Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại trung tâm thông tin thư viện, Đại học Quốc Gia Hà Nội trong bối cảnh hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ, HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUANG TRÌNH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban
Giám đốc, các giảng viên của Học viện Quản lý Giáo dục đã giảng dạy, giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn. Tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Quang Trình, người đã tận
tình hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình lập đề cương, nghiên cứu viết và
hoàn chỉnh luận văn.


Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ, các
bạn đồng nghiệp; Ban giám hiệu, giáo viên và các lực lượng giáo dục huyện Yên
Mỹ, tỉnh Hưng Yên đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập cũng như cung cấp tài liệu, đóng góp các ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù đã đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
chỉnh luận văn, song chắc chắn rằng luận văn vẫn còn những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các bạn động nghiệp và bạn đọc để
đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Cường


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
luận văn của tác giả nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Cường


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ........................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................4
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ...............................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................7
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................7
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................16
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................16
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ......................................................19
1.2.3. Trường trung học cơ sở ............................................................................19
1.2.4. Hoạt động dạy học ....................................................................................19
1.2.5. Công nghệ thông tin .................................................................................21
1.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học .........................22
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường

trung học cơ sở .....................................................................................................24
1.3.1. Tác động của công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học ở
trường trung học cơ sở .......................................................................................24
1.3.2. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học
tại trường trung học cơ sở ..................................................................................26
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS ......29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin..................................29


iv
1.4.2. Tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ............................30
1.4.3. Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin.............................................31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin ...........................32
1.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT ........................33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại các trường THCS .................................................36
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................36
1.5.2. Các yếu tố khách quan..............................................................................37
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG
THCS HUYỆN YÊN MỸ - TỈNH HƯNG YÊN ...................................................40
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương ..............40
2.2. Giáo dục THCS huyện Yên Mỹ- Tỉnh Hưng Yên ......................................43
2.2.1. Hệ thốngcác trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................43
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên cấp học THCS..............44
2.2.3. Thực trạng về học sinh THCS huyện Yên Mỹ .........................................52
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..............................................57
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
tại các trường THCS huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên ....................................58

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học .....................................................................................58
2.3.2. Thực trạng về trang thiết bị CNTT ...........................................................61
2.3.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt độngdạy của giáo viên ......65
2.3.4. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh .......67
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên ......................69
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ........69
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin ........................................................................................................................71
2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin ..........73
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT .......76
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT ......79
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên .............81
2.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................................81


v
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................82
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................84
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN YÊN MỸ - TỈNH HƯNG YÊN ...............................................................85
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................................85
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ...........................................................85
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................86
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ...........................................................87
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................87

3.2. Một số biện pháp đề xuất .............................................................................87
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên, phụ huynh về
tầm quan trọng và lợi ích của ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học..........87
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy
học tại các trường THCS ....................................................................................93
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học tại các nhà trường.........................................................................96
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động dạy học của cán bộ giáo viên ..............................................98
3.2.5. Tăng cường bồi dưỡng CNTT cho giáo viên và học sinh ......................100
3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động dạy học.............................................................................................104
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................106
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ..........................107
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................113
1. Kết luận ............................................................................................................113
2. Khuyến nghị .....................................................................................................115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................117
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CBGV


Cán bộ giáo viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT-TT

Công nghệ thông tin - truyền thông

GD&ĐT, GDĐT

Giáo dục và Đào tạo

KTXH

Kinh tế xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học

TBDH

Thiết bị dạy học


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Hình 1:

CNTT trong Giáo dục và Đào tạo .......................................................23

Bảng 2.1:

Thống kê số lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các
trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................45

Bảng 2.2:

Thống kê trình độ đội ngũ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các
trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................46


Bảng 2.3:

Thống kê số lượng đội ngũ giáo viên theo môn dạy các trường
THCS huyện Yên Mỹ..........................................................................47

Bảng 2.4:

Thống kê trình độ, nhóm độ tuổi của đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................48

Bảng 2.5:

Thống kê số lượng, tỷ lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên là đảng
viên các trường THCS huyện Yên Mỹ................................................49

