MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng;
sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục
và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi
giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là
cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ.
Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, đòi hỏi phải có một nguồn
nhân lực chất lượng cao làm việc được trong môi trường đa ngôn ngữ, đa
văn hóa. Trong đó Ngoại ngữ đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, tiếng
Anh đã trở thành ngôn ngữ chung của mọi quốc gia. Như chúng ta biết,
tiếng Anh là công cụ giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng
tầm hiểu biết của mình qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những
tri thức văn hóa không những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó mà còn của
cả loài người. Thực tế đặt ra cho ngành giáo dục đối với việc dạy và học
tiếng Anh là đào tạo ra nguồn nhân lực lao động có chất lượng cao, có khả
năng sử dụng được tiếng Anh như một công cụ giao tiếp hàng ngày.
Trước tình hình đó, Đảng, Chính phủ, Bộ giáo dục và Đào tạo đã quan
tâm đặc biệt đến việc dạy và học ngoại ngữ tiếng Anh ở tất cả các cấp học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Ngày 30 tháng 9 năm 2008 Bộ giáo dục và
đào tạo đã ra quyết định số 1400/QĐ - TTg phê duyệt “Đề án giảng dạy, học
tập ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008 2020”. Trong đó nêu rõ nhiệm vụ thực hiện đổi mới chương trình đào tạo
ngoại ngữ đối với giáo dục thường xuyên: “Chương trình đào tạo ngoại ngữ
áp dụng trong các cơ sở giáo dục thường xuyên phải phù hợp nhu cầu đa
dạng phong phú về hình thức, đối tượng, trình độ đào tạo đáp ứng nhu cầu
người học, có tác dụng tích cực khắc phục những hạn chế của giáo dục
chính quy. Chương trình đào tạo ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục thường
xuyên phải đảm bảo yêu cầu nội dung, chất lượng.”
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ngoại ngữ, đặc biệt ngôn ngữ Tiếng
Anh là điều kiện cần thiết, là chìa khóa mở ra thế giới tri thức, là công cụ
để thu nhận thông tin, là phương tiện phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học Tiếng Anh đã được Ban lãnh
đạo Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa quan tâm, chỉ đạo sát sao nhằm
nâng cao chất lượng và cải tiến để đạt mục tiêu “Người học sử dụng được
Tiếng Anh như một công cụ trong nghiên cứu cũng như trong công tác,
trong cuộc sống hàng ngày”. Tuy nhiên, vẫn chưa thực sự chưa đáp ứng
được yêu cầu đề ra cụ thể: Phần lớn giáo viên còn chậm đổi mới phương
pháp giảng dạy, còn nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần và sử dụng
phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống; chương trình và giáo trình
chưa cập nhật; việc đầu tư khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng
dạy còn nhiều hạn chế; công tác quản lý hoạt động dạy học chưa được
quan tâm thích đáng, việc kiểm tra, đánh giá chất lượng bộ môn chưa thực
hiện đầy đủ và khoa học; một số bộ phận học viên còn chưa nhận thức
đúng tầm quan trọng của ngoại ngữ đối với nghề nghiệp, công việc của họ
nên tình trạng học viên thiếu kiến thức tiếng Anh thực hành chiếm tỷ lệ
cao, sau khi học xong họ không vận dụng được ngôn ngữ vào trong công
việc và trong giao tiếp hàng ngày. Do đó, để nâng cao chất lượng dạy và
học tiếng Anh, ngoài việc xây dựng mục tiêu, đổi mới phương pháp dạy
học, nội dung dạy học, phương tiện dạy học thì điều cần thiết nhất là phải
đổi mới quản lý hoạt động dạy và học sao cho chất lượng đào tạo được
nâng cao và có sản phẩm giáo dục đào tạo đáp ứng được yêu cầu trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản
lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh
Hóa" với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học
môn tiếng Anh của Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa, đáp ứng đổi mới
giáo dục và nhu cầu phát triển nhân lực của tỉnh, đất nước trong bối cảnh
hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh
Hóa nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung
vào các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
- Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết quả nhất định.
Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số bất cập. Nếu lựa chọn, đề xuất
và áp dụng được một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh phù hợp với thực tiễn hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quá trình phát triển
của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa và xã hội.
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những kết quả nhất định.
Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số bất cập. Nếu lựa chọn, đề xuất
và áp dụng được một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh phù hợp với thực tiễn hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quá trình phát triển
của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa và xã hội.
6. Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và kinh nghiệm quản lý hoạt
động dạy học để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài
sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp phân loại
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên
- Phương pháp khảo nghiệm
8. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và tổng hợp, phân tích, đánh
giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX
tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, ký
hiệu viết tắt và phụ lục, nội dung luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN TIẾNG ANH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu, mỗi tác giả nghiên cứu trên các góc độ, bình diện khác nhau để
tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học dạy học nói chung và quản
lý hoạt động dạy học bộ môn tiếng Anh nói riêng. Tuy nhiên, cho tới nay
vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
QL là một quá trình tác động có định hướng (có mục đích ), có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình giáo dục bao gồm các
thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh và cơ sở vật chất. Các thành tố này có mối quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau và dưới sự tác động của Hiệu trưởng - người
quản lý trường học - chúng vận hành theo một quỹ đạo nhất định nhằm đạt
mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là các biện pháp tác động của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh… nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực vốn có, tạo động lực đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường theo yêu cầu của
năm học.
1.2.4. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên được hiểu là sự giáo dục tiếp tục sau giáo
dục ban đầu/ sau giáo dục cơ bản, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của mọi người. Sau khi đạt trình độ phổ cập, mỗi người có thể tiếp tục học
theo các phương thức khác nhau: chính qui, không chính qui hoặc phi
chính qui, tự học tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người.
1.3. Khái quát về Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
1. Trung tâm giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường
xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên
bao gồm trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
2. Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm
việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên có nhiệm vụ chính là tạo cơ hội học tập
thường xuyên, học tập suốt đời cho mọi người có nhu cầu.
Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình giáo dục
xoá mù chữ, chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn….
Tổ chức liên kết đào tạo với các trường Trung cấp chuyên nghiệp, cơ
sở giáo dục Đại học.
1.3.3. Vị trí, vai trò của giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Giáo dục thường xuyên có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng. Giáo
dục thường xuyên là một trong hai hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục
thường xuyên góp phần nâng cao dân trí trong cộng đồng, tạo thêm và tái
tạo nguồn lực cho sự phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội và thực hiện
công bằng trong giáo dục.
1.3.4. Đặc điểm hình thức tổ chức dạy học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
Đối tượng người học của Trung tâm GDTX là tất cả mọi người (mọi
độ tuổi, mọi trình độ) có nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đờiVì
vậy, hình thức tổ chức các chương trình giáo dục tại Trung tâm cũng rất đa
dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của địa phương và người học như:
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS, chương trình GDTX cấp
THPT và chương trình giáo dục thường xuyên khác
Tại Trung Tâm GDTX tỉnh Thanh hóa không tổ chức hình thức
GDTX cấp THCS và cấp THPT, mà chỉ tổ chức hình thức giáo dục thường
xuyên khác. Do vậy, việc giảng dạy của bộ môn tiếng Anh tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa cũng chủ yếu là giảng dạy môn tiếng Anh không
chuyên cho đối tượng này.
1.4. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.4.1. Đặc điểm và yêu cầu của dạy học môn Tiếng Anh
Với nét đặc trưng riêng, dạy và học môn tiếng Anh không giống với
các môn học khác. Trong quá trình dạy và học, người học phải luôn tham
gia với tư thế chủ động hơn. Các kỹ năng Nghe – Nói - Đọc - Viết luôn đòi
hỏi người học phải có khả năng tư duy nhanh và phản xạ kịp thời. Đồng
thời, người dạy đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ
chức, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá, khích lệ người học và từng bước giúp
người học lĩnh hội kiến thức của môn tiếng Anh.
Chương trình tiếng Anh bao gồm 2 phần: Tiếng Anh cơ bản và tiếng
Anh chuyên ngành.
Môn học yêu cầu người học phải kiên trì và quyết tâm cao, vì mục
tiêu của chương trình là giúp người học có đủ năng lực sử dụng ngôn ngữ
tiếng Anh một cách độc lập và tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc
trong môi trường đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
1.4.2. Mục tiêu của việc dạy học Tiếng Anh
Giúp người học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự
tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn
ngữ, đa văn hoá;
1.4.3. Nội dung chương trình dạy học Tiếng Anh
Nội dung tri thức ngoại ngữ cung cấp cho người học là nội dung tri
thức cơ bản, tối thiểu về ngoại ngữ được học, giúp người học nhận thức và
có thể vận dụng chủ động, tự giác tiếng nước ngoài được học như một
công cụ giao tiếp
1.4.4. Hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Anh
- Người dạy, người tổ chức, hướng dẫn, đóng vai trò trọng tài, người
cố vấn các hoạt động của người học.
- Người học, chủ thể nhận thức, được phát triển trong hoạt động,
được Người dạy hướng dẫn, khuyên bảo. Người học học tập bằng hành
động tùy theo hứng thú và khả năng của mình, từ chỗ làm quen chuyển
dần sang tái tạo.
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập dạy học Tiếng Anh
Kiểm tra, đánh giá là một khâu rất quan trọng. Kiểm tra đảm bảo mối
liên hệ ngược trong quá trình điều khiển hoạt động day - học, giúp cho
người dạy - người học nắm được chính xác kết quả của từng khâu, từng
giai đoạn, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời để hoạt động dạy học đi đúng mục tiêu và có hiệu quả.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
1.5.1. Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học Tiếng Anh
1.5.2. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh của giáo viên
1.5.3. Quản lý hoạt động học tập Tiếng Anh của học viên
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học Tiếng Anh
1.5.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học Tiếng Anh
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh.
