Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY cổ PHẦN dệt GIA DỤNG PHONG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.83 KB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa
luận được thực hiện tại Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. HỒ CHÍ MINH, ngày 15 tháng 09 năm 2010
Sinh viên thực hiện

VŨ HOÀNG YẾN


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ của Quý thầy cô Trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh, Ban Lãnh Đạo Công ty cổ phần DỆT GIA
DỤNG PHONG PHÚ và Giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến:
Các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy, trang bị cho em
những kiến thức trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn cô Trần Thị Kỳ đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em cũng cảm ơn các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty cổ
phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, để
em có thể tiếp cận những số liệu, thông tin cần thiết cho bài luận văn này. Điều đáng
quý hơn nữa là qua lần thực tập này, em có thể tiếp cận với môi trường làm việc
chuyên nghiệp của công ty. Điều đó giúp em tự tin hơn khi bước vào môi trường làm
việc mới, từng bước hoàn thiện bản thân mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Sinh Viên Thực Hiện
Vũ Hoàng Yến


iii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

TP.Hồ Chí Minh , ngày


tháng

năm 2010


iv

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh , ngày

tháng


năm 2010


v

MỤC LỤC
Lời mở đầu …………………………………………………………………………….1

Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Nguyên Vật Liệu Và Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Ở Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh………………………………….……..3

1.1 Những vấn đề cơ bản về Nguyên vật liệu ………………………………………..3
1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu……….. ……….……………………………….....3
1.1.2 Đặc điểm và vai trò Nguyên vật liệu………………….………...……………..3
1.1.3 Phân loại Nguyên vật liệu……………….. .…………………………………..4

1.2 Kế toán Nguyên vật liệu tại các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh………......6
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối kế toán Nguyên vật liệu…………….………6
1.2.2 Các phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu…….…………...………………..7
1.2.2.1 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá thực tế….…………………………...…8
1.2.2.2 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá hạch toán…….……………………….11
1.2.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu….………………………..………………….12
1.2.3.1 Chứng từ sử dụng….………….……….…………………………………12
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu……...…………………………….....12
1.2.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu……..……………......13
1.2.3.4 Bảng kiểm kê Nguyên vật liệu……………………..…………………….16
1.2.4 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu…………………….……………………..18
1.2.4.1 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên……....18
1.2.4.2 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ………..…...26


1.3 Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của thông tin kế toán Nguyên vật liệu…………….27


vi

Chương 2: Thực tế công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DỆT
GIA DỤNG PHONG PHÚ ………………………………………….………………29

2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Dệt Gia Dụng Phong Phú…………..…………29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty…………………………………….29
2.1.2 Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…….……..………....30
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý…….…………….…………………………………...32
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý………………….………………………………...32
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban…..…………………………33
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008 đến năm
2009….…………………………………………………………………….. ..38

2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG
PHÚ……………………………………………………………………………..…….39
2.2.1 Cơ cấu bộ máy kế toán …….………………………………………………….39
2.2.1.1 Sơ đồ bộ máy kế toán………...…………………...……………………...39
2.2.1.2 Nhiệm vụ từng bộ phận ………..……………….……………………......40
2.2.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng …………………………………………..44
2.2.3 Chế độ kế toán công ty áp dụng ……….………………..……………………46
2.2.3.1 Kỳ kế toán ..………………….…………………………………………..46
2.2.3.2 Đồng tiền sử dụng…..………..…………………………………………..46
2.2.3.3 Phương pháp hạch toán Hàng tồn kho.....………………………………..47
2.2.3.4 Phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu……...…………………………..47
2.2.3.5 Phương pháp tính thuế GTGT và khấu hao TSCĐ……………...…….....47
2.2.3.6 Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và hệ thống

báo cáo kế toán tại công ty………….…………………………………………………47

2.3 Thực tế công tác tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DỆT GIA
DỤNG PHONG PHÚ……………………………………...………………………….48
2.3.1 Đặc điểm, yêu cầu và phân loại Nguyên vật liệu tại công ty……………..…..48


vii

2.3.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu tại công ty……….…………………………...48
2.3.1.2 Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu………….……………………………..49
2.3.1.3 Phân loại Nguyên vật liệu tại công ty ……....…………………………...50
2.3.2 Phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu…………….……………………......51
2.3.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu………….…………………………………..53
2.3.3.1 Thủ tục nhập – xuất kho…………..…………………..…..……………...53
2.3.3.2