Bảng 2.6:

Thống kê số lượng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT các trường
THCS huyện Yên Mỹ..........................................................................50

Bảng 2.7:

Quy mô lớp, số học sinh, diện tích các trường THCS huyện Yên
Mỹ .......................................................................................................53

Bảng 2.8:

Thống kê chất lượng hai mặt giáo dục các trường THCS huyện
Yên Mỹ ................................................................................................55


Bảng 2.9:

Thống kê kết quả tốt nghiệp các trường THCS huyện Yên Mỹ .........55

Bảng 2.10:

Thống kê kết quả học sinh giỏi, đạt giải các cấp của các trường
THCS huyện Yên Mỹ..........................................................................55

Bảng 2.11:

Thống kê CSVC, thiết bị dạy học các trường THCS huyện Yên
Mỹ .......................................................................................................57

Bảng 2.12:

Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên về ứng dụng CNTT
trong hoạt động dạy học huyện Yên Mỹ .............................................58

Bảng 2.13:

Thống kê trang thiết bị CNTT trong các trường THCS trong
huyện Yên Mỹ .....................................................................................61


viii
Bảng 2.14:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên các

trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................65

Bảng 2.15:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
mức độ ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh các
trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................68

Bảng 2.16:

Thống kê ý kiến đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động dạy học .................................................70

Bảng 2.17:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
mức độ tổ chức các hoạt động ứng dụng CNTT trong các trường
THCS huyện Yên Mỹ..........................................................................72

Bảng 2.18:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
công tác chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT trong các trường
THCS huyện Yên Mỹ..........................................................................74

Bảng 2.19:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong các
trường THCS huyện Yên Mỹ ..............................................................77


Bảng 2.20:

Thống kê tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về
quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT trong
các trường THCS huyện Yên Mỹ........................................................80

Bảng 3.1:

Kêt quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp .......................108

Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp .........................109


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác dạy học là một
bước đi đúng hướng của các nhà trường. Sự phát triển mạnh mẽ của toàn xã hội đã
làm cho nền giáo dục cũng tất yếu cần phát triển theo. Chính vì vậy, các nhà nghiên
cứu ứng dụng CNTT đã không ngừng xây dựng, thiết kế các phần mềm dạy học để
phục vụ việc dạy - học và nghiên cứu các môn khoa học. Tại Việt Nam hiện nay,
việc phát triển CNTT trong công tác dạy học đang được đầu tư một cách đúng
hướng nhằm bồi dưỡng kiến thức công nghệ dạy học cho giáo viên, giúp họ có đủ
khả năng tham gia các hoạt động giáo dục điện tử hiện tại và trong tương lai gần,
góp phần phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho nền
kinh tế tri thức. Điều đó đã được thể hiện qua một số văn bản, chỉ thị, nghị quyết

của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và UBND các tỉnh như:
Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị đã khẳng định: "...Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học, Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của
toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho nhu cầu giáo
dục và đào tạo, kết nối internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo…”[4].
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai
đoạn 2008 - 2012 đã nêu rõ: “ Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, hỗ trợ
đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học
một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học; xây dựng
nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi
thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở
mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc hậu về công nghệ
và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại.…Khuyến khích giáo viên, giảng viên
soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy tính…. Triển khai mạnh


2
mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài
giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học trên mạng, tăng tính
mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.”[5].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “...Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học…”; “…Phát huy vai trò của
công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại trong quản lý
nhà nước về giáo dục, đào tạo…”; “…Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin…”[2].
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014, ban hành chương trình hành động

của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 có nêu
rõ:“…Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục,
đào tạo và dạy nghề. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng
bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin
để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo…”;“…Triển khai
mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động giáo
dục, đào tạo và dạy nghề; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường
không phân biệt công tư; phát triển hệ thống đào tạo từ xa và nguồn học liệu kỹ
thuật số…”[10].
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) của
tỉnh uỷ Hưng Yên có nêu “Khuyến khích đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia nghiên
cứu và ứng dụng khoa học trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tích cực chủ
động tiếp cận tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình, mục tiêu, dự
án phát triển hội nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo…”[21].
Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 19/05/2014 của UBND tỉnh Hưng Yên
thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Với sự chỉ đạo tích cực của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng,
Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Hưng Yên, Sở GD&ĐT Hưng


