Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý đôi ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 115 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

BÙI THỊ HỒNG PHƯỢNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÀO DUY TỪ - HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHÀ GIÁO
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ TIẾN SỸ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn “ Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT
Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo ” tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ
quan, trường học, bạn bè và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo TS. Đỗ Tiến Sĩ người đã hướng dẫn trực tiếp hướng dẫn khoa hoc, tận
tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn


và bước đầu tiếp cận với phương cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Học viên QLGD, trung tâm
Sau Đại học đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân
đã quan tâm giúp đỡ động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn .
Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để
hoàn thành luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý
kiến của các bạn quan tâm .
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Hồng Phượng


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung

BGH

Ban Giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD


Cán bộ quản lý giáo dục

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC-TBDH

Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

DH

Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


HT

Hiệu trưởng

KH-CN

Khoa học- công nghệ

KHTN-KT

Khoa học tự nhiên- kỹ thuật

KHXH-NV

Khoa học xã hội nhân văn

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NQ

Nghị quyết

PPDH

Phương pháp dạy học

THPT


Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..........................................................................4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................8
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................8
1.2.2. Quản lý đội ngũ ......................................................................................10
1.3. Năng lực .........................................................................................................11
1.3.1. Năng lực nhà giáo ...................................................................................13
1.3.2. Phát triển năng lực nhà giáo ..................................................................13
1.4. Giáo viên Trung học phổ thông .....................................................................15
1.4.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân ...................15
1.4.2 Mục tiêu phát triển giáo dục THPT .........................................................16
1.4.3. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trường THPT ..........................................16

1.4.4. Vị trí và vai trò của GV ..........................................................................18
1.4.5. Nhiệm vụ của GV ...................................................................................21
1.4.6. Năng lực quản lý học sinh ......................................................................22
1.4.7. Tiêu chuẩn của GV .................................................................................22
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ GV THPT...........................................................25
1.5.1. Quản lý về số lượng ...............................................................................25
1.5.2. Quản lý về cơ cấu ...................................................................................27
1.5.3. Quản lý về chất lượng ............................................................................28
1.5.4. Quản lý năng lực chuyên môn của đội ngũ GV .....................................34
1.5.5. Quản lý chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV ....................................36
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ GV của trường THPT theo
hướng phát triển năng lực nhà giáo ......................................................................37
1.6.1. Tác động của điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................37
1.6.2. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT ............................................................38


1.6.3. Đặc thù và yêu cầu của dạy học THPT ..................................................38
1.6.4.Năng lực đội ngũ giáo viên dạy học ........................................................39
Tiểu kết chương 1......................................................................................................46
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ - HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHÀ GIÁO .........................................................................................47
2.1. Khái quát về Trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội......................................47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................47
2.1.2. Chất lượng giáo dục của Trường THPT Đào Duy Từ ..........................51
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên ở Trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo ..................................................55
2.2.1. Số lượng đội ngũ giáo viên ....................................................................55
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học .............................56
2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, phân công giảng dạy của
GV ở Trường PTTH Đào Duy Từ ..................................................................57

2.2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên.............59
2.2.5. Thực trạng quản lý dạy học trên lớp ở Trường THPT Đào Duy Từ ......60
2.2.6. Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của GV ..........61
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của giáo
viên ...................................................................................................................63
2.2.8. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ..............................64
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Đào Duy
Từ ..........................................................................................................................65
2.3.1. Mặt mạnh ................................................................................................65
2.3.2. Mặt yếu ...................................................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................66
Tiểu kết chương 2......................................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
THPT ĐÀO DUY TỪ - HÀ NỘI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHÀ GIÁO ...............................................................................................................68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...........................................................68
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................68
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa .............................................................................68
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ...........................................................................68
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả............................................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý ....................................................................................69


3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện kế hoạch quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên ...................................................................................................................69
3.2.2 Biện pháp 2: Đổi mới hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ..............73
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn giáo viên ..........................77
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác đánh giá đội ngũ theo hướng
phát triển năng lực nhà giáo .............................................................................80
3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ ..............................82

