ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐỨC CẢNH
KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN ĐỨC CẢNH
KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Cảnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền
- Người đã trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các phòng ban, đồng
nghiệp tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp số liệu,
đóng góp ý kiến và động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng…. năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Đức Cảnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu
quốc gia qua Kho bạc Nhà nước ....................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu quốc gia ......................................... 4
1.1.2. Kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia của KBNN........ 9
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới cấp tỉnh.................................................................................... 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG nông thôn mới..................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước ........................................................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về kiểm soát chi
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước......... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ........... 28
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 30
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 35
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội do chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ............................................... 38
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ........... 40
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN
VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC THÁI NGUYÊN ..... 44
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........................................ 44
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Thái Nguyên ............... 44
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ................... 45
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên.............. 46
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2014-2016 qua KBNN Thái Nguyên ...................... 47
3.2.1. Khái quát về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 47
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ........................................ 56
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ........................... 71
3.3.1. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 71
3.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 75
v
3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên ........................................ 86
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 86
3.4.2. Những tồn tại......................................................................................... 87
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 88
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 89
4.1. Định hướng và mục tiêu kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ........ 89
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 89
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 90
4.2. Dự báo nguồn vốn thanh toán được kiểm soát chi nguồn vốn
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên .................................................................................................... 92
4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ............. 93
4.3.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới..................................................................... 93
4.3.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi các dự án thuộc chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới..................................................................... 95
4.3.3. Tăng cường kiểm soát khâu chấp hành chi các dự án thuộc chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới ............................................................ 96
4.3.4. Hoàn thiện công tác quyết toán chi các dự án thuộc chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới..................................................................... 98
4.3.5. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................... 99
vi
4.4. Một số kiến nghị..................................................................................... 101
4.4.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 101
4.4.2. Đối với các Sở/ ban/ ngành liên quan ................................................. 101
4.4.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC .................................................................................................... 107
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ
:
Bình quân
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CTMTQG :
Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐH
:
Đại học
ĐVT
:
Đơn vị tính
FDI
:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GRDP
:
Tổng sản phẩm bình quân đầu người
KBNN
:
Kho bạc Nhà nước
KSC
:
Kiểm soát chi
KTT
:
Kế toán trưởng
KTV
:
Kế toán viên
KT-XH
:
Kinh tế - Xã hội
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
NTM
:
Nông thôn mới
ODA
:
Viện trợ phát triển chính thức, đầu tư nước ngoài
TABMIS
:
Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Tr.đ
:
Triệu đồng
TT
:
Thông tư
TTg
:
Thủ tướng
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Thang đo Likert ........................................................................... 34
Bảng 2.2:
Chỉ tiêu phải đạt của các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ........ 36
Bảng 3.1:
Quy mô dự án và nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng
NTM tỉnh Thái Nguyên qua KBNN Thái Nguyên ..................... 48
Bảng 3.2:
Kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng
NTM chung tại tỉnh Thái Nguyên ............................................... 50
Bảng 3.3:
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên ..... 52
Bảng 3.4:
Thống kê số tiêu chí bình quân của các xã trong xây dựng
chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên ............ 55
Bảng 3.5:
Kết quả đánh giá của khách hàng về quy trình thủ tục thực
hiện KSC chi vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới tại KBNN Thái Nguyên ....................................................... 59
Bảng 3.6:
Kết quả đánh giá của cán bộ về quy trình thủ tục thực hiện
KSC chi vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
tại KBNN Thái Nguyên .............................................................. 60
Bảng 3.7:
Dự toán chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng NTM
tại Thái Nguyên ........................................................................... 63
Bảng 3.8:
Chấp hành chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng
NTM tại Thái Nguyên ................................................................. 66
Bảng 3.9.