3
Yên, Phòng GD&ĐT huyện Yên Mỹ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo ngành giáo
dục tích cực đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT mạnh mẽ vào hoạt
động dạy và học trong các nhà trường, đặc biệt là các trường THCS. Toàn ngành
giáo dục Hưng Yên nói chung và giáo dục THCS huyện Yên Mỹ nói riêng đã tích
cực hưởng ứng việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học và đã thu
được nhiều kết quả đáng mừng, tạo được tiền đề để thực hiện tốt việc đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tại các đơn vị trường
THCS cũng gặp không ít những trở ngại, vướng mắc và khó khăn. Để thực sự ứng
dụng CNTT vào các hoạt động dạy và học trong trường THCS cần phải có nhiều
yếu tố kết hợp như: cơ sở vật chất, việc học tập và tự học tập của cán bộ giáo viên
(CBGV), sự đầu tư của nhà trường và các cấp lãnh đạo,…. Đối với các trường
THCS thuộc địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động giảng dạy cũng đã được Phòng GD&ĐT chỉ đạo, Ban giám hiệu các nhà
trường quan tâm. Song thực sự vẫn chưa đi vào chiều sâu, mặc dù các nhà trường
vẫn có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng giáo viên….
Nhưng để mang lại hiệu quả cao trong công tác dạy và học cần phải có sự chung
sức chung lòng của tập thể sư phạm, phải đầu tư xây dựng một kế hoạch cụ thể, chi
tiết, được tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và kiểm tra đánh giá kịp thời thì mới
đem lại thành công.
Với những trăn trở đó và sau một thời gian giữ chức vụ Phó trưởng Phòng
Giáo dục và Đào tạo phụ trách ứng dụng CNTT của Ngành GD&ĐT huyện và đặc
biệt được tham gia khoá học đào tạo trình độ Thạc sỹ Quản lý giáo dục tại Học viện
Quản lý Giáo dục, bản thân tôi xác định rõ hơn CNTT là một trong các công cụ và
động lực quan trọng của sự phát triển xã hội. Nếu biết cách ứng dụng CNTT trong
giáo dục, chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ ngày càng phát triển cao hơn. Do đó tôi
đã quyết định nghiên cứu nội dung đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng
Yên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. Qua việc nghiên cứu,
ứng dụng đề tài này, tôi hy vọng rằng ở cương vị một người cán bộ quản lý của
Phòng GD&ĐT, tôi sẽ làm tốt việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy


4
học tại các trường THCS của huyện Yên Mỹ, Hưng Yên để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của giáo dục THCS huyện Yên Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động dạy học tại các trường THCS - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên
nhằm từng bước nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học cấp THCS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường THCS
trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại
các trường THCS huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS
huyện Yên Mỹ còn một số tồn tại và hạn chế, vẫn nặng về hình thức và chưa đi sâu
vào việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy và học một cách bền vững.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên và vận dụng các biện pháp một
cách đồng bộ thì sẽ khắc phục được những tồn tại và hạn chế, nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các
trườngTHCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động dạy học ở các trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Yên Mỹ.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Yên Mỹ.


5

6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ giai đoạn
2014-2016.
- Đề tài được tiến hành khảo sát và điều tra trong phạm vi:
+ 18 trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
+ 03 lãnh đạo và 05 chuyên viên Phòng GD&ĐT Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
+ 36 cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) các trường THCS huyện
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
+ 90 giáo viên thuộc 09 trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả dự kiến sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học, các văn bản có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về
CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Hưng Yên, của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Mỹ về ứng
dụng công nghệ thông tin và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại
các trường THCS để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế việc ứng dụng và quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ.
- Phương pháp khảo sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Thu thập ý kiến
đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh, học sinh về các vấn
đề liên quan đến nghiên của của đề tài.