3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường điều kiện làm việc cho GV ...........................82
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................85
Tiểu kết chương 3......................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................88
1. Kết luận .............................................................................................................88
2. Khuyến nghị ......................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lớp học từ 2013 đến 2015 .................................................................49
Bảng 2.2: Các lớp học ở Trường THPT Đào Duy Từ (năm học 2014-2015) ........49
Bảng 2.3: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở Trường THPT Đào Duy Từ .......50
Bảng 2.4: Thực trạng số lượng và trình độ giáo viên .............................................51
Bảng 2.5: Tổng số học sinh từ 2012 đến 2015 .......................................................52
Bảng 2.6: Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp từ 2012 đến 2014 ...........................................52
Bảng 2.7: Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh các năm 2012 - 2015 ....52
Bảng 2.8: Số lượng học sinh tham dự kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố 02
năm học qua ...........................................................................................53
Bảng 2.9: Thống kê đội ngũ giáo viên năm 2014-2015 ........................................55
Bảng 2.10: Thực trạng CSVC phục vụ dạy và học năm học 2014 - 2015 ................56
Bảng 2.11: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên. ............57
Bảng 2.12: Những cơ sở để phân công nhiệm vụ cho giáo viên (n= 43)..................58
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên (n= 43) ....................60
Bảng 2.14: Thực trạng nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học của giáo
viên (34 giáo viên). ...............................................................................62
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên .....................63
Bảng 2.16: Thời gian học sinh dành cho học tập (n= 360) ......................................64

Bảng 2.17: Thực trạng quản lý kiểm tra học tập của học sinh (n=360) ....................64
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp .............84


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng GD&ĐT là một yêu cầu hết sức cấp thiết hiện
nay nhằm đào tạo ra những công dân có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, một trong
những giải pháp có tính chất quyết định là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chủ trương, biện pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã
xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Khi xác định những nhiệm vụ, giải pháp
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Bộ Chính trị đã chỉ
rõ:“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng… chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp”.
Nghị quyết 29/TW (hội nghị TW8 Khóa 11) đã khẳng định: “…Đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm
trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm
chất người học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản

công tác quản lý giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lý chất
lượng…”


2

Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển kinh tế tri thức, nhu cầu đối với nguồn nhân lực có chất
lượng cao được đào tạo, có kỹ năng làm việc đang đặt ra cho sự nghiệp giáo
dục những yêu cầu mới. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng
định: Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, bởi vì không có thầy
giáo thì không có giáo dục. Bác Hồ còn nói: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất ”. Những lời chỉ dạy của Chủ
tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp đổi
mới giáo dục hiện nay của đất nước, nhất là về việc phải thường xuyên chú
trọng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và tăng cường về chất lượng, tiến
kịp trình độ của khu vực và từng bước đạt tới tầm quốc tế.
Trong trường THPT, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc
điều hành hoạt động chuyên môn của nhà trường. Xây dựng và quản lý tốt
đội ngũ GV là một trong những tiền đề để tổ chức hoạt động dạy học và
giáo dục có chất lượng và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém” [21, tr452]. Hơn nữa, GV còn là người thay
Hiệu trưởng trực tiếp quản lý, điều hành mọi hoạt động của lớp, chỉ đạo
việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. GV là trung tâm của sự
đoàn kết; là cánh tay nối dài của Hiệu trưởng. GV là mắt xích rất quan
trọng trong tổ chức bộ máy của nhà trường và GV có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả giảng dạy và giáo dục của nhà trường.

Nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội
dung quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.


