Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 132 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________

BI TUN ANH

QUảN Lý HOạT ĐộNG GIáO DụC NGOàI GIờ LÊN LớP
TạI TRƯờNG TIểU HọC GIAO CHÂU, HUYệN GIAO THủY,
TỉNH NAM ĐịNH
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60 14 01 01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Nguyn Tin Hựng

H NI, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy giáo,
cô giáo Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tiến
Hùng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu các trường Tiểu học thuộc


huyện Giao Thủy, cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các bậc phụ
huynh, các em học sinh Trường tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình khảo sát
và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người
đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Bùi Tuấn Anh


ii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chỉ đạo

BCĐ

Cán bộ quản lý

CBQL

Chưa hoàn thành

CHT


Cha mẹ học sinh

CMHS

Cơ sở vật chất

CSVC

Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên

GV

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

Hoạt động giáo dục

HĐGD

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL

Hoạt động ngoại khóa


HĐNK

Học sinh

HS

Hoàn thành

HT

Tiểu học

TH

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Trung tâm Giáo dục thường xuyên

TTGDTX


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................ 5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường phổ thông..................... 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................. 14
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học ................................................... 16
1.2.4. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................ 17
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học .............................. 18
1.3.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp với phát triển nhân cách của học sinh tiểu học ...................................... 18
1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường Tiểu học .............................................................................................. 22
1.3.3. Nhiệm vụ, nội dung của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường Tiểu học .................................................................................. 24
1.3.4.Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Tiểu học ............................................................................................................. 26
1.3.5. Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hoạt
động khác ........................................................................................................... 28



iv
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học ................. 29
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường Tiểu học .............................................................................................. 29
1.4.2. Nội dung và quy trình quản lý chương trình hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học .................................................................. 31
1.4.3. Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục tham gia vào quản lý
chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ........................................... 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản
lý chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học ............ 36
1.5.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học liên quan đến hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ................................................................................................ 36
1.5.2. Nhận thức của các lực lượng giáo dục..................................................... 36
1.5.3. Năng lực của Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ............ 37
1.5.4. Nội dung chương trình của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......... 37
1.5.5. Các điều kiện để việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
có hiệu quả. ........................................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC GIAO CHÂU –GIAO
THỦY - NAM ĐỊNH ............................................................................................... 39
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.............. 39
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............... 39
2.1.2 Tình hình Giáo dục và Đào tạo huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.......... 40
2.1.3. Tình hình giáo dục trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định. .................................................................................................. 46
2.2. Mô tả về khảo sát thực trạng .......................................................................... 52
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 52
2.2.2. Đối tượng và quy mô khảo sát ................................................................. 52

2.2.3 Nội dung và công cụ khảo sát ................................................................... 53
2.2.4. Dự kiến xử lý dữ liệu và báo cáo thực trạng ........................................... 53
2.3. Thực trạng về HĐGDNGLL và quản lý chương trình HĐGDNGLL ở
trường tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............................ 53


v
2.3.1. Khái quát về thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................ 53
2.3.2. Nội dung và cơ chế quản lý chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp .......................................................................................................... 56
2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC GIAO CHÂU, HUYỆN GIAO
THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH ..................................................................................... 76
3.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp .................................................................... 76
3.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 76
3.1.2. Cơ sở giáo dục ......................................................................................... 77
3.1.3. Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả của các công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước về HĐGDNGLL. ..................................................... 78
3.1.4. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của các trường tiểu học vào thực
trạng tổ chức Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Giao
Châu. .................................................................................................................. 78
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 79
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định....................................... 80
3.3.1. Nâng cao nhận thức và thái độ cho các lực lượng giáo dục về vị trí,
vai trò của HĐGDNGLL đối với việc giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu
học ...................................................................................................................... 80
3.3.2. Kiện toàn và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ................................................................................................ 85