- Thứ nhất, Phẩm chất, năng lực của nhà quản lý
- Thứ hai, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
- Thứ ba, chất lượng tuyển sinh và số lượng học viên
- Thứ tư, điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy học
- Thứ năm, sự quan tâm của nhà trường đối với bộ môn Tiếng Anh.
- Thứ sáu, điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương
- Thứ bảy, các hoạt động xã hội hóa giáo dục
Tiểu kết chương 1
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ
bản của quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
nói riêng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh. Thông qua đó, có cơ sở phân tích thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa và đề
xuất một số biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THANH HÓA
2.1. Vài nét về Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Lịch sử và quá trình phát triển của Trung tâm giáo dục thường
xuyên tỉnh Thanh Hóa
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Thanh Hóa ra đời trên cơ sở
sáp nhập 3 đơn vị: Trung tâm bồi dưỡng CBQL, Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên (Trường Đại học Hông Đức) và Trung tâm Bồi dưỡng Giáo
dục (Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa);
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Tỉnh được UBND tỉnh, Sở
GD&ĐT Thanh Hóa giao chức năng nhiệm vụ liên kết đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học cho người lao động, cán bộ, công chức, viên chức và học sinh,
sinh viên có nhu cầu. Nhằm mục đích đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng
cao, đáp ứng nhu cầu của nguồn nhân lực tại chỗ cho các địa phương trên
địa bàn Tỉnh và các tỉnh lân cận.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Trung tâm
Đơn vị có 2 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 04 Nguyễn Tạo-phường Trường Thi-TP Thanh Hóa
Cơ sở 2: Số 50 Tống Duy Tân-Phường Bắc Sơn-Thị xã Sầm Sơn
Tổ chức bộ máy: Có 44 cán bộ, Giáo viên và nhân viên trong biên
chế và 15 lao động hợp đồng thời vụ. Trong đó có 22 đồng chí có trình độ
Thạc sỹ; 20 đồng chí có trình độ đại học, 2 đồng chí trình độ cao đẳng.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm như sau: TTGDTX tỉnh có 1
Ban Giám đốc, 04 phòng chức năng (Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng
Ngoại ngữ - Tin học, Phòng Bồi dưỡng nâng cao trình độ, Phòng Quản lý
đào tạo) và các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội (Đảng bộ Trung tâm,
Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh)
2.1.3. Bộ môn ngoại ngữ và đội ngũ giáo viên tiếng Anh của Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
Bộ môn tiếng Anh gồm có tổng số 05 giáo viên, được đào tạo từ hai
trường Đại học Vinh và Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. Hiện nay các
giáo viên bộ môn đã và đang giảng dạy môn tiếng Anh.
2.1.4. Đặc điểm học viên tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
Thanh Hóa
Số học viên tham gia học tập tại Trung tâm ở rộng khắp trong toàn
tỉnh, bao gồm thành phố Thanh Hóa và 27 huyện thị. Đa phần học viên là
cán bộ, công chức, viên chức và học viên đã tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp, THPT.
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát:
Để đánh giá được thực tế và cách thức quản lý hoạt động dạy học
tiếng Anh làm căn cứ đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Bao gồm CBQL, CBGV và HV đang học tập và làm việc tại Trung
tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
2.2.3. Nội dung khảo sát
* Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX
tỉnh Thanh Hóa.
* Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung
tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh bao gồm: Điều tra viết, phỏng vấn, quan sát,
khảo nghiệm, thực nghiệm…
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh của giáo viên
2.3.1.1. Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh
Bộ môn tiếng Anh của nhà trường hiện nay được biên chế 05 giáo
viên, trong đó có 01 giáo viên là nam, 04 giáo viên nữ. Số giáo viên trong
độ tuổi 30 - 40 là 04 người, độ tuổi 50 - 60 là 01 người. 60% đạt trình độ
cử nhân sư phạm tiếng Anh, 40% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ.
2.3.1.2. Hoạt động giảng dạy môn Tiếng Anh của giáo viên
Để khảo sát hiện trạng các hoạt động dạy học của GV, tác giả đã tiến
hành xin ý kiến của 200 học viên tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa và
kết quả hiển thị ở bảng dưới đây.
Bảng 2.1 Kết quả khảo sát thực trạng các hoạt động dạy học của GV
TT
1
Nội dung hoạt động
Chuẩn bị bài trước khi lên lớp
Cập nhật đưa các kiến thức mới
2
trong những giờ giảng
Sử dụng phương tiện dạy học tích
3
cực
Thay đổi phương pháp giảng dạy
4
để khích lệ HV học tập
Trao đổi với học viên về phương
5
pháp học tập
Hướng dẫn HV làm bài tập ở nhà
6
và chuẩn bị bài mới.