3

Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản
lý nhà trường của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Minh Hạc, Hà Thế
Ngữ, Thái Duy Tuyên, Phạm Viết Vượng, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Phúc Châu,
Nguyễn Thành Vinh….Nhưng còn rất ít các đề tài nghiên cứu về quản lý đội
ngũ GV ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường ở Hà Nội nói
chung và công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo nói riêng đã thu được những
kết quả nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nhiều GV dạy học
còn mang tính hình thức, chạy theo thành tích. Chất lượng dạy và học chưa
cao, một số thầy cô còn lúng túng khi thực hiện đổi mới nội dung và phương
pháp giảng dạy; nhiều học sinh còn sợ học
Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học còn hạn
chế hoặc nếu được trang bị thì hiệu quả sử dụng còn thấp.
Ở trường THPT Đào Duy Từ, việc quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu
trưởng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhiều GV vẫn chưa nhận thức rõ vai trò ,
vị trí công tác của mình, chưa làm tốt công việc được giao, thiếu kỹ năng sư
phạm , chưa biết cách quản lý và tổ chức lớp học một cách khoa học và hiệu
quả. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Do vậy, việc quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy
Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo là một vấn đề được đặt
ra rất cấp bách và cần được giải quyết.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý đội ngũ giáo
viên ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng
lực nhà giáo” làm vấn đề nghiên cứu.


4

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn nhằm đề xuất biện pháp Quản lý đội ngũ
giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng
lực nhà giáo .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường
THPT theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế trong Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
- Đề xuất các biện pháp Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào
Duy Từ - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Đào Duy Từ theo hướng
phát triển năng lực nhà giáo.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT theo hướng phát
triển năng lực nhà giáo.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại trường THPT Đào Duy Từ Quận Thanh Xuân - Hà Nội
- Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về giáo dục ở trường THPT
Đào Duy Từ trong 5 năm trở lại đây.
- Trong đề tài này, các nội dung nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi

dạy học trên lớp trong giờ chính khóa của GV trường THPT Đào Duy Từ Hà Nội.


5

6. Giả thuyết khoa học
Trường THPT Đào Duy Từ đã quan tâm quản lý đội ngũ GV , chú
trọng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên . Tuy nhiên, chất lượng
quản lý đội ngũ GV cũng còn nhiều hạn chế. Nếu phân tích làm rõ những đặc
thù của quản lý đội ngũ GV trường THPT Đào Duy Từ , chỉ ra các bất cập
trong quản lý đội ngũ GV ở đây thì có thể đề ra được các biện pháp quản lý
phù hợp, có hiệu quả, chú ý phát triển năng lực giáo viên thì sẽ nâng cao chất
lượng dạy học của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các thuật ngữ có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận (các văn bản, nghị quyết của
Đảng, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) của nhà nước,
các công trình nghiên cứu…) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm cơ sở
cho việc nghiên cứu đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh chứng thực trạng quản lý
đội ngũ giáo viên của trường THPT Đào Duy Từ - Hà Nội .
7.3. Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của trường THPT), phương pháp này được sử dụng
với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các

giải pháp quản lý được đề xuất.


6

7.4. Các phương pháp hỗ trợ khác
7.4.1. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục, phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ
tin cậy của phương pháp điều tra.
7.4.2. Sử dụng một số phần mềm tin học.
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên cứu
bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và phát triển kinh tế tri thức, nhu cầu đối với nguồn nhân lực có chất
lượng cao được đào tạo, có kỹ năng làm việc đang đặt ra cho sự nghiệp giáo
dục những yêu cầu mới. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng
định: Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, bởi vì không có thầy
giáo thì không có giáo dục. Bác Hồ còn nói: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là thầy giáo - là người vẻ vang nhất ”. Những lời chỉ dạy của Chủ
tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp đổi

mới giáo dục hiện nay của đất nước, nhất là về việc phải thường xuyên chú
trọng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng và tăng cường về chất lượng, tiến
kịp trình độ của khu vực và từng bước đạt tới tầm quốc tế.
Trong trường THPT, đội ngũ GV có vai trò quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của nhà trường. Xây dựng và quản lý tốt đội ngũ
GV là một trong những tiền đề để tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có
chất lượng và hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Có cán bộ tốt
thì việc gì cũng xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [21, tr452]. Hơn nữa, GV là trung tâm của sự đoàn kết; là cánh tay
nối dài của Hiệu trưởng. GV là mắt xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy
của nhà trường và GV có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giảng dạy và giáo dục
của nhà trường.
Nghiên cứu công tác đội ngũ giáo viên nói chung và quản lý đội ngũ
GV nói riêng của hiệu trưởng trường THPT là một trong những nội dung