6
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Từ kết quả thực tế về quản lý
ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Phó trưởng phòng GD&ĐT huyện
Yên Mỹ, đưa ra các ý kiến đánh giá làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về vấn đề quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường THCS.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu của
đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày theo 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động dạy học tại các trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ.
Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn của nền kinh tế tri thức, trong đó
giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu

quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào giáo dục trong
đó có CNTT chính là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học? Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu
các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được sự
phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT như: Ấn Độ, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc, Mỹ, Canada,
Singpore… Để có được ứng dụng CNTT như ngày nay, các nước này đã trải qua rất
nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các
lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là ứng dụng
vào khoa học công nghệ và giáo dục.
Ấn độ là quốc gia có dân số đứng thứ 2 thế giới với 106 triệu người (sau
Trung Quốc). Từ năm 2000, Chính phủ Ấn Độ đã tập trung vào các kế hoạch và
chính sách CNTT quốc gia để hỗ trợ chính phủ điện tử, trong đó bao gồm dự luật
CNTT, Hội Tụ Viễn Thông, dự luật về tự do thông tin và chính sách quản lý điện
tử. Là một quốc gia rộng lớn với 28 bang, các sáng kiến về chính phủ điện tử đã
được thực thi ở cấp chính quyền tiểu bang như cung cấp dịch vụ chính phủ điện tử,
triển khai hệ thống CNTT-TT, giúp đỡ các vùng nông thôn đẩy mạnh truy cập
Internet và xóa mù tin học. Đối với một quốc gia rộng lớn như Ấn Độ, thật khó
khăn để triển khai các dự án về chính phủ điện tử ở cấp liên bang. Tuy nhiên, Ấn


8
Độ đã thành công (ở mức liên bang) trong việc thiết lập được cổng thông tin Chính
phủ cho phép chính quyền các tiểu bang nắm bắt và chia sẻ các kinh nghiệm thực
tiễn điển hình cũng như chia sẻ thông tin về các dự án xây dựng chính phủ điện tử.
Tại Nhật Bản đã xây dựng chương trình quốc gia có tên: Kế hoạch một xã
hội thông tinvới - Mục tiêu đến năm 2000 đã được công bố từ năm 1972.

Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi
được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” tài liệu
này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thông tin:
Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin
cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông, và
những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ này lên
xã hội.
Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và Viễn thông
vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại
nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập kinh
doanh của họ.
(Theo “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” ở Australia của tạp chí
PCWorldVN)
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT được
phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, Địa phương được xem như
là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự án ứng dụng
CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng ngân sách chi
thường xuyên hoặc “Quỹ thúc đẩy” CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông quản
lý. Tương ứng có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban
đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng Thống.
Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách,
kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin
tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi
xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về tin học hoá và các kế hoạch triển
khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây dựng và sử


9
dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lý và vận hành các
nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt động về CNTT.