Khảo sát ý kiến HV sau mỗi bài
7
giảng để rút kinh nghiệm.
Chú ý tìm hiểu những khó khăn
8
của HV trong học tập
Động viên, khích lệ HV tự học và
9
học ngoại khóa
Thực hiện kiểm tra, thi cử và
10
đánh giá đúng kết quả học tập
Đánh giá mức độ thực hiện
(Tính theo %)
Thường
Chưa sư
Thi thoảng
xuyên
dụng
85
10
5
75
25
10
70
15
15
30
55
15
70
15
15
85
10
5
35
50
25
50
20
30
25
35
50
80
20
0
Bảng 2.2 Đánh giá về mức độ sư dụng phương tiện dạy học môn Tiếng
Anh
TT
1
2
3
Phương tiện dạy học
Mức độ sư dụng (Tính
theo %)
Thường Thi Chưa sư
xuyên thoảng dụng
5,1
9,9
93
93,7
7,3
0
41
12
47
Phòng nghe, nhìn
Sách, giáo trình và tài liệu đọc thêm
Phương tiện dạy học: Radio, băng, đĩa..
Thiết bị tin học: laptop, computer,
4
70
17
13
projector …
5 Dụng cụ trực quan
45,7
49,3
5
Bảng 2.3 Đánh giá về mức độ thực hiện PPDH Tiếng Anh
Mức độ thực hiện (Tính theo %)
TT
Phương pháp dạy học
Thường
Chưa sử
Thi thoảng
xuyên
dụng
1 Giảng giải, thuyết trình
97
3
0
2 Nêu và giải quyết vấn đề
47,3
44,3
8,4
3 Trình bày trực quan
27,3
63
9,7
4 Làm việc nhóm, cặp.
35
30
35
5 Hỏi, đáp
90
10
0
6 Đóng vai
10
29,7
60,3
Bảng 2.4 Đánh giá về mức độ thực hiện các kiến thức và kỹ năng
dạy Tiếng Anh
Mức độ thực hiện (Tính
theo %)
TT
Các kiến thức và kỹ năng giảng dạy
Thường Thi Chưa sử
xuyên thoảng dụng
Vocabulary and Pronunciation (Từ
1
93
7
0
vựng và phát âm)
2 Grammar (Ngữ pháp)
95
3,1
1,9
3 Reading comprehension (Đọc hiểu)
93,6
6,4
0
4 Practice (Thực hành ứng dụng)
90
8,3
1,7
5 Listening (Nghe)
55
19,3
25,7
6 Speaking (Nói)
48
43,3
8,7
7 Writing (Viết)
51
40,7
8,3
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học viên
2.3.2.1. Động cơ học tiếng Anh
Để tìm hiểu về động cơ học tập của học viên, Tác giả đã tiến hành
khảo sát động lực học tập môn tiếng Anh của 200 học viên tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát ý kiến học viên về thực trạng hoạt
động học môn Tiếng Anh
Không Không
Đồng
STT
Động lực
đồng ý ý kiến
ý (%)
(%)
(%)
1 Tiếng Anh là môn dễ học
7
90
3
2 Thích học môn này
25
50
25
3 Để có kết quả học toàn diện
80
15
5
4 Dễ đạt điểm thi cao
15
75
10
5 Cần cho công việc
50
30
20
6 Nhận thức được tầm quan trọng của môn học 50
30
20
Có cơ hội tìm hiểu và khám phá nền văn hóa
7
20
65
15
các nước nói tiếng Anh
2.3.2.2. Thực hiện phương pháp học tập
Xuất phát từ thực trạng động cơ học tập của học viên ở trên, tác giả
đã xin ý kiến của một số giáo viên tiếng Anh và 200 học viên của Trung
tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa về mức độ thực hiện các phương pháp học tập
của học viên.