3.3.3. Thực hiện kế hoạch hóa các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ......... 87
3.3.4. Nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
cho đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 90
3.3.5. Quản lý tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều
kiện cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa giáo
dục ...................................................................................................................... 92
3.3.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục để nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................................. 94


vi
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................................ 96
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................ 96
3.4.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm ................................................ 96
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm............................................................................. 96
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 97
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 98
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp .................................................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 104
1. Kết luận ........................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các chủ đề từng tháng của HĐGDNGLL ở tiểu học ............................. 26
Bảng 2.1. Hệ thống trường, lớp, số lượng HS các cấp học huyện Giao Thủy từ
năm 2010 - 2015 .................................................................................... 41
Bảng 2.2. Thống kê về phòng học, phòng chức năng hiện có (tính đến 7/2015)......... 42
Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, GV các cấp
học ở huyện Giao Thủy từ năm học 2010-2011 đến năm học 20142015. ....................................................................................................... 43
Bảng 2.4.

Chất lượng giáo dục HS huyện Giao Thủy (Năm học 2014 - 2015) .............. 44

Bảng 2.5.

Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2014 - 2015 trường Tiểu học Giao
Châu........................................................................................................ 47

Bảng 2.6. Nhận thức của cán bộ giáo viên về vai trò của tổ chức
HĐGDNGLL ở trường Tiểu học ........................................................... 56
Bảng 2.7. Nhận thức của cha mẹ học sinh về vai trò HĐGDNGLL của lớp và
của nhà trường tổ chức ........................................................................... 57
Bảng 2.8. Nhận thức của học sinh về sự tham gia các HĐGDNGLL của nhà
trường và của lớp ................................................................................... 58
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ................... 59
Bảng 2.10. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện chương trình HĐGDNGLL của
cán bộ giáo viên ở trường Tiểu học Giao Châu ..................................... 60
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng tham gia tổ chức
các HĐGDNGLL ................................................................................... 61
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý CSVC, kinh phí, điều kiện phục vụ các
HĐGDNGLL ......................................................................................... 62
Bảng 2.13. Kế hoạch nhiệm vụ năm học môn HĐGDNGLL .................................. 63
Bảng 2.14. Các tiết tăng cường đối với lớp học 2 buổi / ngày ................................. 67

Bảng 2.15. Nội dung đánh giá kết quả HĐGDNGLL ở trường Tiểu học Giao Châu ......... 69
Bảng 2.16. Cách thức tiến hành đánh giá kết quả HĐGDNGLL ở trường Tiểu
học Giao Châu........................................................................................ 69
Bảng 2.17. Đánh giá của phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý của
nhà trường về hiệu quả của HĐGDNGLL tại đơn vị đối với việc
nâng cao chất lượng giáo dục ................................................................ 70


viii
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ....................... 98
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL .......................... 99
Bảng 3.3. Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐGDNGLL .................................................................. 101

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái niệm về quản lý ............................................................................... 11
Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý ................................................................................... 11
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa HĐGDNGLL với các hoạt động khác ....................... 28
Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý lực lượng tham gia HĐGDNGLL ................................ 95

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Khẳng định hiệu quả HĐGDNGLL đối với việc nâng cao chất lượng
giáo dục của phụ huynh, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý ............. 71
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL..................... 98
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ......................... 100
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý HĐGDNGLL ........................................................................ 102