Trưởng Ban thúc đẩy tin học hoá là Thủ tướng, 24 bộ trưởng các bộ là ủy
viên, bộ Thông tin và Truyền thông là thường trực. Ban thúc đẩy tin học hoá gồm
có các Ban điều hành tin học hoá gồm 24 thứ trưởng; Ban tư vấn tin học hoá gồm
các chuyên gia, doanh nghiệp. Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật, thực thi và triển khai cho
Ban thúc đẩy tin học hoá là cục tin học hoá Quốc gia trực thuộc bộ Thông tin và
Truyền thông. Ngoài ra còn có Ban đánh giá về tin học hoá Quốc gia.
Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới Chính phủ của Thủ
tướng, gồm 18 ủy viên, trong đó có 5 thứ trưởng của các bộ liên quan và rất nhiều
chuyên gia, chủ yếu là các giáo sư đại học. Thường trực là bộ Nội vụ. Hỗ trợ cho
Ban đặc biệt về chính phủ điện tử là văn phòng chịu trách nhiệm về hành chính.
Cục tin học hoá Quốc gia chịu trách nhiệm hỗ trợ triển khai các dự án đổi mới dịch
vụ công, đổi mới khung pháp lý về chính phủ điện tử; hỗ trợ kỹ thuật các bộ phận:
tiểu ban chuẩn bị cho các kỳ họp của trưởng ban, tiểu ban cải cách lề lối làm việc,
tiểu ban hạ tầng, nguồn lực CNTT và kiến trúc.
Mặc dù ở Việt Nam cũng có 2 tổ chức tương đương là Ban chỉ đạo Quốc gia
về CNTT và Ban chỉ đạo về cải cách hành chính nhưng có thể thấy ở Hàn Quốc
những điểm khác biệt quan trọng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và thực chất:
+ Có sự tham gia trực tiếp, thường xuyên và thực sự từ các cấp lãnh đạo cao
cấp nhất (tổng thống, thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng)
+ Có bộ máy tổ chức chuyên nghiệp với chức năng rõ ràng và hoạt động thực
sự, không chỉ họp rồi chỉ đạo không có nghiên cứu chuẩn bị như ở Việt Nam
+ Có các cơ quan chuyên nghiệp mạnh như Cục tin học hoá Quốc gia hỗ trợ
về kỹ thuật và triển khai các hoạt động thực thi. Sau khi các ban chỉ đạo đã có kết
luận, sẽ có người chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo. Các nội dung kỹ thuật cần
ý kiến chỉ đạo đã có một bộ máy chuyên nghiệp chuẩn bị kỹ càng. Đáng chú ý là,
Cục tin học hoá Quốc gia tuy trực thuộc bộ Thông tin và Truyền thông nhưng vẫn
hỗ trợ về kỹ thuật cho bộ Nội vụ, làm cầu nối cho các nội dung chính phủ điện tử và
ứng dụng CNTT, đảm bảo tính thống nhất về hệ thống



10
+ Các vấn đề chuyên sâu đều được đưa ra nghiên cứu và thảo luận kỹ tại các tiểu
ban trước khi tổng hợp xin ý kiến các ủy viên hoặc đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể.
(Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên Website />articles/kinh-doanh/nha-nuoc/2008/01/1191712/chinh-phu-dien-tu-cua-han-quoccập nhật
ngày 23/01/2008)
Ở Singgapore, Chính phủ Singapore khẳng định, muốn triển khai thành công
chính phủ điện tử thì trước tiên phải xác định thật rõ mục tiêu cần phải đạt được,
những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế hoạch và lộ trình thực hiện...
rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác, cần xây dựng tốt kế hoạch
tổng thể chính phủ điện tử. Các đồng nghiệp Singapore cho rằng kế hoạch tổng thể
này chỉ có thể xây dựng tốt khi dựa trên 5 nguyên tắc sau đây:
+ Nguyên tắc 1: Chính phủ điện tử là cơ chế thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ của Chính phủ trên nền công nghệ thông tin và truyền thông. Điều này có nghĩa
là các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan Chính phủ là chủ thể dẫn quá trình tự
động hóa dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Nói cụ thể hơn là những
quy trình xử lý công việc của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm cung cấp các dịch
vụ công đến người dân là đối tượng tin học hóa chủ yếu theo suốt quá trình phát
triển của chúng.
+ Nguyên tắc 2: Chính phủ điện tử chỉ có thể thành công khi mục tiêu và tầm
nhìn chung phải được thống nhất từ cấp cao nhất của quốc gia đến cấp thừa hành
thấp nhất. Nói cách khác, nhận thức về Chính phủ điện tử phải nhất quán, rộng khắp
và như nhau trong toàn bộ bộ máy (người Singapore gọi nguyên tắc này là nguyên
tắc "đồng hàng - aligned government").
+ Nguyên tắc 3: Nguyên tắc "đồng hàng" dẫn đến yêu cầu chia sẻ thông tin
và tích hợp các quá trình quản lý giữa các bộ, ngành, các cơ quan của chính phủ.
Nói cách khác, Chính phủ điện tử phải là Chính phủ tích hợp (integrated
government).
+ Nguyên tắc 4: Cơ cấu của Chính phủ cần được điều hướng đến việc cung
cấp các dịch vụ theo nhu cầu của người dân một cách đơn giản và hiệu quả. Người
dân tiếp xúc với Chính phủ thông qua một giao diện đơn giản nhưng đồng thời tiếp