Tình hình quyết toán chi nguồn vốn chương trình MTQG xây
dựng NTM qua KBNN Thái Nguyên ........................................... 70
Bảng 3.10: Đánh giá của khách hàng về phương thức quản lý ngân sách
nhà nước về vốn chương trình MTQG nông thôn mới ............... 73
Bảng 3.12: Đánh giá kết quả về trình độ của cán bộ KSC tại KBNN
Thái Nguyên ............................................................................... 80
ix
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá của cán bộ về công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ trong KSC về nguồn vốn chương trình MTQG về xây
dựng NTM ................................................................................... 83
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ về trang thiết bị, cơ sở vật chất trong
kiểm soát chi vốn chương trình MTQG về xây dựng NTM ....... 84
Bảng 4.1:
Dự báo một số chỉ tiêu của Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên ................. 92
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1:
Mô hình các yếu tố tác động đến công tác kiểm soát chi
nguồn vốn chương trình MTQG nông thôn mới ........................ 21
Sơ đồ 3.1:
Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên .................... 46
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu ngân sách nhà nước chi cho chương trình MTQG về
xây dựng NTM tỉnh Thái Nguyên .............................................. 51
Sơ đồ 3.2:
Quy trình kiểm soát chi vốn chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tại KBNN Thái Nguyên ..................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Thực tế đang diễn ra là do nông
thôn chậm phát triển nên áp lực di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng
lớn làm ảnh hưởng đến quá trình ổn định và phát triển của các đô thị. Chính
vì vậy, Đảng và Nhà nước đã nỗ lực trong quá trình phân bổ vốn cho chương
trình mục tiêu quốc gia nhằm phát huy tối đa lợi ích của chương trình cho
các địa phương.
Theo báo cáo kết quả giải ngân 6 tháng đầu năm 2016 của Kho bạc
Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, trong 10 hạng mục vốn đầu tư công trên địa
bàn tỉnh có tới 7 hạng mục giải ngân vốn đạt thấp và rất thấp, chỉ có 3 hạng
mục vốn giải ngân đạt trên 50% kế hoạch là vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn
xổ số kiến thiết và vốn ngân sách cấp xã, so với cùng kỳ năm trước thì
nguồn vốn giải ngân chậm đến 14%. Như vậy, nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nằm trong 7 hạng mục giải ngân chậm
là do việc ban hành kế hoạch giao vốn chi tiết để các đơn vị thực hiện của
cấp thẩm quyền còn chậm; quá trình phân cấp, phân quyền kiểm soát chi về
vốn CTMTQG đối với cấp huyện vẫn chưa được triển khai kịp thời; khâu
thanh tra, kiểm tra kiểm soát chi còn lúng túng….dẫn đến toàn bộ quá trình
kiểm soát chi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới bị
ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. Từ những vấn đề nói trên tác giả đã
nghiên cứu đề tài: “Kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên", luận văn có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần sử dụng nguồn vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hiệu quả.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên, từ đó
đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh
toán nguồn vốn CTMT QG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên
nói riêng và hệ thống KBNN nói chung trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên trong giai đoạn
2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yêu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nâng cao vai
trò kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
qua KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn
vốn chương trình MTQG do KBNN Thái Nguyên thực hiện từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước, có tham chiếu với nghiệp vụ quản lý, kiểm soát và thực
hiên cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên bao gồm các nội dung: xác định nguồn vốn bố trí cho dự án trong
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; xác định tổng mức đầu tư của
3
dự án, cơ cấu nguồn vốn trong dự án; kiểm soát hồ sơ đề nghị thanh toán của
chủ đầu tư; thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện của các dự án
thuộc nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
* Về không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại KBNN Thái Nguyên
* Về thời gian nghiên cứu: Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được
thu thập trong giai đoạn 2014 - 2016, số liệu 6 tháng năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về kiểm soát, thanh toán nguồn
vốn CTMT QG xây dựng nông thôn mới qua KBNN, trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi nguồn vốn CTMT QG xây dựng nông thôn mới Thái Nguyên. Đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên
Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị thuộc ngành Tài
chính và các đơn vị có sử dụng NSNN để có thêm kinh nghiệm trong quá
trình kiểm soát chi các dự án thuộc nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới nói riêng và NSNN nói chung, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng
chế độ quy định và có hiệu quả cao.
5. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới qua KBNN Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Khái quát về chương trình mục tiêu quốc gia
1.1.1.1. Khái niệm chương trình mục tiêu quốc gia
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ
chế, chính sách, tổ chức thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định
trong Chiến lược phát triển KT-XH chung của đất nước trong một thời gian
nhất định.