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và xã hội loài người phát
triển. Vai trò của giáo dục được khẳng định bởi nguồn nhân lực do giáo dục
góp phần tạo nên. Đó là những con người có kiến thức, có các phẩm chất
năng động, thích ứng với sự phát triển xã hội, đồng thời phát huy được truyền
thống tốt đẹp của dân tộc.
Người học sinh (HS) khi tham gia vào đời sống học đường, các em
đồng thời thực hiện nhiều hoạt động khác nhau gắn liền với đời sống học
đường của HS. Các hoạt động vừa phải phù hợp đặc điểm chung của lứa tuổi
sẽ tạo cơ hội để HS phát triển năng lực cá nhân. Giáo dục nhà trường chỉ thực
sự có hiệu quả khi nó được tổ chức bởi những hoạt động phù hợp với các hoạt
động cơ bản của HS. Đây là lý do khiến giáo dục không thể bó hẹp trong
không gian lớp học mà phải mở rộng trong các không gian đa dạng khác với
các hoạt động tương ứng. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGDNGLL) là một trong những hoạt động đặc trưng trong quá trình giáo
dục hiện nay ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vai trò quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nhân cách phát triển toàn
diện cho HS tiểu học. HĐGDNGLL là con đường gắn lý thuyết với thực
hành, gắn giáo dục của nhà trường với thực tiễn xã hội, HĐGDNGLL là các
“giờ học thực hành”, các giờ học đặc biệt này đòi hỏi HS không chỉ có kiến
thức lý luận học trong sách vở mà phải có vốn hiểu biết thực tế sống động,
biết vận dụng vào giải quyết các tình huống cụ thể, làm cho quá trình đào tạo
của nhà trường dần trở nên phù hợp hơn, thiết thực với thực tiễn xã hội.



2

Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục tiểu học nói
riêng hiện nay còn nhiều bất cập so với yêu cầu của xã hội. Chất lượng giáo
dục thời gian qua bị không chỉ nhiều cha mẹ học sinh (CMHS), giáo viên
(GV) thậm chí các đơn vị quản lý giáo dục đánh giá chủ yếu bằng chất lượng
dạy các môn văn hóa, sự phát triển phẩm chất và các năng lực ở HS chưa
được chú ý đúng mức. Từ đó thì việc tổ chức, triển khai chương trình
HĐGDNGLL cho HS trong các nhà trường phổ thông nói chung và trường
tiểu học nói riêng vẫn chưa được chú trọng, chưa được quan tâm khiến cho
HĐGDNGLL ở các trường bị mờ nhạt, việc quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động này còn nhiều bất cập: Việc quản lý gặp nhiều khó khăn, lúng túng;
hình thức tổ chức còn đơn điệu, quy trình và cách thức tổ chức còn hạn chế,
chưa phát huy vai trò tác dụng trong việc hình thành những phẩm chất nhân
cách toàn diện của HS. Do đó chất lượng và hiệu quả của các HÐGDNGLL
trong các nhà trường Tiểu học chưa cao.
Với các trường Tiểu học hiện nay thì học 2 buổi/ngày là xu thế phát
triển tất yếu của các nhà trường. Đối với các trường Tiểu học đang học 2
buổi/ngày, thời lượng dành cho các HĐGDNGLL khá nhiều. Song thực tiễn
cho thấy có một bộ phận không nhỏ cán bộ, GV, PHHS và HS nhận thức chưa
đúng về tầm quan trọng của HĐGDNGLL trong quá trình giáo dục HS. Cùng
với nhiều nguyên nhân khác dẫn đến công tác quản lý HĐGDNGLL ở trường
Tiểu học tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn gặp rất nhiều những khó
khăn. Việc nghiên cứu để đưa ra các biện pháp phù hợp để tháo gỡ những khó
khăn và nâng cao hiệu quả của HĐGDNGLL là rất cần thiết và cấp bách. Vậy
cần quản lý, tổ chức các hoạt động này như thế nào? Nội dung hoạt động là
gì? Hình thức tổ chức hoạt động ra sao?… để đảm bảo thực hiện được mục
tiêu giáo dục Tiểu học nói chung và mục tiêu của HĐGDNGLL ở trường Tiểu
học nói riêng.



3

Xuất phát từ những lý do chủ yếu nêu trên, là cán bộ quản lý (CBQL)
nhà trường, tôi rất trăn trở trước thực trạng quản lý HĐGDNGLL hiện nay ở
các trường Tiểu học, đã thúc đẩy tôi chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài
"Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Giao Châu,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực trạng và đề xuất những
biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL trong trường Tiểu học.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại
Trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường Tiểu học Giao
Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường Tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý HĐGDNGLL của cán bộ
quản lý các trường Tiểu học huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
6. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp hợp lý và vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt thì sẽ nâng cao