8

quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Trong cuốn “Sổ tay hiệu trưởng trường dân tộc nội trú” của nhóm tác
giả Đỗ Ngọc Bích chủ biên đã đề cập đến việc phải dựa vào đội ngũ GV để
đẩy mạnh hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; tăng cường kiểm tra việc dạy
học trên lớp; xây dựng tập thể sư phạm và coi đây là giải pháp rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Tác giả Nguyễn Văn Lê trong cuốn “ Người hiệu trưởng trung học cơ
sở” cũng có đề cập đến vai trò của GV trong việc xây dựng và triển khai kế
hoạch hoạt động của tổ chuyên môn .Tạp chí thông tin quản lý giáo dục năm
2004 cũng có một số bài viết về vị trí, vai trò, năng lực và một số biện pháp

nâng cao năng lực cho giáo viên trong trường trung học của các tác giả
Nguyễn Thị Tuyết Hạnh; Ngô Viết Sơn; Trần Minh Hằng.
Trong những năm gần đây, một số luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục
đã nghiên cứu về đội ngũ GV trường THPT ở những góc độ khác nhau như
tác giả Nguyễn Hoài Nam(Quảng Trị), Nguyễn Tân Cảnh(Quảng Ngãi),
Nguyễn Hướng(Thừa Thiên - Huế). Lê Văn Trị(Đắk Lắk)…Các tác giả trên
đã đề cập đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV ở trường THPT, trung tâm
giáo dục thường xuyên. Các công trình nghiên cứu này cơ bản đã giải quyết
những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ
GV của các cơ sở giáo dục ở một số địa phương cụ thể. Đặc biệt trên địa bàn
TP. Hà Nội chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu Quản lý đội ngũ
giáo viên ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực nhà giáo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động. Quản lý


9

là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Mỗi ngành khoa học
nghiên cứu quản lý từ những góc độ riêng của mình và đưa ra những định
nghĩa khác nhau về quản lý. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý có thể hiểu ở
những cách tiếp cận riêng như sau:
+ Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
+ Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
+ Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.

+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân đạt được các mục đích của nhóm.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý (những người bị quản lý) bằng
việc sử dụng các phương tiện quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới
mục tiêu quản lý [25;tr 19 ].
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
“ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường ”. [19;tr 38 ]
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
“Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính họ
lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học,
giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới”.[26;tr 54]


10

Quản lý giáo dục trong nhà trường về cơ bản, chính là quản lý các
thành tố của quá trình dạy học. [26;tr 54 ]
1.2.1.3. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là quản lý quá trình truyền thụ tri thức của đội ngũ giáo
viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các
điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy học của thầy thể hiện
ở việc như: Thực hiện chương trình, các loạt hồ sơ, bài soạn, giảng bài, dự giờ
thăm lớp, rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm,
chữa bài, cho điểm theo các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo.

Quản lý hoạt động học của trò là tạo ra ý thức tốt trong học tập để lĩnh
hội kiến thức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp
học tập và phương pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lượng và hiệu quả
cao nhất.
1.2.2. Quản lý đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ nhưng theo Từ
điển tiếng Việt giải thích: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng".[30 ]
Việc quản lý đội ngũ thực chất là quản lý nguồn nhân lực giáo dục.
Nguồn nhân lực được quan niệm là tổng thể tiềm năng lao động của một đất
nước, một cộng đồng, bao gồm cả “trong” và “ngoài” độ tuổi lao động. Nói
đến nguồn nhân lực là mới chỉ nói đến tiềm lực, còn khi tiến hành đào tạo, sử
dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực mới trở thành lực lượng tác động
tới phát triển kinh tế xã hội
Từ góc độ quản trị học, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên
nhân sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người
trong một tổ chức cụ thể nào đó. Điều này cũng có nghĩa là, nguồn nhân lực