Theo Điều 4 luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của
Quốc hội khóa 13 thì: “Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu
tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ
thể trong phạm vi cả nước”.[6]
Một chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm nhiều dự án khác nhau để
thực hiện các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa
được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án.
Dự án thuộc CTMTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành một
công việc nhất định, nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được
định rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
Theo quyết định số 42/2002/QĐ-TTg định nghĩa: “Dự án thuộc
CTMTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định,
nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã xác định rõ trong chương
trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định”. [9]
5
Đặc điểm của một CTMTQG là tính có mục đích, thời hạn và nguồn
kinh phí cụ thể. CTMTQG là một trong những công cụ để thực hiện các mục
tiêu chiến lược phát triển KT-XH, được cụ thể hóa bằng các kế hoạch 5 năm
và hàng năm. Một CTMTQG thường bao gồm một hệ thống chính sách, biện
pháp mang tính đồng bộ, toàn diện nhằm thực hiện một số mục tiêu cụ thể của
chiến lược phát triển KT-XH, tránh được những mâu thuẫn, chồng chéo giữa
cá cơ chế, chính sách. Thời hạn thực hiện CTMTQG thường từ 5-10 năm
nhằm thích ứng với những thay đổi về môi trường, KT-XH trong những giai
đoạn phát triển khác nhau. Nguồn kinh phí thực hiện CTMTQG được phân bổ
hàng năm trên cơ sở tổng kinh phí của chương trình, được điều chỉnh tùy theo
nhu cầu và khả năng đáp ứng ngân sách.
CTMTQG được xây dựng với mục tiêu cụ thể, được lượng hóa để giúp
việc đánh giá tình hình và kết quả thực hiện có cơ sở, chương trình có thời
hạn, lộ trình, kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lực được xác định rõ ràng,
giúp cho việc quản lý, điều hành, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp
thực tế và đúng mục tiêu.
CTMTQG được xác định dựa trên tiêu chuẩn sau: (1) các vấn đề phải
cấp bách, liên ngành, liên vùng và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
KT-XH chung của đất nước, cần phải có sự tập trung nguồn lực và chỉ đạo
của chính phủ để giải quyết; (2) mục tiêu phải rõ ràng, lượng hóa được và
nằm trong chiến lược chung của quốc gia; (3) thời gian thực hiện có hạn,
thường là 5 năm hoặc phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm; (4) phải
gắn với các vấn đề xã hội theo cam kết quốc tế của chính phủ, theo chương
trình chung của thế giới hoặc theo khu vực. [9]
1.1.1.2. Khái quát về chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
a. Xây dựng về nông thôn mới
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới
phản ảnh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát
triển kinh tế là cơ sở, với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện
chế độ XHCH.
6
Dưới góc độ kinh tế vĩ mô, xây dựng nông thôn mới là cách gọi chung
cho quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn, dưới bối cảnh
“thành thị và nông thôn cùng phát triển” trong giai đoạn mới với “công
nghiệp bổ trợ nông nghiệp, thành thị dẫn dắt nông thôn”
Dưới góc độ chủ thể xây dựng nông thôn mới, công cuộc xây dựng
làng, xã hiện nay đang được tiến hành trong bối cảnh đẩy mạnh tốc độ công
nghiệp hóa để kéo lúi khoảng cách giữa thành thị với nông thôn và cải
thiện tình hình kinh tế nông thôn đang suy yếu kìm hãm sự phát triển
chung của cả nước.
Xét dưới góc độ quản lý, xây dựng nông thôn mới là chương trình mục
tiêu Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước,
nhằm phát triển nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại.
Như vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách thành thị
với nông thôn. Quá trình xây dựng với vai trò chủ thể là người dân nông thôn
có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. [10]
b. Chương trình MTQG xây dựng NTM
Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
16/8/2016 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020: Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới với
mục tiêu tổng quát “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn
dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững”. [5]
7
Theo đó, dự kiến mức vốn ngân sách nhà nước và cơ cấu nguồn lực
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
mà Chính phủ phê duyệt: Vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là
193.155,6 tỷ đồng (Trong đó, ngân sách Trung ương: 63.155,6 tỷ đồng, ngân
sách địa phương: 130.000 tỷ đồng)
- Cơ cấu nguồn vốn được phê duyệt: Vốn ngân sách (Trung ương và
địa phương), bao gồm:
+ Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình: khoảng 24%.
+ Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững; các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên
địa bàn: khoảng 6%.
+ Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại):
khoảng 45%.
+ Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác:
khoảng 15%.
+ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%.
- Với 19 tiêu chí về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020:
+ Quy hoạch: Có quy hoạch chung xây dựng xã
+ Giao thông: Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện
được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn,
bản, ấp ít nhất được cứng hóa, đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa
mưa, đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện
quanh năm.
+ Thủy lợi: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu
nước chủ động đạt từ 80% trở lên, đảm bảo đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân
sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ.
+ Điện: Hệ thống điện đạt chuẩn, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên,
an toàn từ các nguồn.
8
+ Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở có cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đạt chuẩn quốc gia.
+ Cơ sở vật chất văn hóa: Có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và
sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã, điểm vui chơi,
giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi.
+ Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Có chợ nông thôn hoặc nơi
mua bán, trao đổi hàng hóa.
+ Thông tin và truyền thông: Có điểm phục vụ bưu chính, có dịch vụ
viễn thông, internet, có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn, có ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
+ Nhà ở và dân cư: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn, không có nhà tạm,
đột nát.
+ Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến
năm 2020 >45 triệu đồng/người/năm.
+ Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo < 6%.
+ Lao động có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng tham gia lao động >90%.
+ Tổ chức sản xuất: Có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản chủ lực đảm bảo bền vững.
+ Giáo dục và đào tạo: Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo >40%.
+ Y tế: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi <21%.
+ Văn hóa: Tỷ lệ thôn, bản, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa >70%.
+ Môi trường và an toàn thực phẩm: Vệ sinh nước, xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp, nhà tiêu nhà tắm, bể chứa nước hợp vệ sinh, ...
+ Hệ thông chính trị và tiếp cận pháp luật: Cán bộ xã đạt chuẩn, chính
quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch - vững mạnh”
+ Quốc phòng và an ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững manh rộng khắp”, đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội. [10]
9
1.1.2. Kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia của KBNN
1.1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi NSNN
a. Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi ngân
sách Nhà nước. Điều này cho thấy chính sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của
Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản quyết định
sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước. Hiện nay, khái niệm
ngân sách Nhà nước được phổ biến rộng rãi ở mọi Quốc gia, tuy nhiên chưa có
một khái niệm thống nhất cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay có 2 quan điểm
phổ biến về ngân sách Nhà nước là:
“Ngân sách Nhà nước là bản dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước
trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm”
“Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ của Nhà nước”.
Ở Việt Nam, theo Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002, ngân
sách Nhà nước được đề cập như sau: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Theo Luật ngân sách nhà nước (Luật số 83/2015/QH13) có định nghĩa
“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương”.[6]
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà
nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các nguồn tài
10
chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được vào bất kỳ
thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị
gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ đó phân bổ các nguồn tài
chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế quốc dân.
b. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và
xã hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô và
phạm vi rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ
quan, đơn vị của Nhà nước.[7]
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN gồm có: Chi dự trữ quốc gia, chi đầu tư phát triển, chi đầu
tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên và chi trả nợ:
+ Chi dự trữ quốc gia là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để mua
hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia
+ Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm
chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định
của pháp luật.
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
11
+ Chi trả nợ là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để trả các khoản
nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ
việc vay. [7]
c. Khái niệm chi chương trình MTQG
Chi Chương trình MTQG là một trong những nội dung của NSNN ở cả
ngân sách trung ương và địa phương; Chi chương trình MTQG bao gồm cả
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
Chi NSNN chương trình MTQG là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn
lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế,
chính trị và xã hội của Nhà nước trong các chương trình MTQG. [12]
d. Khái niệm kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới
Kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới từ NSNN qua KBNN là quá trình kiểm soát và thực hiện việc thanh toán
vốn cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn chương MTQG xây
dựng nông thôn mới thuộc NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo
việc sử dụng vốn NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách,
chế độ do Nhà nước quy định. [12]
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn chương trình MTQG xây dựng NTM
- Sự đa dạng hóa của chương trình mục tiêu xây dựng NTM: các vấn đề
phát triển kinh tế-xã hội-văn hóa-môi trường của các địa phương. Cụ thể:
+ Thời gian tiến hành: thường trong một giai đoạn nhất định (5-10
năm) và chia nhỏ kế hoạch thực hiện trong từng năm, phù hợp với kế hoạch
ngân sách.