4

hiệu quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu hướng dẫn và quy định về
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường Tiểu học để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường Tiểu học Giao Châu.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh về các vấn
đề liên quan đến nghiên của của đề tài.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế về quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng Trường Tiểu học Giao
Châu, đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề
quản lý HĐGDNGLL.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu
của đề tài.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Với mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh theo phương thức kết hợp ba
môi trường giáo dục NT- GĐ -XH, hiện nay HĐGDNGLL là một trong hai
hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông; quản lý các hoạt
động này được xem là rất quan trọng. Tôi xin được điểm qua một số quan
điểm về vấn đề này từ trước đến nay như sau:
Rabơle (1494-1553), một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp, đã có sáng kiến quản lý các hình thức giáo dục có nội dung
“trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mĩ” ngoài giờ học ở lớp bằng việc tổ chức
các buổi tham quan xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các
nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một
ngày để trải nghiệm thực tiễn cuộc sống [30].
J. A. Kômenxki (1592 – 1670), người đặt nền móng cho sự ra đời của
nhà trường hiện nay, lại xem quản lý việc học tập của học sinh kết hợp với
các hoạt động ngoài giờ học như một cách giải phóng học tập ra khỏi sự
“giam hãm trong bốn bức tường” của trường học thời trung cổ và cho rằng
“Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức
từ bầu trời, mặt đất, cây sồi,…”[31]
John Locke (1632-1704), nhà triết học Anh thế kỉ XVII đã đánh giá rất
cao ảnh hưởng của môi trường đối với sự phát triển nhân cách của trẻ; vì vậy
quản lý các hoạt động bên ngoài lớp học là hết sức cần thiết để định hướng trẻ
trong quá trình trải nghiệm thực tiễn của chúng với môi trường xung quanh [30].



6

C. Mác (1818 – 1883) và Ph. Ăng-ghen (1820 – 1895) đã xác định mục
đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra “con người phát triển
toàn diện”. Muốn vậy, phải quản lý được phương thức giáo dục hiện đại là
quản lý các HĐGD kết hợp với lao động sản xuất” [31].
A. X. Macarenco (1888 – 1939) đã chứng minh được: một trong những
logic của quá trình sư phạm là quá trình quản lý, tổ chức hợp lý các hoạt động
tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như
vui chơi, thể dục thể thao (TDTT), tham quan du lịch, văn hoá nghệ thuật cho
học sinh [31].
T. A. Ilina, nhà giáo dục Xô Viết của thế kỷ XX đã cho rằng quản lý
các HĐGD ngoài giờ học với mục đích bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo
dục nội khóa; trước tiên, nó là phương tiện để phát hiện đầy đủ năng lực học
sinh, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của các em đối với hoạt động nào
đó và cũng là hình thức tổ chức giải trí cho các em, là cơ sở để quản lý việc
thực tập về hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [30].
Ngày nay, trong hệ thống giáo dục ở các nước trên thế giới, quản lý các
“Hoạt động ngoại khóa”, “Hoạt động sau giờ học hoặc bên ngoài lớp học”,
“Cuộc sống bên ngoài lớp học” được gọi chung là HĐGDNGLL đang được
các nhà QLGD quan tâm vì được đánh giá là các hoạt động mang tính toàn
diện và đạt hiệu quả giáo dục cao.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Có thể nói tiền thân của HĐGDNGLL ở nước ta là HĐNK; tuy nhiên
hầu hết các HĐNK trước đây đều mang tính tự phát, chưa được phân cấp
quản lý; do đó chưa có mục tiêu rõ ràng, không nằm trong chương trình chính
thức, không có thời gian nhất định và không yêu cầu kiểm tra, đánh giá về
chất lượng và hiệu quả hoạt động. Việc đưa HĐGDNGLL vào chương trình
với mục tiêu giáo dục cụ thể, có chương trình và phân phối thời lượng cho các