11

phải được thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại
hình quy mô tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực không chỉ nhấn mạnh quản lý thể lực, quản lý
trí lực mà nhấn mạnh quản lý toàn diện con người: Thể lực, trí lực, tâm lực
thái độ sống, thái độ lao động, hiệu quả lao động
Theo Nguyễn Minh Đường, quản lý nguồn nhân lực có thể được hiểu
theo nghĩa như sau:
- Theo nghĩa hẹp, thì quản lý nguồn nhân lực là quá trình quản lý đào
tạo lại, trang bị hoặc bố trí thêm những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết

để người lao động có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ mà họ đang làm hoặc để
tìm một việc làm mới.
- Theo nghĩa rộng, thì quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt : Quản lý
sinh thể, phát triển nhân cách, đồng thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi
cho nguồn nhân lực phát triển
Tiếp cận dưới góc độ quản lý nguồn nhân lực, một tổ chức muốn quản
lý phát triển đội ngũ cần quan tâm đến 3 lĩnh vực cơ bản:
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Sử dụng nguồn nhân lực
+ Xây dựng môi trường nguồn nhân lực
1.3. N ng l c
Năng lực là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh (Competence) hoặc
Competency). Hiện nay trên thế giới tồn tại rất nhiều quan niệm về năng lực.
Theo tác giả G.Debling định nghĩa năng lực là khả năng thực hiện được
các hoạt động trong phạm vi nghề nghiệp đạt tới các trình độ, mức độ thực
hiện mong đợi cần thiết. Đó là một quan niệm rộng bao gồm cả kiến thức, kỹ
năng vào các tình huống mới trong phạm vi nghề đó; nó bao gồm cả sự tổ
chức và kế hoạch làm việc, sự thay đổi, cách tân và cả hoạt động không như


12

thường lệ liên quan tới chất lượng công việc và tính hiệu quả cá nhân cần
thiết để làm việc với đồng nghiệp, với cán bộ lãnh đạo, CBQL cũng như với
khách hàng của mình [31].
Theo tác giả Bob Mansfield thì NL được hiểu là:
- Khả năng thực hiện được toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công
việc; tức là thực hiện chúng chứ không phải chỉ biết về chúng; thực hiện trọn
vẹn toàn bộ vai trò lao động hay phạm vi công việc chứ không phải từng kỹ
năng, từng công việc riêng rẽ của chúng.

- Theo các tiêu chuẩn mong đợi ở công việc đó.
- Trong môi trường làm việc thực, nghĩa là với toàn bộ các áp lực và
những thay đổi liên quan đến lao đông thực tế - môi trường và điều kiện thực
tế [31].
Theo tác giả McLagan thì NL được hiểu là một tập hợp các kiến thức,
kỹ năng, thái độ hoặc các chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi và quan
trọng cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng [31].
Tác giả Kim Jackson trong cuốn sách “tiêu chuẩn năng lực cho các nhà
đánh giá” đã đưa ra quan niệm khá đầy đủ, theo đó NL bao gồm các đặc điểm
về kiến thức, kỹ năng và sự áp dụng các kiến thức và kỹ năng đó đạt tiêu
chuẩn theo yêu cầu của sự thực hiện trong việc làm. Khái niệm NL bao gồm
tất cả các khía cạnh của sự thực hiện công việc [32 ].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, NL là những kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần thiết để người lao động có thể thực hiện được công việc của nghề
đạt chuẩn quy định trong những điều kiện cho trước. Nếu không có những
điều kiện cho trước như phương tiện, thiết bị, công cụ lao động phù hợp,
nguyên vật liệu, môi trường lao động phù hợp thì người lao động không thể
thực hiện công việc đạt chuẩn quy định. [32 ].


