Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÙI QUANG PHÚ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

BÙI QUANG PHÚ

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, để luận văn được hoàn
thành, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
- Các thầy, cô giáo của Học viện Quản lý giáo dục đã trực tiếp giảng dạy,
chỉ dẫn những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu về Quản lý giáo dục.
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã tận tình hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ và định hướng nghiên cứu cho tác giả.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của các đồng chí lãnh
đạo Huyện ủy, UBND huyện Yên Lập; lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ chức
Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Phòng GD&ĐT huyện; lãnh đạo các xã, thị trấn cùng
các đồng chí CBQL, giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện đã giúp đỡ,
hợp tác với tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Trong thời gian nghiên cứu, tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng của bản thân,
nhưng do điều kiện, hoàn cảnh và thời gian có hạn, chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học nói chung và Khoa
học quản lý nói riêng cùng các bạn đồng nghệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Quang Phú


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự

giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Bùi Quang Phú


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK

An toàn khu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐBKK


Đặc biệt khó khăn

ĐH

Đại học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HS

Học sinh

KHGD

Khoa học giáo dục

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


NXB

Nhà xuất bản

PCGDTHĐĐT

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi

PCGDMNTNT

Phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

QLGD

Quản lý giáo dục

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TCCB


Tổ chức cán bộ

TH&THCS

Tiểu học và trung học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
CÁC BẢNG:
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục THCS .....................................................................42
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL và giáo viên trường THCS ............42
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trường THCS ..........................45
Bảng 2.4. Xếp loại học lực của học sinh các trường THCS ...............................45
Bảng 2.5. Cơ cấu giới của đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập ...........47
Bảng 2.6. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập ............48
Bảng 2.7. Cơ cấu thâm niên quản lý đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Yên Lập ..............................................................................................................49
Bảng 2.8. Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Yên Lập ...........50

Bảng 2.9. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Yên Lập ..............................................................................................................51
Bảng 2.10. Kết quả xếp loại đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập
theo Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS ..............................................................53
Bảng 2.11. Kết quả điều tra đánh giá công tác quy hoạch phát triển đội ngũ
CBQL trường THCS ...........................................................................................60
Bảng 2.12. Đánh giá về thực trạng công tác lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và
luân chuyển CBQL trường THCS ......................................................................62
Bảng 2.13. Kết quả điều tra đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL đương
chức và cán bộ nguồn .........................................................................................64
Bảng 2.14. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá các hoạt động
quản lý của CBQL.............................................................................................. 66
Bảng 2.15. Thực trạng thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL các
trường THCS ......................................................................................................67
Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS ....................................................................................................107
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS ....................................................................................................108
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý..................................................................................9


Sơ đồ 3.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS ....................................................................................................106


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ………..………………….………………………………………….. 1
1. Lý do chọn đề tài ………………………….………..…….…………...... 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………… 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………..……………….. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………... 4
5. Giả thuyết khoa học ……………………………….………………….. 4
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu …………………………….………….. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….. 4
8. Cấu trúc luận văn …………………………………………………….. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .……...................………….... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ….…………………………………….. 6
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài ………………………………………..... 7
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý ………………………………..... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ……………………...………………………… 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ………………………………...…………… 13
1.2.4. Cán bộ quản lý, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ quản lý nhà
trường, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS …………….......…………….... 14
1.2.5. Phát triển và phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ...…..……. 16
1.3. Vai trò nhà trường THCS trong đời sống kinh tế - xã hội …….…...17
1.3.1. Vị trí của trường THCS .………….……………………………... 17
1.3.2. Mục tiêu giáo dục THCS ………………………...…………….... 18
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS ………...……………… 18
1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục THCS và yêu cầu đối với CBQL
các trường THCS sở hiện nay ...…………………………………...……19
1.4.1. Các yêu cầu chủ yếu về đổi mới giáo dục THCS ………......…...… 19
1.4.2. Các yêu cầu đối với đội ngũ CBQL trường THCS ………………... 20
1.5. Các hoạt động phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ………......…… 24