7

hoạt động được mang tên chủ đề từng tháng, có quy định người quản lý trong
thành phần ban giám hiệu, có phân công người hướng dẫn tổ chức trực tiếp
các hoạt động là giáo viên chủ nhiệm (GVCN), là một trong những cải cách
mới của giáo dục Việt Nam, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo dục học sinh
một cách đầy đủ và toàn diện hơn. Thông qua các HĐGDNGLL, học sinh sẽ
củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, biết
cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống; tăng cường thể chất, nhận thức xã
hội và ý thức công dân về quyền và trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà
trường và xã hội, thêm yêu quê hương, đất nước; từ đó có thái độ tích cực, tinh
thần đoàn kết và ý thức chủ động, mạnh dạn trong các hoạt động tập thể, có thái
độ đúng đắn trước những vấn đề cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của
bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân (tự hoàn
thiện mình) và của người khác; phát triển các kỹ năng sống để trở thành người
công dân tốt trong tương lai.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạch khác nhau của
HĐGDNGLL như vai trò, biện pháp quản lý, hình thức tổ chức trong nhà
trường và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: giáo dục Mầm non, giáo
dục Tiểu học, giáo dục THCS, giáo dục THPT, giáo dục Đại học. Đó là:
Đặng Vũ Hoạt - Hà Nhật Thăng trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt
động giáo dục” [11] cũng đã đề cập đến sự cần thiết, mục tiêu, nội dung, một
số nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục, hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên chủ
nhiệm (GVCN).
Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [4] Hà Nhật Thăng
(Tổng chủ biên kiêm chủ biên) - Sách giáo viên lớp 6, 7, 8, 9 cũng đã nêu lên
mục tiêu, nội dung chương trình HĐGDNGLL, phương tiện, trang thiết bị cho

việc tổ chức HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của HS,
đồng thời hướng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục.


8

Trong sách “Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp” cho học sinh các lớp 1, 2, 3, 4, 5, Lưu Thu Thủy (Chủ biên) [32] đã nêu
lên được vai trò của HĐGDNGLL trong việc hình thành nhân cách phát triển
toàn diện cho HS; mục tiêu của HĐGDNGL ở tiểu học; nội dung và các hình
thức tổ chức HĐGDNGLL cho HS tiểu học; quy trình thiết kế và tổ chức các
HĐGDNGLL; các điệu kiện tổ chức HĐGDNGLL, đồng thời hướng dẫn tổ
chức các HĐGDNGLL cho HS tiểu học.
Các bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập đến vấn đề đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, giáo dục
quốc tế cho học sinh qua các HĐGDNGLL [25].
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu vấn đề này ở các
khía cạnh khác nhau. Đó là:
Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, với nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Ngô Thì Nhậm, Hà
Nội”, luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục, năm 2010 [10]. Qua nghiên cứu đặc
điểm tình hình và thực trạng kết quả HĐGDNGLL ở trường Trung học phổ
thông Ngô Thì Nhậm, Thanh Trì, Hà Nội, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp quản
lý HĐGDNGLL. Các biện pháp đều có những vị trí riêng, song cùng phát
triển trong mối tổng hòa nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL ở trường
THPT Ngô Thì Nhậm, Thanh Trì, Hà Nội.
Nguyễn Thị Huyền, với nghiên cứu “Biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông Hoài Đức B, Hà Nội”,
luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục, năm 2012 [14]. Qua nghiên cứu thực trạng
kết quả HĐGDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B, tác giả đã khẳng định

HĐGDNGLL là hoạt động gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội hướng
cho học sinh tạo lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống, rèn
luyện kỹ năng mềm trong xử lý tình huống để chuẩn bị bước vào cuộc sống