Bảng 2.6 Đánh giá mức độ hoạt động học tập của HV
Đánh giá mức độ thực
hiện (Tính theo %)
TT
Nội dung hoạt động
Thường Thi Chưa sử
xuyên thoảng dụng
1 Soạn bài trước khi đến lớp
35
45
20
2 Thực hiện hoạt động nghe giảng và ghi chép
90
7
3
Tham gia thảo luận, làm việc theo nhóm,
3
29
30
41
theo cặp trên lớp
4 làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên
43
47 10
Tự học hỏi, tìm tòi sáng tá thêm chủ đề bài
5
9
15
76
học ở trong giáo trình
Chủ động sử dụng CNTT, các trang web để
6
17
9
74
tăng thêm vốn tiếng Anh
7 Tham gia câu lạc bộ tiếng Anh của trung tâm
45
20
35
Mở rộng kiến thức bằng cách viết bài luận
8
7
8
85
có sự hướng dẫn của giáo viên
2.3.2.3. Hoạt động tự học môn tiếng Anh
Để khảo sát hoạt động tự học môn tiếng Anh của học viên, Tác giả đã
tiến hành khảo sát động lực học tập môn tiếng Anh của 200 học viên tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 2.7 Khảo sát hoạt động tự học môn Tiếng Anh của học viên
Đánh giá mức độ thực hiện
(Tính theo %)
TT
Các hoạt động tự học
Thường
Thi
Chưa sử
xuyên
thoảng
dụng
1 Lập kế hoạch tự học
13
23
64
2 Hoàn thành bài tập ở nhà do GV yêu cầu
63
29
8
3 Đọc thêm tài liệu giáo trình
29
30
41
4 Tự hệ thống hóa kiến thức
11
26
73
Chủ động trao đổi với Thầy cô và bạn
5
19
34
57
bè kỹ năng học tập
Tự đánh giá kết quả học tập của bản
6
5
13
82
thân
2.3.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
Để đánh giá được thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá tác giả tiến
hành khảo sát GV và HV để biết được tính thực tế của nó.
Bảng 2.8 Mức độ nghiêm túc trong công tác tổ chức kiểm tra, thi cư
Mức độ nghiêm túc trong công tác kiểm tra,
thi cư ( tính theo %)
TT
Đối tượng
Tương đối
Chưa nghiêm
Nghiêm túc
nghiêm túc
túc
1
Giáo viên
85
10
5
2
Học viên
75
10
15
2.3.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn Tiếng Anh
Để đánh giá được thực trạng CSVC và TBDH của Trung tâm, Tác
giả tiến hành khảo sát 10 CBQL, 5 GV bộ môn tiếng Anh và 185 HV tại
trung tâm.
Bảng 2.9: CSVC, TBDH môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh
Hoá
TT
Nội Dung
Mức độ đầy đủ và chất lượng (%)
Đầy đủ
Trung bình Thiếu
CBQL HV CBQL HV CBQL HV
&GV
&GV
&GV
60
45
25
30
15 25
Các điều kiện CSVC phục
vụ dạy và học
Các loại sách, tài liệu tham
35
23
40
57
25 20
2
khảo môn tiếng Anh
Các thiết bị, phương tiện kỹ
15
30
60
50
25 20
3 thuật phục vụ dạy và học
môn tiếng Anh
Phòng học tiếng, phòng học
7
6
48
54
45 40
4
đa phương tiện
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn tiếng Anh của GV
Để nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh của Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa. Tác giả đã tiến hành
khảo sát ý kiến của CBQL & GV để đánh giá mức độ cần thiết và mức độ
thực hiện về công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh của giáo
viên tại trung tâm.
Bảng 2.10: Đánh giá về mức độ thực hiện về công tác quản lý hoạt động dạy
1
học môn TA của giáo viên tại trung tâm
STT
1
2
3
4
5
6
Nội dung
Quản lý việc lập kế hoạch và thực hiện
chương trình giảng dạy
Quản lý việc thực hiện soạn bài và các bước
lên lớp
Quản lý nề nếp lên lớp của GV, ghi chép
hồ sơ, sổ tay, giáo án…
Quản lý PPDH và việc vận dụng PPDH
tiên tiến
Quản lý việc đánh giá kết quả học tập của HS
Quản lý việc tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ, kiến thức chuyên môn.
Mức độ thực hiện (%)
Rất
Trung Chưa đạt
Tốt
tốt
bình
yêu cầu
43
40.5
11
5.5
32
36
23
9
25
38
25
12
5
12
24
19
55.9
50.4
16.1
19.6
8.5
22
45.5
24
2.4.1.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác của giáo viên
Qua kết quả điều tra cho thấy đa số CBQL và GV đã nhận thức được
tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cá nhân và đã thực hiện tương đối tốt
việc cụ thể hóa nhiệm vụ năm học thành nhiệm vụ cá nhân, có xây dựng
được những chỉ tiêu cụ thể cần đạt được. Tuy nhiên, hầu hết các bản kế
hoạch cá nhân đều do trưởng phòng chuyên môn tập hợp và lưu lại như
một công tác hành chính thông thường, khâu xem xét và duyệt kế hoạch
cuối cùng của Ban giám đốc Trung tâm còn hạn chế.
2.4.1.2. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
Ban giám đốc Trung tâm đã thực hiện tốt các nội dung: Việc lập kế
hoạch và thực hiện chương trình giảng dạy; việc thực hiện soạn bài và các
bước lên lớp. Nhưng nôi dung được đánh giá ở mức trung bình là: Việc
kiểm tra đột xuất việc thực hiện chương trình giảng dạy. Đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý việc thực hiện chương
trình giảng dạy của nhà trường còn nặng nề về hành chính, sổ sách mà
thiếu thực tế.
2.4.1.3. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp
Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đã rất coi trọng những
quy định cụ thể về việc soạn bài và chuẩn bị giáo án, bài giảng bài lên lớp.