1.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS …………......... 24
1.5.2. Tổ chức lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân
chuyển CBQL trường THCS ….……………………………………....…. 26
1.5.3. Chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL đương chức và cán bộ nguồn
theo chuẩn Hiệu trưởng trường THCS…………….………………...…... 27
1.5.4. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá các hoạt động quản lý của CBQL
trường THCS ………………………………..………………….….….. 29
1.5.5. Thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL trường THCS … 30
1.6. Những yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ CBQL trường THCS . 31
1.6.1. Yếu tố luật pháp, chính sách và cơ chế quản lý giáo dục …..…….. 31
1.6.2. Yếu tố con người và tổ chức …………………………………….. 32
1.6.3. Yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động phát triển đội ngũ …. 33
1.6.4. Yếu tố môi trường của hoạt động phát triển đội ngũ …………..…. 33
Tiểu kết chương 1 .……….......………………………...………...…...... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝCÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẬP,
TỈNH PHÚ THỌ…....................................................................................................... 36
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển KT - XH,
giáo dục huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ……………………………......… 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập ………………...……………. 36
2.1.2. Tình hình phát triển KT - XH huyện Yên Lập ……...…………… 36
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Yên Lập ……...…………… 39
2.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ……….. 41
2.2.1. Quy mô trường, lớp và học sinh THCS …………………………. 41
2.2.2. Đội ngũ CBQL và giáo viên THCS …………………...………… 42
2.2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính giáo dục THCS ……………. 44
2.2.4. Chất lượng giáo dục THCS …………………………………….. 45
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Yên Lập,

tỉnh Phú Thọ……………………………………....................................…….. 46
2.3.1. Thực trạng số lượng CBQL các trường THCS ……...……………. 46
2.3.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ CBQL các trường THCS ………..……… 47
2.3.3. Thực trạng trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL các trường THCS...50
2.3.4. Thực trạng đạt chuẩn Hiệu trưởng trường THCS của đội ngũ
CBQL các trường THCS …………………...……………………………... 52


2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Yên Lập ........................................................................................... 56
2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .………………………………………...… 58
2.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS …….. 59
2.4.2. Công tác lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển
CBQL trường THCS ...................................................................................61
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL trường THCS ......................... 63
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá các hoạt động quản lý
của CBQL trường THCS ........................................................................... 65
2.4.5. Thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL các trường THCS.. 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ CBQL
các trường THCS thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ……….………... 68
2.5.1. Những mặt mạnh ……………………………………..…………… 68
2.5.2. Những hạn chế ………………..………………………....................71
2.5.3. Những thuận lợi …………………………..………………………. 73
2.5.4. Những khó khăn ………………………………..…………………. 74
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................75
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ........................................................
77

3.1. Đổi mới giáo dục và các nguyên tắc chọn lựa biện pháp …………. 77
3.1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ……..…………... 77
3.1.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp …….…………………..…….. 79
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục…………………………… 81
3.2.1. Cụ thể hóa và vận dụng Chuẩn CBQL trường THCS cho phù hợp
với huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ….………………….………………….. 81
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Yên Lập theo chuẩn .………………………………………………..…... 85
3.2.3. Tổ chức công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL
các trường THCS .……………………………………………………….. 89
3.2.4. Chỉ đạo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ


CBQL các trường THCS ….…………………………………….…….… 94
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và đánh giá công tác quản lý
nhà trường của CBQL các trường THCS………………..…….………… 99
3.2.6. Thực hiện các chính sách và cung ứng điều kiện làm việc thuận lợi
và phát huy năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS ………........ 102
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ……………………...……………. 105
3.4. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất. …………………………………………………...……………….
106
3.4.1. Nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm …………… 106
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 107
Tiểu kết chương 3 ……………………………....…………………........110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………….…....111
1. Kết luận ………………………………………………………….… 111
2. Khuyến nghị ……………………………………………………….. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………...116

PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối
với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của Chính phủ đến công
tác đổi mới hệ thống GD&ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn
nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ CNH, HĐH đang diễn ra
nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và Nhà nước
ta hết sức chú trọng phát triển GD&ĐT, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” [11]. Phát triển giáo
dục là nền tảng của nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà
giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước" [ 10].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then

chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [ 12 ].
Hiện nay, toàn ngành GD&ĐT đang đứng trước bước ngoặt to lớn đó là
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH,