9

đầy biến động. Từ đó đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
các HĐGDNGLL ở trường THPT Hoài Đức B, Hà Nội.
Như vậy, đã có nhiều tác giả đề cập tới vấn đề HĐGDNGLL, các tác
giả đã làm nổi rõ tầm quan trọng của các HĐGDNGLL và đưa ra các hình
thức tổ chức, các biện pháp quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT, các tác giả
đã làm nổi bật vai trò thế mạnh của HĐGDNGLL trong việc hình thành nhân
cách học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong giai
đoạn hiện nay. Trong điều kiện và giới hạn nghiên cứu, luận văn này nêu rõ
những biện pháp quản lý HĐGDNGLL phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
thực tế của trường Tiểu học Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường phổ thông
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý tồn tại như một tất yếu khách quan từ khi loài người xuất hiện
và ngày nay đã trở thành một khoa học, có vai trò quyết định đến sự thành
công hay thất bại ở mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục,...;
vì vậy, quản lý được thể hiện ở các cách tiếp cận khác nhau như:
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học, theo ông thì: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [9, tr. 89].
- Henry Fayon (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính lại cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo

thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là
thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát” [9, tr. 3-5].
- Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm...Với tư


10

cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là
một khoa học” [9, tr. 20].
Các nhà nghiên cứu trong nước cũng đưa ra những quan điểm khác
nhau về quản lý:
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lý là “tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[5, tr.1].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [26, tr.1].
- Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, Phan Văn Kha đã đưa ra khái
niệm: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” hay “Quản lý là sự tác động
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đề ra” [15, tr.3].
- Theo quan điểm hành vi (thuyết quan hệ con người) của Mary Parker
Follett, quản lý là một quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau; trong đó sự “phối
hợp (coordination)” là điều kiện sống còn của sự quản lý hiệu quả qua hoạt
động của người quản lý. Nhà quản lý cần phải xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với người thuộc cấp (tiếp xúc trực tiếp, thẳng thắn, chân tình) để lôi cuốn họ

tham gia quá trình ra quyết định nhất là khi họ sẽ chịu ảnh hưởng của chính
những quyết định đó [23].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (đối tượng
quản lý) nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra; được thể hiện khái quát qua Sơ đồ 1.1 như sau:


11

Công cụ

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu

Phương pháp
Sơ đồ 1.1. Khái niệm về quản lý
Chức năng quản lý là một phạm trù then chốt trong các phạm trù cơ bản
của khoa học quản lý, biểu hiện bản chất quản lý, đã được tách biệt, chuyên
môn hóa, được thể hiện bằng các quan điểm sau :
- Henry Fayol là người chỉ ra chức năng và những yếu tố của quản lý:
“Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp
và kiểm tra”.
- Harold Koontz và Cyrlodonnell cho rằng có 4 chức năng cơ bản của
quản lý được kết hợp biện chứng và mật thiết với nhau, tạo thành một chu

trình khép kín là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra [9]; trong đó,
chức năng tổ chức là quan trọng nhất, thể hiện ở Sơ đồ 1.2 như sau:

Sơ đồ 1.2. Chức năng quản lý


12

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận hết sức quan trọng của quản lý xã hội
và cũng đã có một quá trình phát triển lâu dài. Theo các nhà nghiên cứu có
nhiều khái niệm về quản lý giáo dục:
*/ Các tác giả nước ngoài :
- Theo M.I.Kondacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá,.... nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng [18, tr. 1-4].
- Theo P.V.Khuđôminxky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện
và hài hoà của họ [18].
*. Các tác giả trong nước:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [26, tr.35].
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo

dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và của xã hội" [34].
- Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng:
“Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật


13

khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo
dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [5].
Từ những khái niệm trên, ta đưa ra khái niệm tổng quát về quản lý giáo
dục như sau: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng
giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở
đó vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá trình
giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo
dục. Do đó khi nói đến quản lý giáo dục thì phải đề cập đến quản lý nhà
trường cũng như hệ thống các nhà trường.
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: “Quản lý nhà trường là lao động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục và đào tạo trong nhà trường” [34, tr.17-19]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và
cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế

hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái mới” [26, tr. 43].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục được thực hiện
trong một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Bản chất của việc quản
lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đưa hoạt động đó
từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.