Chứng từ sử dụng……...……………………………….………………...55

2.3.3.3

Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu……..………………….………….....55

2.3.3.4 Phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu…….……………………...55
2.3.3.5 Bảng kiểm kê Nguyên vật liệu...……………………………………….....56
2.3.4 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu………………………………...…………..56
2.3.4.1 Nhập Nguyên vật liệu……………………………………….……………..57
2.3.4.2 Xuất Nguyên vật liệu………………………………………….…………..65
2.3.4.3 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho…………………………………70


Chương 3: Nhận xét, kiến nghị và kết luận ………………………………………..72

3.1 Nhận xét và kiến nghị về Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ….72
3.1.1 Nhận xét chung về Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ………72
3.1.2 Kiến nghị……………………………………………………………………...76

3.2 Nhận xét và kiến nghị về thực hiện kế toán Nguyên vật liệu ở công ty………..76
3.2.1 Nhận xét ……………………………………………………………………...76
3.2.2 Kiến nghị……………………………………………………………………...78

Kết luận ………………………………………………………………………………80
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………...81
Phụ lục 1 ……………………………………………………………………………..82
Phục lục 2………………………………………………………………………….....83


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NVL

: Nguyên vật liệu

2. ĐGBQ : Đơn giá bình quân
3. SL

: Số lượng

4. TT


: Thành tiền

5. STT

: Số thứ tự

6. ĐVT

: Đơn vị tính

7. TSCĐ : Tài sản cố định
8. CCDC : Công cụ dụng cụ
9. SXKD : Sản xuất kinh doanh
10. XDCB : Xây dựng cơ bản
11. GTGT : Giá trị gia tăng.


ix

DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp thẻ song song…………………………13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển……………..14
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ số dư……………………………….16
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán Nhập nguyên vật liệu……………………………………20
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán Xuất nguyên vật liệu…………………………………….24
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ……………………...27
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý……………………………………………………33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán……………………………………………..40
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty ………………………………………45

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán qua phần mềm kế toán……………………………………..46
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song tại Công ty cổ phần
Dệt Gia Dụng Phong Phú………………………………………………….56
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán Nhập nguyên vật liệu …………………………………...59
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán Xuất nguyên vật liệu…………………………………….66
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ dự phòng giảm giá hàng tồn kho…………………………………...71


1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là qui luật tất yếu bắt buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có phương hướng hoạt động kinh doanh
hiệu quả. Yêu cầu của thị trường luôn là những sản phẩm có chất lượng cao mà giá
thành phải chăng.Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp luôn là đạt
lợi nhuận cao.Chính những mâu thuẫn trên mà doanh nghiệp sản xuất phải giám sát
chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, tức là từ khâu
nhập nguyên vật liệu cho đến khâu mang sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.
Để đạt được mục tiêu trên các doanh nghiệp phải sử dụng đồng bộ các công cụ
quản lý khác nhau.Hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan
trọng. Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để nhận biết, phân tích và đánh giá tình
hình toàn bộ doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, chi phí nguyên
vật liệu là một trong ba chi phí cấu thành giá thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn so
với tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu
giá rẻ đảm bảo chất lượng, ổn định để cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ và kịp

thời thì sản xuất mới đều đặn và đạt được hiệu quả cao. Do vậy, hạch toán nguyên vật
liệu theo đúng qui định nhằm cung cấp thông tin để phân tích giúp doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ là doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm liên quan đến ngành dệt may. Sản phẩm công ty đa dạng với nhiều mẫu mã khác
nhau, vì vậy nguyên vật liệu cho sản xuất rất đa dạng, phong phú và luôn cung cấp
thường xuyên cho các nhà máy sản xuất. Sau thời gian tìm hiểu hoạt động công ty, em
nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu trong sản xuất kinh doanh, sự cần thiết quản
lý vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật liệu trong sản xuất. Được sự hướng dẫn và
giúp đỡ của cô Trần Thị Kỳ, các anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của Công ty
cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ, em mạnh dạn đi sâu chuyên đề “ TỔ CHỨC
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG
PHONG PHÚ”
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cách tổ chức, hạch toán và sử dụng nguyên vật
liệu tại công ty:
-

Trình bày một cách có hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng


trong kế toán Nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.
-

Nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DỆT GIA

DỤNG PHONG PHÚ. Trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại công ty để đưa ra
đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu
-

Ngoài ra, đề tài còn đi vào việc sử dụng chứng từ trong quá trình nhập – xuất

nguyên vật liệu cụ thể tại công ty. Điều này có thể giúp cho các bạn sinh viên khi mới
làm việc ở một doanh nghiệp có thể hình dung ra được cách làm khi được giao làm về
khoản kế toán nguyên vật liệu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-

Nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần DỆT GIA

DỤNG PHONG PHÚ. Để thực hiện đề tài này thì ngoài việc vận dụng các kiến thức đã
được học,tham khảo các sách chuyên đề về kế toán thì thực tế học được từ cơ quan mà
em đang thực tập là điều quan trọng để hình thành chuyên đề này.
Nội dung luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận Về Nguyên Vật Liệu Và Kế Toán Nguyên Vật Liệu Ở
Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh
Chương 2 : Thực Tế Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần
DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ.
Chương 3 : Nhận Xét, Kiến Nghị Và Kết Luận.


SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


3

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Chương 1
Cơ Sở Lý Luận Về Nguyên Vật Liệu Và Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Ở Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh.

1.1 Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu:
1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ bản: sức
lao động , tư liệu lao động, đối tượng lao động. Trong mọi doanh nghiệp quá trình sản
xuất không thể tiến hành nếu như thiếu một trong ba yếu tố cơ bản trên. Đối tượng lao
động là tất cả các vật tư mà lao động có ích tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục
đích của mình.
Vậy, nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, là cơ sở vật
chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Điều đó có thể khẳng định rằng nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản
phẩm.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò Nguyên vật liệu:
* Đặc điểm:

- Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào từng thời kỳ sản xuất chế tạo sản
phẩm.
- Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi hoàn
toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh
* Vai trò:
- Là một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng cao.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời và đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuất không thể tiến hành nếu
như không có nguyên vật liệu. Nhưng khi có nguyên vật liệu rồi thì việc sản xuất có
thuận lợi hay không phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu. Vậy nguyên vật liệu
chất lượng tốt hay xấu quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định chi phí giá thành sản phẩm. Sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì lấy thu nhập bù đắp chi phí, muốn có lãi thì
phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành. Để hạ giá thành sản phẩm thì một trong các
biện pháp là giảm chi phí nguyên vật liệu môt cách hợp lý. Vì vậy, nguyên vật liệu có ý
nghĩa quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Mặt khác, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng trong vốn lưu động của doanh

nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn cần nâng cao tốc
độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý.
1.1.3 Phân loại Nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại có nội dung vật
chất, mục đích, công dụng khác nhau. Để thuận tiện trong công tác quản lý và tổ chức
hạch toán chi tiết từng loại nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu thành từng nhóm khác
nhau và từng nhóm nguyên vật liệu đó có cùng nội dung kinh tế hoặc cùng mục đích sử
dụng. Tùy theo từng loại hình sản xuất ở mỗi doanh nghiệp mà có cách phân loại
nguyên vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, từng cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều mục
đích quản lý, hách toán nguyên vật liệu trong đơn vị mình.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau khi gia công, chế biến sẽ thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( bông cho nhà máy dệt, xi măng, sắt thép trong
các doanh nghiệp xây dựng....).Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng
kết hợp vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng của thành phẩm. Có tác dụng
làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, cho việc bảo quản,
bao bì cho sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh
doanh như xăng, dầu, than....
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết
cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như sợi
vụn, gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc từ việc thanh lý
tài sản cố định.
* Căn cứ mục đích sử dụng của vật liệu cũng như nội dung qui định phản ánh chi
phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu chia thành:
-

Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập do mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
- Nguyên vật liệu nhập do góp vốn liên doanh
Tuy nhiên, để đảm bảo việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả, phải thấy được một cách cụ thể số lượng
hiện có và tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu. Muốn vậy thì doanh
nghiệp cần phải phân chia nguyên vật liệu một cách tỷ mỉ, chi tiết hơn nữa theo quy
cách, phẩm chất nguyên vật liệu.


SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.2 Kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
1.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối kế toán nguyên vật liệu:
Theo chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, qui định:
- Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
- Nội dung chuẩn mực:
04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền.
(c ) Phương pháp nhập trước, xuất trước.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
19. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ

hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập ( Theo qui định ở đoạn 24 ) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản
ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc ( nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được ) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá gốc lớn hơn giá

trị thuần có thể thực hiện được ).
27. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho,gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho;
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân
loại phù hợp với doanh nghiệp;
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho;
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
1.2.2 Các phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hiện vật
theo những nguyên tắc nhất định, để đảm bảo sự chính xác, đảm bảo quản lý nguyên
vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm về tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của từng doanh
nghiệp khác nhau, kế toán nguyên vật liệu có thể chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán
hoặc sử dụng cả giá thực tế và giá hạch toán.
Sử dụng theo giá thực tế khi doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Phản ánh kịp thời biến động giá cả của nguyên vật liệu trên thị
trường.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp


8

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Sử dụng cả giá thực tế và giá hạch toán khi doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu,
nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán
có trình độ chuyên môn cao. Ưu điểm của phương pháp này là công việc tính giá được
tiến hành nhanh chóng, không bị phụ thuộc vào số lần nhập – xuất nhiều hay ít. Tuy
nhiên, phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động
giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
1.2.2.1 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của
nguyên vật liệu được xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Giá mua ghi trên
Các khoản
Khoản chiết khấu
Giá thực tế
Chi
phí
= hóa đơn( không + thuế không + thu mua - thương mại và
nhập
được hoàn
khoản giảm giá
gồm thuế GTGT)
lại
hàng mua


Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo
hiểm, chi phí thuê kho, chi phí của bộ phận thu mua độc lập.
Các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Giảm giá hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai qui cách nên
người cung cấp phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ của người cung cấp cho đơn vị, do đơn
vị mua hàng với số lượng lớn hoặc là khách hàng thường xuyên của người cung cấp.
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Giá thực tế nhập = Tổng giá thanh toán ( gồm GTGT đầu vào)

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực tế NVL
Giá thực
xuất
chế biến hoặc
tế nhập = thuê ngoài gia công

chế biến

Chi phí chế biến hoặc Chi phí thuê
ngoài gia công chế biến
+
(kể cả Chi phí vận chuyển NVL
đến nơi chế biến và sau khi chế
biến xong chuyển về đơn vị )

- Giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc vốn góp cổ phần: là giá do
hội đồng định giá xác định.
- Giá thực tế phế liệu thu hồi: là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.
- Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nguyên vật liệu là giá tính theo giá thị trường
tương đương.
* Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho:
Để quản lý nguyên vật liệu thì tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên tình hình nhập – xuất
– tồn kho của nguyên vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập –
xuất. Mối quan hệ giữa nhập – xuất – tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
thể hiện qua công thức sau:

Trị giá tồn
đầu kỳ

+


Trị giá nhập
trong kỳ

Trị giá xuất
trong kỳ

=

Trị giá tồn
cuối kỳ

+ Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: ta có 4 phương pháp:
 Phương pháp thực tế đích danh:
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá
nhập kho của lần nhập đó để làm giá xuất kho.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng tương đối ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO):

Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra trước được tính theo giá của lần
nhập trước nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp theo thứ tự từ trước đến sau.
Phương pháp này đảm bảo việc tính giá của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác,
công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế
toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO ):
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra được tính theo giá của lần nhập sau
cùng trước khi xuất tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời
gian nhập.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp nền kinh tế có sự biến động
lớn về giá cả.
 Phương pháp bình quân cuối kỳ:
Đặc điểm của phương pháp này là vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình
quân của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để làm cơ sở tính giá vật liệu xuất kho.

Đơn giá
bình quân =

Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ

Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Số lượng vật liệu xuất trong kỳ * Đơn giá bình quân

- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
+ Là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào,
cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn và tính giá rồi từ đó mới xác định trị giá hàng đã
xuất trong kỳ. Xuất phát từ những đặc điểm trên nên mối quan hệ giữa trị giá nhập –
xuất – tồn kho được thể hiện qua công thức:

SV: Vũ Hoàng Yến


Lớp: O6DKT2


11

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá tồn
đầu kỳ

+

Trị giá nhập
trong kỳ

-

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Trị giá tồn
cuối kỳ

=

Trị giá xuất
trong kỳ

+ Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: có 4 phương pháp
 Phương pháp thực tế đích danh:

Vật liệu tồn kho cuối tháng thuộc lần nhập nào để xác định trị giá vật liệu tồn kho cuối
tháng và từ đó xác định trị giá vật liệu xuất trong tháng.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO ):
Vật liệu còn lại cuối tháng được tính theo giá của lần nhập cuối cùng của tháng và lần
lượt tính ngược lên
 Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO ):
Vật liệu còn lại cuối tháng được tính theo giá theo thứ tự từ số vật liệu có mặt tại kho
trước nhất trở đi.
 Phương pháp đơn giá bình quân:
Vật liệu còn lại cuối tháng được tính theo đơn giá bình quân được xác định một lần vào
cuối tháng.
1.2.2.2 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Để đơn giản thuận tiện trong việc hạch toán nguyên vật liệu, có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất kho. Hàng ngày sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và ghi trên các chứng từ nhập, xuất
kho. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào
đó hay giá bình quân kỳ trước để xác định giá hạch toán.
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