2
HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế theo nội dung cơ bản của Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong nhiệm vụ, giải pháp
của Nghị quyết số 29-NQ/TW có nêu: "Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát
triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế" [ 13].
Quản lý nhà nước về GD&ĐT là vấn đề bao trùm, liên quan đến hầu hết các
lĩnh vực thuộc phạm vi ngành giáo dục. Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo
dục và đào tạo đều coi đổi mới quản lý giáo dục là yêu cầu tiên quyết của đổi mới
giáo dục nói chung. Đối với giáo dục và đào tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết định sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo. Vì vậy, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường học nói riêng luôn là nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của
sự nghiệp cách mạng nước ta.

Đối với GD&ĐT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói chung và giáo dục
THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói riêng trong những năm gần đây đã có
những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng, đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về
công tác quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở địa phương,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát
triển KT - XH ở địa phương. Tuy nhiên, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập


3
quốc tế, để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước thì giáo dục huyện
Yên Lập nói chung và giáo dục THCS nói riêng vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói
chung và quản lý cấp THCS nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập; đội
ngũ CBQL chưa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công
nghệ hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trường học. Công
tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trường THCS đã được xây dựng, trên cơ
sở đó có bước chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán
bộ quản lý giáo dục nhưng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót như: Quy hoạch còn
thụ động, chưa có tính kế thừa và phát triển, chưa có hiệu quả thiết thực, chất
lượng thấp, chưa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây dựng quy hoạch CBQL, ...
Để khắc phục những tồn tại hạn chế, bất cập nêu trên, cần thiết phải có
những giải pháp mang tính chiến lược và biện pháp cụ thể để phát triển đội ngũ
CBQL các trường THCS của huyện, tạo ra đội ngũ CBQL các trường THCS
phát triển đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục THCS nói riêng và chất lượng giáo dục
của huyện Yên Lập nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài

“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất một
số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, phù hợp với tình hình phát
triển giáo dục THCS ở địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


4
Đội ngũ CBQL các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập trong những năm gần đây
đã có sự phát triển đáng kể, góp phần vào sự phát triển chung của ngành giáo
dục; tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, bất cập gây ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả công tác quản lý và chất lượng giáo dục THCS nói
riêng và chất lượng giáo dục của huyện nói chung. Nếu đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Yên Lập được phát triển trên cơ sở một hệ thống các biện
pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, thì đội ngũ CBQL các trường

THCS của huyện sẽ phát triển theo hướng chuẩn hóa về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo, có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu
phát triển giáo dục THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS thuộc huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Thành phần: Đội ngũ CBQL các trường THCS bao gồm: Hiệu trưởng và
Phó Hiệu trưởng.
- Số lượng: 36 Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận từ các
tài liệu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, của Phòng


5
GD&ĐT huyện Yên Lập và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng trường THCS thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên Phòng
GD&ĐT; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và một số
giáo viên các trường THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức
cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc THCS.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các tư tưởng quản lý xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và Trung
Hoa cổ đại. Sự đóng góp ban đầu của các nhà triết học cổ Hy Lạp về quản lý rất
đáng ghi nhận. Điển hình là tư tưởng của Xô-crát (469-399 Tr.CN), Platôn (427347 Tr.CN), Arixtốt (384-322 Tr.CN). Đặc biệt, các nhà tư tưởng lớn là Khổng
Tử (551-478 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản
lý bằng "đức trị" với việc lấy chữ tín là đầu và quản lý bằng "pháp trị" vẫn có
ảnh hưởng khá sâu sắc đến quản lý xã hội trong thời đại ngày nay.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự hợp tác, phân công lao động. Chính sự
hợp tác, phân công lao động ấy đòi hỏi phải có người đứng đầu chỉ huy, điều
hành, kiểm tra, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong lao động.
Đây là một hoạt động giúp người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lê nin đã để lại những tư tưởng
quản lỹ xã hội qua các tác phẩm về kinh tế và chính trị - xã hội. Trong bộ Tư
bản, Các Mác đã coi vai trò của nhà quản lý giống như vai trò của nhạc trưởng
trong dàn nhạc với nhận định: "… Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [ 20; tr480].
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung, quản lý

giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được sự thu hút, quan tâm của các nhà lãnh
đạo, các nhà khoa học và các nhà quản lý.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là vấn đề có ý
nghĩa quan trọng trong việc "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng GD&ĐT
của nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các
tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I Kônđakốp),
"Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện" (M.I Kônđakốp). Nhà giáo dục
học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh nghiệm quản lý chuyên