13

Theo tác giả Nguyễn Đức Trí: “NL là khả năng thực hiện các hoạt động
(nhiệm vụ, công việc) trong công việc theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng
nhiệm vụ, công việc đó. NLTH là các kiến thúc, kỹ năng, thái độ đòi hỏi với
một người để thực hiện hoạt động có kết qủa ở một công việc hay một nghề”.
NL bao gồm: các kỹ năng thực hành, giao tiếp, giải quyết vấn đề và các kỹ
năng trí tuệ; thể hiện đạo đức lao động nghề nghiệp tốt; có khả năng thích ứng
để thay đổi; có khả năng áp dụng các kiến thức của mình vào công việc; có
khát vọng học tập và cải thiện, có khả năng làm việc cùng người khác trong tổ

nhóm...[ 33 ]
Mặc dù có những quan niệm khác nhau nhưng có thể thấy, thuật ngữ
NL được các tác giả sử dụng với ý nghĩa tương đối thống nhất, đó là sự thực
hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt
ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.
Như vậy, tác giả cho rằng: năng lực là các tổ hợp của ba thành tố kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp mà mỗi cá nhân cần có để hoàn thành
những nhiệm vụ và công việccủa một nghề đạt chuẩn quy định trong những
điều kiện nhất định.
1.3.1. Năng lực nhà giáo
Năng lực nhà giáo là các tổ hợp của ba thành tố kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp mà GV cần có để hoàn thành những nhiệm vụ và công
việccủa nhà trường đạt chuẩn quy định trong những điều kiện nhất định.
1.3.2. Phát triển năng lực nhà giáo
Phát triển năng lực nhà giáo chính là phát triển kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp mà GV cần có để hoàn thành những nhiệm vụ và công
việc của nhà trường.
Mục đích của phát triển năng lực nhà giáo là giúp cho đội ngũ GV đạt
tới các tiêu chuẩn cần thiết của nhà quản lý giáo dục:


14

- Có năng lực lập kế hoạch, biết đưa các hoạt động của học sinh vào kế
hoạch hoạt động của lớp, trường.
- Có khả năng xác định được hệ thống mục tiêu phấn đấu của học sinh và
xác định đúng thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu đã chọn.
- Có khả năng tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.
- Có năng lực am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội để vận
dụng vào công việc.

- Có năng lực kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của lớp và nhà
trường.
Chương trình đào tạo có nội dung, khối lượng và cấu trúc phù hợp với
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Năng lực quản lý giảng dạy là quản lý việc xây dựng nội dung chương
trình đào tạo, kế hoạch đào tạo và quản lý hoạt đông của giáo viên và học sinh
sao cho kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy được thực hiên đầy đủ và
đảm bảo đúng tiến độ, bám sát mục tiêu đào tạo. Trong đó: Chương trình giáo
dục THPT thể hiện mục tiêu giáo dục THPT, quy định chuẩn kiến thức, kỹ
năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục THPT, phương pháp và hệ thống
đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học sinh.
Quản lý việc lập kế hoạch và xây dựng thời khóa biểu, lịch học chi tiết,
điều hành giảng dạy tất cả các lớp trong kỳ học. Đề xuất lịch giảng dạy cho
bộ môn, giáo viên, lớp để thực hiện kế hoạch.
Quản lý các danh mục môn học, giáo viên, phòng học. Quản lý công
tác xây dựng chương trình chi tiết theo từng lớp. Những thông tin cũng được
nhà trường đưa vào các trang web giới thiệu trường, tiện lợi cho học sinh tìm
hiểu và nghiên cứu dễ dàng.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, cũng như quản lý học sinh trong quá trình học tập. Xây


15

dựng chương trình đào tạo phải ổn định, công khai hóa chương trình đào
tạo và kế hoạch học tập toàn khóa. Các môn học đều phải có đề chi tiết
dưới dạng lịch trình giảng dạy trong đó phân rõ tuần dạy, lý thuyết, tuần
thảo luận, chữa bài tập, thực hành v.v… các điểm và tỷ trọng đánh giá
thành phần, đánh giá thi kết thúc học kỳ.
1.4. Giáo viên Trung học phổ thông