14

1.2.2. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người với môi
trường sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận
hành mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt động
giúp “con người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính
bản thân mình”.
Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường để hình thành và phát
triển nhân cách. Trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục
Theo Điều 29, Điều lệ trường Tiểu học, Hoạt động giáo dục bao gồm
hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ
học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh tiểu học [1].
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác động của
nhiều yếu tố như di truyền, môi trường, giáo dục và quan trọng nhất là hoạt
động của cá nhân – hình thức biểu hiện quan trọng nhất các mối quan hệ tích
cực, chủ động của con người với thực tiễn xung quanh. Hoạt động còn là
phương thức tồn tại đồng thời là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình
thành và phát triển nhân cách của con người, trong đó HĐGD giữ vai trò chủ

đạo, được thể hiện ở 2 cấp độ:
- Theo nghĩa rộng: HĐGD là loại hình giáo dục đặc thù của xã hội loài
người nhằm tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người để duy trì
phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông qua các hình
thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp, có chủ định
đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách trên tất cả
các mặt đức, trí, thể, mĩ.


15

- Theo nghĩa hẹp: HĐGD của nhà giáo dục được tổ chức theo kế hoạch
chương trình nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức, đồng thời
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển thể chất của học sinh thông qua hệ
thống tác động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối sống của các em kết hợp
với các biện pháp giáo dục gia đình và xã hội, phát huy mặt tốt, khắc phục
mặt hạn chế, tiêu cực trong suy nghĩ và hành động của các em.
Có thể nói, các HĐGD trong nhà trường được xác định theo mục tiêu
giáo dục; do đó, trong nhà trường có bao nhiêu mặt giáo dục thì sẽ có bấy
nhiêu HĐGD và được dựa trên nền tảng dạy học, bao gồm hoạt động trong
giờ lên lớp và HĐGDNGLL nhằm tạo môi trường cho hoạt động của học sinh
và chính những hoạt động này quyết định sự phát triển nhân cách của mỗi cá
nhân; giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động; vì vậy, HĐGD phải được tổ chức thuận lợi phù hợp
và không đi quá xa so với hoạt động cơ bản của học sinh thì mới mang lại
hiệu quả cao. Hoạt động của học sinh có thể chia làm hai loại: hoạt động cơ
bản và không cơ bản. Những hoạt động cơ bản của học sinh bao gồm các hoạt
động gắn liền với đời sống học đường do học sinh tiến hành; trong đó sẽ có

hoạt động được xác định là hoạt động chủ đạo; còn lại là hoạt động không cơ
bản. Tuy nhiên, hoạt động của học sinh không phải định hướng bởi các
HĐGD và không thể thay thế cho nhau được. Do vậy, các HĐGD trong nhà
trường và các hoạt động của học sinh cần phải hoạch định để ưu tiên phát huy
tốt nhất vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh [21].
1.2.2.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ
môn văn hoá. HĐGDNGLL ở trường Tiểu học có mục tiêu giúp HS: nâng cao


16

hiểu biết các giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt
đẹp của nhân loại. Củng cố, mở rộng, khắc sâu và phát triển những kiến thức
đã được học qua các môn văn hóa.
Theo Đặng Vũ Hoạt, “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua
hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích,
hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân
cách” [11].
Theo điều 29 của Điều lệ Trường Tiểu học, HĐGDNGLL bao gồm
hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du
lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các
hoạt động xã hội khác [1].
Như vậy HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
học trên lớp, là sự tiếp nối bổ sung hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý luận
với thực tiễn nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng mục tiêu xã hội.
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
1.2.3.1 Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Quản lý HĐGDNGLL là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch đã
đề ra nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
Quản lý HĐGDNGLL cần đặc biệt lưu ý việc phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ, GV trực tiếp tham gia tổ chức HĐGDNGLL. Việc huy động các
nguồn lực trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo tổ chức thành công các HĐGDNGLL. Đối với công tác chỉ đạo,
quản lý, cần chia ra thành các bộ phận thực hiện chính bao gồm: bộ phận
tham gia xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch; bộ phận cán bộ


×