Tuy nhiên vẫn còn một số ít GV vẫn soạn giáo án một cách qua loa, sao
chép các giáo án từ đồng nghiệp hay trên mạng internet. Việc sử dụng kết
quả kiểm tra giáo án trong đánh giá, xếp loại GV được thực hiện hầu hết ở
mức độ tốt và rất tốt. Hạn chế lớn nhất trong bảng điều tra này quản lý
việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn.
2.4.1.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HV
Qua theo dõi việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên của giáo viên
tiếng Anh, qua phỏng vấn GV về công tác này, tác giả nhận thấy các biện
pháp chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc, đúng quy chế kiểm tra, thi. Quản
lý việc chấm, trả bài đúng tiến độ và kiểm tra định kỳ sổ điểm của GV
được đánh giá là thực hiện tốt. Tuy nhiên, Giám đốc còn chưa chỉ đạo
quyết liệt việc xây dựng ngân hàng đề và hình thức kiểm tra và thi giữa các
lớp chưa đồng nhất. Cũng như việc coi thi vẫn để giáo viên giảng dạy coi,
điều này sẽ dẫn đến việc đánh giá kết quả học tập của học sinh mang tính
thiếu khách quan, chính xác.
2.4.1.5. Quản lý việc vận dụng các phương pháp dạy học, phương tiện dạy
học và nề nếp lên lớp của GV
Theo kết quả điều tra, Ban giám đốc đã cùng với phòng Quản lý
đào tạo, phòng chuyên môn thực hiện quản lý tương đối tốt việc thực
hiện giờ lên lớp, quản lý việc phân công dạy thay, dạy bù. Tuy nhiên,
việc vận dụng các phương pháp giảng dạy của giáo viên và công tác bồi
dưỡng năng lực sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại còn
rất hạn chế, chủ yếu là các giáo viên tự mày mò, tự học hỏi nên một số
GV còn chưa thành thạo.
2.4.1.6. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của GV
Công tác quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn của
GV được đánh giá là chưa tốt. Hầu hết các nội dung, kế hoạch của bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn của giáo viên là do họ tự đề ra và thực hiện,
chứ chưa có định hướng từ phía nhà quản lý. Hơn nữa, công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn còn rất hạn chế.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên
Quản lý hoạt động học viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
học tập, rèn luyện trong suốt quá trình học tập. Trong đó bao gồm quản lý
hoạt động học tập trong và ngoài giờ lên lớp của học viên.
2.4.2.1. Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp của học viên
Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập trong giờ lên
lớp của học viên, Tác giả tiến hành khảo sát 10 CBQL, 5 GV bộ môn
tiếng Anh và 185 HV tại trung tâm với các nội dung khảo sát như trong
bảng sau:
Bảng 2.11 Thực trạng quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp của học viên
Mức độ thực hiện (%)
Tương đối
Trung bình
tốt
Tốt
TT
1
2
3
4
5
Nội dung
Giáo dục động cơ và
thái độ học tập của
học viên
Xây dựng những
quy định cụ thể về
nề nếp học tập trên
lớp của học viên
Bồi
dưỡng
các
phương pháp học tập
tích cực cho học viên
Quản lý nề nếp chặt chẽ
nhưng đúng với tinh
thần học ngoại ngữ
Khen thưởng kịp
Chưa đạt
yêu cầu
CBQL
CBQL
CBQL
CBQL
HV
HV
HV
HV
&GV
&GV
&GV
&GV
15.7
11.5 31.7
29
43.5
58.5
9.1
7.3
26.1
35
51
53.3
23
11.9
0
0
0
0
43
11
42.3
65
14.5
25.1
9.5
5.5
29
33.3
60
41.2
8.5
13
thời về việc thực
hiện nề nếp học tập
Phối kết hợp với các
tổ chức, đoàn thể
theo dõi nề nếp học
tập
6
17.5
21
43.1
34
16.2
11
39.4 40.5
22.9
42.1
17
3
45
41
0
7.5
2.4.2.2. Quản lý hoạt động tự học của học viên
Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên, tác giả
tiến hành khảo CBQL, GV và HV tại Trung tâm khảo sát với các nội dung
như trong bảng 2.12 sau:
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung
Hướng dẫn học
viên xây dựng kế
hoạch, nội dung,
phương pháp, động
cơ tự học
Xây dựng quy định
cụ thể về nếp tự
học của học viên
Hướng dẫn học
viên sử dụng tài
liệu, sách tham
khảo phù hợp
Hướng dẫn học
viên tự kiểm tra
đánh giá kết quả
học tập
Phối hợp với gia
đình theo dõi nề
nếp học tập ở nhà
của học viên
Đôn đốc kiểm tra
việc học bài ở nhà
của học viên
Mức độ thực hiện (%)
Tương
Tốt
Trung bình
đối tốt
CBQL
CBQL
CBQL
HV
HV
HV
&GV
&GV
&GV
Chưa đạt
yêu cầu
CBQL
HV
&GV
11
5.5
19
23
45
50
26
21.5
0
0
15.3
17
72.1
55
15.6
26
12
19
53.4
31
39
36.1
11
5.5
0
0
21.2
24
51.5
32
30
45
13
0
17
41.5
40
33.5
31
24
27
25.