1.4.1. Vị trí của trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trường THPT là cấp học cuối cùng trong bậc học phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT
được thành lập với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội và hoàn thiện nhân cách
cho mọi công dân.
Trường THPT hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước và cơ quan
quản lý giáo dục, chịu sự chi phối của những đặc trưng cơ bản về xu hướng
phát triển kinh tế- xã hội của thời đại, của đất nước đó là:
- Cách mạng khoa học công nghệ phát triển đã làm tăng vọt khối lượng
tri thức của nhân loại. Thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Nó làm biến đổi và tác động
đến tất cả các lĩnh vực xã hội, trong đó nổi bật là phát triển giáo dục.
- Vấn đề toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác
để phát triển vừa tạo ra quá trình đấu tranh gay gắt của các nước đang phát
triển để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn các giá trị bản sắc văn hoá và truyền
thống của các dân tộc.
Những xu thế chung nêu trên đã tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong giáo
dục mà đặc trưng nhất là vấn đề đổi mới giáo dục đang diễn ra trên toàn cầu.
Vì thế, đổi mới công tác giáo dục là tất yếu.
“Đổi mới quản lý để quản lý sự đổi mới ”.


16

Từ vai trò, vị trí và chức năng của trường THPT trong hệ thống giáo
dục quốc dân, chúng ta thấy rõ những yêu cầu đạt ra đối với việc quản lý
trường THPT. Có thể nói quản lý trường THPT, trước hết là quản lý các hoạt
động dạy và học của thầy và trò, giữa người dạy và người học có mối quan hệ
hữu cơ với nhau. Trong đó, người thầy đóng vai trò hết sức quan trọng, không

có thầy giỏi thì không thể có trò giỏi, không có trò giỏi thì không thể hoàn
thành được mục tiêu của cấp học nói riêng và của ngành giáo dục nói chung.
1.4.2 Mục tiêu phát triển giáo dục THPT
Luật giáo dục đã khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”. [20;tr 21 ]
Nghị quyết 29 xác định: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời....” [13].
1.4.3. Vị trí, vai trò của hiệu trưởng trường THPT
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân và trước cấp trên về mọi mặt giáo dục
của nhà trường. Đó là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về trọng trách
quản lý nhà trường và thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung, định hướng chiến
lược phát triển GD&ĐT trong cuộc vận hành chung của hệ thống giáo dục quốc


17

dân. Người Hiệu trưởng phải nắm chắc các nguyên tắc quản lý, chức năng quản
lý và phương pháp quản lý giáo dục. Năng lực của Hiệu trưởng có ý nghĩa quan
trọng đối với hiệu quả quản lý và sự phát triển của nhà trường. Nhà trường thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục hay không một phần quyết định là tuỳ thuộc

vào những phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng.
Hiệu trưởng phải là nhà giáo dục có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín về
chuyên môn, là con chim đầu đàn của tập thể giáo viên. Người hiệu trưởng có
chức năng tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm sao cho các
chủ trương, đường lối, các nội dung, phương pháp giáo dục được thực hiện một
cách hiệu quả. Do vậy, năng lực tổ chức thực tiễn của hiệu trưởng quyết định
hiệu quả của quản lý giáo dục. Trong công tác tổ chức, người hiệu trưởng phải
có tri thức cần thiết về khoa học tổ chức, đặc biệt phải biết quản lý con người,
quan tâm đến việc lựa chọn và bố trí đội ngũ TTCM, đội ngũ giáo viên đúng
người, đúng việc, phù hợp với năng lực của họ, nhằm phát huy tối đa năng lực cá
nhân của họ vào hoạt động của nhà trường. Chính vì vậy, lao động quản lý của
hiệu trưởng vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Như vậy, Hiệu trưởng là chủ thể quản lý nhà trường, là nhân tố quan
trọng trong sự phát triển của nhà trường. Khi xác định vị trí, vai trò của Hiệu
trưởng, Luật giáo dục ban hành năm 2005 ở Điều 54 mục 1 quy định:“Hiệu
trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng được quy định trong Mục 1,
Điều 19, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông nhiều cấp học(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau :
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;


18

c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học(nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1.4.4. Vị trí và vai trò của GV
Căn cứ vào Luật Giáo dục và Điều lệ trường THPT thì Vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của GV trong trường THPT bao gồm :
 Hoạt động dạy của giáo viên
Chất lượng đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng lớn dến kết quả học tập cũng


×