiểu
“giảng đạo lý” khô khan mà luôn gắn với nội dung mỗi bài học một cách tự nhiên,
hiệu quả và dễ chấp nhận. Học sinh chủ động tìm tòi kiến thức trong không khí sôi
nổi, khắc sâu hơn bài học và tăng dần khả năng cảm nhận tác phẩm văn học.

Học sinh quen dần với phương pháp học tập nhóm, biết phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Tích cực nêu quan điểm, bàn luận, biết đánh
giá và tự đánh giá bản thân, phát triển óc sáng tạo, nhanh nhạy hơn trong xử lý các
tình huống có vấn đề. Đây là cơ sở thuận lợi giúp giáo viên phát hiện được đầy đủ

hơn năng lực, tính cách của từng cá nhân học sinh để kịp thời uốn nắn, sửa chữa,
tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực.

Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
13
2. Tuy nhiên, việc tích hợp rất cần sự khéo léo, vận dụng hợp lý, linh hoạt, không
nên quá xem nặng nội dung lồng ghép khiến nội dung bài học mờ nhòa, khi đó hiệu
quả bài học sẽ không đạt yêu cầu. Cần phải truyền đạt được kiến thức trọng tâm của
bài giảng. Hãy xem việc “dạy văn là dạy người”, “văn học là nhân học” như một
tiêu chí để giáo dục học sinh sống tốt đẹp hơn, ý thức hơn, có được kĩ năng giao
tiếp ứng xử nhất định trong cuộc sống vốn rất nhiều phức tạp, thiên biến vạn hoá.

3. Kết quả khảo sát:
a. Khảo sát trong Tổ (số người tham gia khảo sát: 10)

Nội dung câu hỏi
Kết quả
Ghi
chú

không
1. Thực hiện việc lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh
có mang lại hiệu quả không?
100 %
0

2. Có nên thực hiện thường xuyên trong các bài học
không?

70 %
30 %
3. Đánh giá hiệu quả ở lớp mình áp dụng:
Kết quả
Học sinh nắm kiến thức tốt
75 %
Học sinh tiếp thu ở mức độ trung bình
25 %
Học sinh không nắm vững kiến thức
5 %

b. Khảo sát trong học sinh.
Thực tế, qua khảo sát chất lượng trong hai năm học 2010 – 2011 và 2011 –
2012 về hiệu quả việc lồng ghép, tích hợp kỹ năng sống vào bài Truyện An Dương
Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ.
Kết quả được ghi nhận như sau:

Năm học
Lớp khảo sát
Tổng
số
học
sinh
Số học
sinh
đạt
5

Tỷ lệ
%

Ghi
chú
Có áp dụng
lồng ghép …
Không áp
dụng
lồng ghép …
2010 - 2011
10A3

45
34
75 %


10A5
45
21
47 %
2011 - 2012
10A2

45
39
87 %
10A9

45
38
84 %



IV. Đề xuất ý kiến:

Dù dạy văn theo cách nào đi chăng nữa, người thầy cần nhất là phải giúp
học sinh biết cách sống đẹp ở đời, tự tin, bản lĩnh, trí tuệ, minh thông …

Ai đó đã nói rắng: “Từ trong nước chảy ra sẽ là nước, từ trong máu chảy ra
sẽ là máu”. Người thầy phải biết xuất phát từ cái tâm của mình, chính cái tâm là
Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
14
động lực góp phần làm cho tiết dạy thành công và hoàn thành niệm vụ thiêng liêng:
kết nối trái tim với trái tim.

Ta không thể nghĩ một cách hời hợt là: chỉ qua một hay hai tiết dạy văn mà
có thể lống ghép được kĩ năng sống vào bài giảng một cách thành công hoặc thiển
vận nghĩ rằng: Tất cả chỉ lả thể nghiệm rồi thôi. Hãy dạy sao cho mỗi ngày, mỗi tiết
học thật sự có ích, chân thật, không sáo rỗng. Điều cốt yếu là vừa đảm bảo được
chất văn , vùa giáo dục được kĩ năng sống cho học sinh. Nó là phần bổ trợ sau cái
tâm huyết, cảm xúc của người thầy. “ Kĩ năng sống miốn có được trước hết phải có
kiến thức, được rèn luyện thành khả năng luôn có sẵn trong mình để ứng xử, chứ
không phải gặp tình huống đó lại mang ra đọc”.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ
không phải chỉ phụ thuộc đơn thuần vào bài giảng. Học sinh phải được thể nghiệm,
tiếp cận nhiều tình huống, mọi lúc, mọi nơi, mọi hành động khác nhau trong cuộc
sống như: hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, Thể dục thể thao, hoạt động xã
hội, lao động công ích, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tham quan dã ngoại… “Trường

đời là trường đại học lớn nhất” của mỗi người. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
rất cần có sự chung tay của nhà trường – xã hội mới mong có kết quả cao, đào tạo
được những học sinh phát triển toàn diện về tri thức lẫn nhân cách lối sống.

V. Lời kết:

Viết đề tài trong những ngày cuối năm bận rộn, thông qua một số tài liệu
tham khảo và đặc biệt là từ thực tế áp dụng trong giảng dạy trong 2 năm, bản thân
tôi nhận thấy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vẫn còn nhiều vấn đề phải
bàn, còn nhiều bất cập. Tuy nhiên với thời gian có hạn và với khuôn khổ bé nhỏ của
chuyên đề này, tôi xin gửi chút tâm huyết của mình mong được cùng đồng nghiệp
được góp tiếng nói chung, tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy bộ môn, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người. cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Kính mong sự góp ý, đánh giá chân tình của quý thầy cô giáo.

Xin trân trọng cám ơn.



Tân Phú, ngày 20 tháng 5 năm 2012




Nguyễn Thị Hồng




Thực trạng và những phương pháp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh THPT ở bộ môn Ngữ văn

Thực hiện : Nguyễn Thị Hồng – THPT Thanh Bình
15

Tài liệu tham khảo:
- Chương trình THPT môn Ngữ văn – Bộ GD – ĐT năm 2002.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (Tập I, II) – NXBGD – năm 2002
- Tài liệu tập huấn Tư tưởng Hồ Chí Minh – năm 2010
- Tài liệu tập huấn về lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh của SGD Đồng Nai –
năm 2010
=======================================

MỤC LỤC
Trang
- Lời mở đầu …………………………………………………………………….1
- Nội dung đề tài ……………………………………………………………… 1
- Cơ sở thực tế ………………………………………………………………… 1
- Thực trạng vấn đề …………………………………………………………… 2
- Ý nghĩa tầm quan trọng ……………………………………………………….2
- Một số vấn đề trong việ lồng ghép kĩ năng sống cho học sinh ……………… 3
- Thếit kế thể nghiệm ……………………………………………………………5
- Bài 1. Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ ……………… 5
- Bài 2. Phú sông Bạch Đằng ……………………………………………………8
- Bài 3. Đại cáo bình Ngô ……………………………………………………… 9
- Bài 4. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ……………………………………11
- Hiệu quả của đề tài ………………………………………………………… 12
- Đề xuất ý kiến ……………………………………………………………… 13
- Lời kết ……………………………………………………………………… 14
- Tài liệu tham khảo …………………………………………………………….15

- Mục lục ……………………………………………………………………… 15




×