3
52.2
60
19.4
17
0
0
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học môn
Tiếng Anh
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ thực hiện về công tác quản lý
CSVC, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy tại Trung tâm
Mức độ thực hiện(Tính theo %)
Tương
Chưa
TT
Các biện pháp quản lý
Trung
Tốt đối tốt
đạt yêu
bình
cầu
Đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại,
1 phù hợp với tình hình giảng dạy 0
35.5
33.1
31.6
thực tế.
Quản lý việc ghi chép hồ sơ về
2
45
34
12
9
quản lý CSVC.
Quản lý sử dụng CSVC, kỹ thuật
3
5
21
55.5
18.5
có hiệu quả.
Tăng cường huy động các nguồn
4
0
7.5
65
27.5
lực, nguồn kinh phí cho đào tạo.
Bồi dưỡng việc sử dụng kỹ thuật
5
0
9.8
68.9
21.3
hiện đại cho giáo viên.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa. Trong
những năm qua việc quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ. Đội ngũ CBQL đã quan tâm khá toàn
diện đến các nội dung quản lý hoạt động dạy học bộ môn tiếng Anh.
Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh có phẩm chất đạo đức tốt, trẻ, nhiệt tình
và tâm huyết với nghề. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên Tiếng Anh vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội về ngoại ngữ, một số giáo
viên còn chậm đổi mới PPDH, chưa tích cực sử dụng các phương tiện kỹ
thuật hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và chưa có
điều kiện thời gian và tài chính đầu tư cho việc học thêm để nâng cao trình
độ, chủ yếu tự học, tự bồi dưỡng nhưng còn hạn chế.
Về phía học viên, động cơ học tiếng Anh của học sinh chưa xuất phát
từ việc ý thức được tầm quan trọng của môn Tiếng Anh, chủ yếu để đối
phó với thi cử.
Trung tâm đã đầu tư, mua sắm trang thiết bị, phương tiện dạy học
chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù về cơ sở vật chất của bộ môn Tiếng Anh.
Kiểm tra đánh giá được thực hiện khá nghiêm túc, nhưng vẫn mang
nặng tính hình thức, nội dung và hình thức tổ chức thi chưa phù hợp.
Nhìn chung, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở
Trung tâm còn tồn tại nhiều bất cập. Nhằm khắc phục những tồn tại trên,
tác giả xin đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
tại chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH THANH HÓA
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
- Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính thực tiễn
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính đồng bộ
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận, phân tích thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa và các
nguyên tắc trên. Tại chương 3 này tác giả xin đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh sau :
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của giáo viên, học viên về tầm
quan trọng của bộ môn Tiếng Anh
3.2.1.1.Tuyên truyền nâng cao nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng
của bộ môn Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức tiến hành
3.2.1.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học viên về tầm quan trọng
của bộ môn Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh của giáo viên.
3.2.2.1. Xây dựng kế hoạch giảng dạy
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức tiến hành
3.2.2.2. Quản lý nề nếp thực hiện chương trình giảng dạy
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức tiến hành
3.2.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức tiến hành
3.2.3. Chủ động quản lý hoạt động học tập môn Tiếng Anh của học viên
3.2.3.1. Xây dựng động cơ học tập
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.3.2. Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch học tập môn Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.3.3. Bồi dưỡng khả năng tự học Tiếng Anh cho học viên
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học phù
hợp với yêu cầu của bộ môn Tiếng Anh
3.2.4.1. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.4.2. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập môn Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.5. Đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quản cơ sở vật chất, thiết bị
phương tiện dạy học môn Tiếng Anh
3.2.5.1. Quản lý việc khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị
phương tiện dạy học môn Tiếng Anh
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.5.2. Huy động nguồn lực để xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học.
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.6. Nâng cao năng lực cho giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh
3.2.6.1. Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên Tiếng Anh.
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.6.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học
* Mục tiêu của biện pháp
* Nội dung và cách thức tiến hành
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
3.3.2. Nội dung khảo sát
3.3.3. Phương pháp khảo sát
3.4.4. Kết quả khảo sát
Bảng 3.1. Bảng khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm
GDTX tỉnh Thanh Hóa.