+ Chủ thế tiến hành: cơ quan chủ quản là các Bộ, ngành, các cơ quan
thực hiện tại các địa phương.
+ Cơ chế thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương; các CTMT
xây dựng NTM đặc thù của địa phương thì do các cơ quan có thẩm quyền của
địa phương quy định cụ thể căn cứ vào nguyên tắc quản lý nhà nước.
12
+ Việc tổ chức thực hiện tại địa phương thường được lồng ghép giữa
các CTQG xây dựng NTM với các nội dung hoạt động khác của địa phương;
- Vốn CTMT xây dựng NTM thường được bố trí để triển khai các công
trình, công việc cụ thể cho các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
không có vốn cho công tác quy hoạch.
- Các dự án MTQG cho xây dựng NTM thường có số vốn đầu tư không
lớn (thường dưới 10 tỷ đồng) các hạng mục công trình, công việc được giao
trong năm kế hoạch thường tiến hành trọn vẹn trong năm đó, khối lượng công
việc phù hợp với kế hoạch vốn giao hàng năm. Do vậy, thường không phát
sinh các khoản tạm ứng phải chuyển sang thu hồi sang thu hồi vào năm sau,
trừ một số dự án được cho phép kéo dài vào năm sau.
- Theo quy định về thanh toán vốn và quyết toán vốn CTMT xây dựng
NTM thì tất cả các khoản tạm ứng đều phải thanh toán trong thời gian quy
định (31/1 năm sau). Điều này khác với vốn đầu tư XDCB tập trung là các
khoản tạm ứng theo chế độ chưa chuyển sang thanh toán và thu hồi tạm ứng
trước 31/1 thì vẫn được thanh toán và quyết toán vào niên độ năm sau.
- Vốn CTMT cho xây dựng NTM được thực hiện lồng ghép nhiều nguồn
vốn cùng đầu tư cho một công trình. Tuy nhiên, cơ chế quản lý, cấp phát vốn
tương đối đồng nhất nên không gây khó khăn trong quá trình quản lý, thanh
toán. Trường hợp có 2 nguồn vón có cơ chế quản lý khác nhau thì vốn thanh
toán từ nguồn nào sẽ được thực hiện theo quy định đối với các nguồn vốn đó
(tỷ lệ tạm ứng, thanh toán, thời gian thanh toán, điều kiện hồ sơ pháp lý...). [12]
1.1.2.3. Vai trò của kiểm soát chi nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
Quản lý, kiểm soát các khoản chi nguồn vốn chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị
có liên quan đến việc quản lý và điều hành thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới, trong đó cơ quan Kho bạc có vai trò rất quan trọng.
13
KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết
theo chế độ quy định và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện theo
yêu cầu của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện chi
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới có liên quan. Thủ trưởng cơ
quan KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng,
không đủ điều kiện và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực
hiện vai trò đó, KBNN sẽ giúp cho nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới nói riêng và NSNN nói chung được sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
Mặt khác, trên cơ sở hạch toán đầy đủ các khoản chi Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới theo đúng mã chương trình mục tiêu, dự án,
đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách…, KBNN sẽ cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thực hiện chi Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới ở mỗi thời kỳ, theo lĩnh vực dự án; theo từng
địa bàn, từng cấp ngân sách…, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của
các cơ quan quản lý Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và công
tác kiểm tra, kiểm toán, quyết toán Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới chính xác, kịp thời. [9]
1.1.2.4. Điều kiện và nguyên tắc của kiểm soát chi nguồn vốn chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới
a. Điều kiện
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi NSNN khi
có đủ các điều kiện sau:
+ Đã có trong dự toán chi NSNN được giao;
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qui định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
+ Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định. [7]