7
môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng "Kết quả hoạt động của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn các hoạt động
dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự
phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để
đạt được mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD có giá trị đó
là: "Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB Đại học
quốc gia Hà Nội năm 2011); "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB
Thống kê Hà Nội 1999); "Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô Công Hoàn
(NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2002); tác giả Đặng Quốc Bảo có công
trình "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" đã trình bày những quan điểm,
mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, từ đó làm rõ tư
tưởng quản lý và quản lý giáo dục... Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến
quản lý giáo dục như: "Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự
chủ các trường học" của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện Khoa học giáo dục
đăng trên Tạp chí Giáo dục số 43, tháng 11 năm 2002.

Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL các trường THCS nói riêng. Tuy nhiên,
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, huyện Yên Lập chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu
về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS.
Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực
tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS của địa phương trong
bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, thuật ngữ "quản lý" có nhiều
khái niệm khác nhau:
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan" [ 29].


8
Tác giả F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất" [ 30; tr112].
Các tác giả Harold Koontz, Cyril odnneill Weihrich cho rằng: "Quản lý là
thiết kế một môi trường mà trong đó con người làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành mục tiêu" [15; tr29].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh
tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng" [14; tr7].

Tác giả Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến chuyển của môi trường" [27; tr43].
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: "Quản lý
là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [ 16; tr12].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [25; tr24].
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản
lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra. Vì
vậy, nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những yếu tố tích
cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để hướng tới mục tiêu.
Đó là "bí quyết" làm việc của người quản lý được khám phá trên sự đúc rút kinh
nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái quát hoá thành những
nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó chính là khoa học - khoa
học quản lý. Do đó, ta có thể nói rằng: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
- Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.


9
- Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể như:
Môi trường, thiên nhiên, đoàn xe..., vừa có thể là sự việc như: luật lệ, quy chế,
quy định... Cũng có khi khách thể, tổ chức được con người đại diện trở thành
chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tương hỗ nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: "Chủ thể làm nảy sinh các tác
động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá

trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của
chủ thể quản lý" [14, tr 7].
Nội hàm của khái niệm quản lý cũng chỉ rõ ai quản lý (chủ thể quản lý),
quản lý ai (khách thể quản lý), quản lý cái gì (các hoạt động của tổ chức), quản
lý bằng cái gì (công cụ quản lý), quản lý như thế nào (phương pháp quản lý),
quản lý trong điều kiện và hoàn cảnh nào (môi trường quản lý). Có thể mô hình
hóa hoạt động quản lý bằng sơ đồ 1.1 dưới đây:

Công cụ
quản lý
Môi trường quản

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách thể
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản lý
Từ các phân tích trên và sơ đồ 1.1, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả tất cả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.



10
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Chức năng quản lý là dạng hoạt động
quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm
thực hiện một mục tiêu nhất định" [25; tr58].
Tác giả Đỗ Hoang Toàn cho rằng: "Chức năng quản lý là tập hợp các
nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý
đã đề ra" [27; tr141].
Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố của
Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, xuất
bản năm 1997, có nêu các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hoá - tổ chức phối hợp - điều chỉnh, kích thích - kiểm tra, hạch toán.
Nhiều nhà khoa học đã thống nhất rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản là:
Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Cụ thể:
- Kế hoạch hoá: Là việc chủ thể quản lý căn cứ vào các cơ hội và thách
thức, khó khăn và thuận lợi, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức mà đề ra mục
tiêu hoạt động của tổ chức và các tiêu chí đánh giá mức độ đạt mục tiêu; dự kiến
các nguồn lực (nhân lực, tài lực và vật lực của tổ chức); dự kiến thời gian và đề
xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu đó.
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các thành
viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người
quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực).
- Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh đạo
bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành nhiệm
vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra, giám sát: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để
xem xét thực tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa
chữa những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động
quản lý.

Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong
bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn ra,
quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được thực hiện (vận


11
hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều kiện,
phương tiện quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân cách
của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản phẩm kép,
nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển và phẩm chất, năng
lực của nhà quản lý cũng phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Một số nhà khoa học nghiên cứu về giáo dục dựa trên cơ sở khái niệm
"quản lý" đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với xứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, quản lý giáo dục còn được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân" [3].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục cấp vĩ mô là quản lý một
nền/hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem như quản lý trường
học/tổ chức giáo dục cơ sở" [17;tr10].
- Theo tác giả Kôn đa cốp: "Quản lý giáo dục là một tập hợp những biện
pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu, … nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng" [18].

Thông qua nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục nêu trên, chúng ta thấy:
Quản lý giáo dục là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và
tuân thủ các qua luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục lên toàn bộ các
mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới kết quả,
xây dựng và hoàn thiện nhân cách người lao động phù hợp với yêu cầu phát
triển KT - XH. Trong đó:
- Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật, …) của chủ thể
quản lý giáo dục đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và điều
chỉnh, … các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin) để hệ thống giáo
dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.


12
- Quản lý giáo dục cấp vi mô được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật, …) của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục đến đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên, nhân
viên, người học và các lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở
giáo dục đó, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục, đào
tạo của cơ sở giáo dục.
- Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ
quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;
quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy người học... Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất
lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;

ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu
chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn CSVC, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên; huy động,
quản lý sử dụng các nguồn lực...
1.2.2.2. Chức năng quản lý giáo dục
Cũng như các hoạt động quản lý KT - XH, QLGD có hai chức năng tổng
quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền KT - XH.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ KT - XH.
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức
mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó với bốn
chức năng cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.


13
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
Hệ thống QLGD nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng, phức tạp.
LGD là quản lý các mục tiêu vừa tường minh, vừa trong mối tương tác của các
yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.

- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
QLGD chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong
hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển, đạt tới chất
lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của
nền kinh tế.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân,
trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức hướng dẫn, truyền thụ những
tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ trẻ. Vì
vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm trong các nhà trường là hoạt
động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội, trong
đó diễn ra quá trình đào, tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở". [2, tr 3].
Một số nhà khoa học đã đưa ra khái niệm quản lý nhà trường, chẳng hạn:
Theo Kôn đa cốp: "Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt,
hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận


14
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên" [18, tr12].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục

tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [ 25;
tr34].
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: "Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là
sự tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giảng viên hoặc giáo viên, nhân viên và người học …) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục" [8; tr20].
Thông qua nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường nêu trên, chúng ta thấy:
Quản lý nhà trường là những tác động có hệ thống, có ý thức, có mục đích
và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhà
trường (tập thể giảng viên, giáo viên, học sinh và các lực lượng tham gia giáo
dục khác của nhà trường) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Cán bộ quản lý, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ quản lý nhà
trường, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.2.4.1. Cán bộ quản lý
Trong từ điển tiếng Việt, thuật ngữ cán bộ được định nghĩa là: "Cán bộ là
người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người không có chức vụ" [29].
Theo tác giả Lê Đức Bình (Nguyên Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương
Đảng) cho rằng: "Cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý là lực lượng
nòng cốt trong bộ máy tổ chức" [4].
Văn kiện Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả Vũ Hữu Ngoạn
đã giải thích rõ các khái niệm CBQL và cán bộ lãnh đạo:
- "CBQL là người mà hoạt động nghề nghiệp của họ hoàn toàn hay chủ yếu
gắn với thực hiện chức năng về quản lý; là người điều hành, hướng dẫn, và tổ
chức thực hiện những quyết định của cán bộ lãnh đạo" [22; tr76].



×