Giá thực tế
NVL xuất
dùng trong kỳ

==

SV: Vũ Hoàng Yến

Giá hạch toán
NVL xuất
dùng trong kỳ


*

Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế và giá hạch toán NVL

Lớp: O6DKT2


12

Luận văn tốt nghiệp
Hệ số chênh
lệch giữa giá =
thực tế và giá
hạch toán

Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
+

Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ

+


Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

1.2.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn, vận dụng phương pháp kế toán chi tiết phù hợp. Điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác bảo quản, quản lý vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử
dụng vật liệu.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm:
-

Phiếu nhập kho.(mẫu 01-VT)

-

Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. ( mẫu 03-VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 08-VT)

-

Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. ( mẫu 02- BH)


Ngoài các chứng từ bắt buộc theo qui định của nhà nước, tùy vào tình hình cụ thể
của doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các chứng từ khác như: Phiếu xuất vật tư theo
hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
-

Sổ ( thẻ ) kho

-

Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Nguyên vật liệu

-

Sổ đối chiếu luân chuyển

-

Sổ số dư.

Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp xuất – nhập – tồn kho nguyên vật liệu.
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2



13

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.2.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Có 3 phương pháp:
* Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép số lượng nhập – xuất – tồn của từng vật
liệu theo từng kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng
vật liệu nhập, xuất, cuối ngày tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ
kho.Sau khi ghi thẻ xong , thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán,
kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Ở phòng kế toán: ghi chép số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu
theo từng kho vào sổ chi tiết vật liệu. Hàng ngày hay định kỳ, khi nhận được chứng từ
nhập, xuất vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính
thành tiền, phân loại chứng từ và tiến hành ghi sổ chi tiết.
-

Cuối tháng, kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết vật

liệu, số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. Ngoài ra còn phải căn
cứ vào sổ chi tiết để lập “ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu” để đối chiếu số liệu với kế
toán tổng hợp vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp thẻ song song
Phiếu
nhập kho
Sổ chi
tiết vật

liệu

Thẻ kho

Bảng tổng
hợp chi tiết
vật liệu

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất
kho
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
đối chiếu

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Ưu nhược điểm:

+ Ưu điểm: đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong
việc ghi chép và quản lý. Dễ thực hiện và tiện lợi khi doanh nghiệp sử dụng kế toán
bằng máy tính.
+ Nhược điểm: xảy ra trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép quá
lớn nếu vật tư có nhiều loại, nhập xuất thường xuyên
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: giống phương pháp ghi thẻ song song.
- Phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu
do thủ kho chuyển lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền
trên từng chứng từ và tiến hành lập “Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”. Từ đó, kế toán
phản ánh tổng số vật liệu luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo số lượng
và giá trị vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở dùng cho cả
năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng
- Cuối tháng, đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu
nhập

Thẻ kho

Bảng kê
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Phiếu xuất

Bảng kê

xuất

Kế toán tổng
hợp
ghi hàng ngày
đối chiếu
ghi cuối tháng

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng công việc
+ Nhược điểm: công việc ghi sổ xảy ra trùng lắp về số lượng. Việc đối chiếu giữa kho
và kế toán không tiến hành thường xuyên do kế toán chỉ ghi sổ 1 lần vào cuối tháng.
Cũng vì vậy mà công việc bị dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc
cung cấp thông tin kế toán.
* Phương pháp sổ số dư:
- Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn vật liệu trên chứng từ
nhập xuất. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh và phân loại theo nhóm qui định. Căn cứ vào đó, thủ kho
lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm

vật liệu , đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho
ghi số lượng của từng thứ vật liệu tồn cuối tháng vào sổ số dư sau đó chuyển qua
phòng kế toán
-

Phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, kế toán kiểm tra việc phân loại

chứng từ và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận
chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu. Bảng này được
mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu được ghi riêng một dòng. Vào cuối
tháng, kế toán ghi tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng
cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế. Sau khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi
chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu với bảng lũy kế nhập xuất, tồn và
chúng phải khớp với nhau.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán tiến hành đều
trong tháng, kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán
được chính xác, kịp thời.
+ Nhược điểm: khó đối chiếu kiểm tra nếu xảy ra sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi
về mặt giá trị. Muốn biết tình hình cụ thể của từng loại vật liệu phải trực tiếp xem xét
tài liệu tại kho.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


16

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Các doanh nghiệp có vật liệu có số lượng, chủng loại nhiều, đặc biệt là những đơn vị
đang làm kế toán bằng thủ công, thường áp dụng phương pháp này.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ số dư
Phiếu
nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số dư

Bảng lũy kế
nhập,xuất,tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất

Ghi chú:
ghi hàng ngày
đối chiếu
ghi cuối tháng

1.2.3.4 Bảng kiểm kê nguyên vật liệu:


SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


×