TT
Các biện pháp
quản lý
Tính cần thiết
Tính khả thi
( tính theo %)
( Tính theo %)
Đánh
Đánh
Rất
Không
Rất
Không
Cần
giá
khả
giá
cần
cần
khả
khả
thiết
thứ
thi
thứ
thiết
thiết
thi
thi
bậc
bậc
Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của giáo
viên, học viên về tầm
1
85
quan trọng của môn
tiếng Anh
2 Tăng cường quản lý 71
15
0
2
80
14
6
2
25
4
4
76
17
7
3
TT
Các biện pháp
quản lý
Tính cần thiết
Tính khả thi
( tính theo %)
( Tính theo %)
Đánh
Đánh
Rất
Không
Rất
Không
Cần
giá
khả
giá
cần
cần
khả
khả
thiết
thứ
thi
thứ
thiết
thiết
thi
thi
bậc
bậc
hoạt động dạy học môn
tiếng Anh của giáo viên
Chủ động quản lý hoạt
3 động học tập tiếng Anh 74
của học viên
Đổi mới công tác kiểm
4 tra đánh giá hoạt động
90
dạy và học tiếng Anh
Đầu tư và quản lý sử
dụng có hiệu quả
5
69
CSVC, thiết bị phương
tiện dạy học tiếng Anh
6
Nâng cao năng lực cho
65
giáo viên tiếng Anh
25
1
3
73
23
4
4
10
0
1
79
19
2
1
21
10
5
67
25
8
5
23
12
6
65
26
9
6
Từ kết qủa khảo sát trên cho thấy 6 nhóm biện pháp mà tác giả đề xuất
đều được đánh giá là cấp thiết và có tính khả thi trong thực tiễn quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa. Đồng
thời góp phần thực hiện thành công nghị Quyết 29 về “Đổi mới căn bản và
toàn diện Giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế ’’
Tiểu kết chương 3
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
Trung tâm GDTX Tỉnh Thanh Hóa được đề xuất trên cơ sở kết quả khảo
sát thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động môn Tiếng Anh của Trung
tâm trong những năm qua. Các biện pháp này là rất cần thiết và có tính khả
thi đối với Trung tâm bởi nó được đề xuất với điều kiện đảm bảo các
nguyên tắc như Tính thực tiễn, kế thừa và phát triển, đồng bộ và tính khả
thi. Các biện pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành cụ thể,
rõ ràng, được lãnh đạo Trung tâm ủng hộ và tạo điều kiện, được toàn thể
cán bộ công nhân viên, giáo viên và học viên hưởng ứng nhiệt tình hướng
tới mục tiêu duy nhất là nâng cao chất lượng đào tạo bộ môn tiếng Anh tại
Trung tâm và hướng đến sự phát triển bền vững của Trung tâm.
Về quan niệm, nhận thức, thì hầu hết các biện pháp là rất cần thiết,
các biện pháp này vừa khắc phục được những mặt còn hạn chế, thiếu sót
trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thanh Hóa và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Việt Nam.
Về tính khả thi, nếu tổ chức thực hiện tốt và đồng bộ, linh hoạt các
biện pháp này, chắc chắn rằng công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Anh của Trung tâm từng bước sẽ được nâng cao, hoàn thiện và chất
lượng đào tạo cũng được nâng lên theo nhịp độ phát triển và đáp ứng được
yêu cầu của xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
1. Kết luận
Luận văn với đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh
tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa” Tác giả đã hướng sự tập trung
nghiên cứu vào các vấn đề: làm sáng tỏ những căn cứ lý luận và thực tiễn
của khoa học quản lý hoạt động dạy học; những ưu, khuyết của thực tiễn
công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh để làm rõ nhu cầu cấp
bách phải nâng cao hiệu quả công tác quản hoạt động dạy học môn tiếng
Anh. Đề xuất 06 biện pháp đồng bộ có tính khả thi để nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại Trung tâm GDTX tỉnh
Thanh Hóa.Tuy nhiên để phát huy hiệu quả tối đa của các biện pháp, các
CBQL trung tâm cần vận dụng các biện pháp này một cách mềm dẻo, linh
hoạt nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn Tiếng Anh ở
Trung tâm.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy học nói
chung và năng lực quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh nói riêng
cho các cán bộ quản lý. Quan tâm hơn nữa đối với đội ngũ giáo viên. Tạo
điều kiện tối đa cho sự phát triển của học viên khối không chuyên ngữ. Có
chính sách động viên, tạo động cơ thúc đẩy việc học tiếng Anh của học
viên.
2.2. Đối với Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa
Tạo điều kiện cho GV ngoại ngữ giao lưu, trao đổi với các chuyên
gia, tình nguyện viên, tổ môn ngoại ngữ của các đơn vị trong và ngoài
tỉnh. Phối kết hợp với các đơn vị, tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho GV Tiếng
Anh. Đảm bảo số lượng học viên theo quy định của lớp học ngoại ngữ.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
2.3. Đối với bộ môn tiếng Anh
Chỉ đạo giáo viên tiếng Anh không ngừng học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Quan tâm tổ chức các hoạt động học tập cho học
viên.