xúc được với nhiều cơ quan và quá trình tham gia phục vụ. Nói cách khác, Chính


11
phủ điện tử là Chính phủ hướng đến người dân, người dân là trung tâm (citizencentric).
+ Nguyên tắc 5: Chính phủ cần ra được những quyết định kịp thời và hiệu
quả trong mọi tình huống. Điều này có thể thực hiện khi tất cả những kinh nghiệm
và tri thức tích tụ trong toàn bộ bộ máy được tổ chức khai thác tốt. Nói cách khác,
Chính phủ điện tử là Chính phủ dựa trên nền tảng tri thức (knowledge-based).
(Theo tin Triển khai chính phủ điện tử tại Singapore: 5 “bí quyết” trên
Website: />nhật ngày 23/06/2009)
1.1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT đối với sự
phát triển KTXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách hết sức quan trọng để đẩy mạnh
việc ứng dụng và phát triển CNTT.
Với GD&ĐT, Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã đề ra nhiều nhiệm vụ cụ thể
trong việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành. Cụ thể:
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH. Hội nghị quốc gia về CNTTTT Việt Nam năm 2010 (diễn ra ngày 3/12/2010) đã đánh giá Chỉ thị số 58-CT/TW
có ý nghĩa là một chủ trương sáng suốt, đúng đắn và thiết thực của Bộ Chính trị; có
vai trò lịch sử to lớn và tạo ra luồng gió mới cho phát triển ngành CNTT-TT.
Những thành tựu về ứng dụng và phát triển CNTT-TT đã đóng góp một vai trò quan
trọng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. CNTT trở thành ngành kinh tế, kỹ thuật
chủ lực, đóng góp 6,7% GDP của cả nước (công nghiệp CNTT chiếm 1,9%; viễn
thông - Internet chiếm 4,8%).
Hội nghị cũng đánh giá những kết quả đạt được qua 10 năm thực hiện Chỉ thị
58 được tổng kết trên 5 phương diện:
Về công tác quản lý nhà nước: đã thống nhất về một đầu mối, có đột phá về
tư duy theo phương châm “năng lực quản lý phải theo kịp tốc độ phát triển”, môi

trường pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT đã tương đối hoàn thiện.


12
Về ứng dụng CNTT: trong cơ quan Đảng, Nhà nước đã có 6 bộ, ngành và 18
địa phương cung cấp 263 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên mạng. Các ngành,
lĩnh vực kinh tế quan trọng như tài nguyên môi trường, tài chính, hàng không, viễn
thông, giao thông vận tải, giáo dục, y tế… đều ứng dụng mạnh CNTT. Năm 2009,
Việt Nam trở thành một trong những nước có số lượng người dùng Internet cao nhất.
Số hộ gia đình có máy tính đạt 13,6%, 90% doanh nghiệp kết nối Internet, 67,7%
doanh nghiệp có mạng LAN, 67,8% doanh nghiệp sử dụng phần mềm tài chính. Tuy
nhiên, mục tiêu đến năm 2010, CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
vẫn chưa đạt được.
Về phát triển công nghiệp CNTT: công nghiệp CNTT đã trở thành ngành
kinh tế quan trọng, có tốc độ phát triển hàng năm cao (20-25%/năm) so với các khu
vực khác, đóng góp cho GDP ngày càng tăng. Công nghiệp phần mềm đã thực sự
hình thành với tốc độ phát triển cao (33%/năm), được ghi nhận trên bản đồ CNTT
thế giới. Hiện cả nước có trên 1.000 doanh nghiệp phần mềm, nhân lực 64.000
người. Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được xếp hạng thuộc 10 thành phố hấp dẫn nhất
thế giới về gia công phần mềm và dịch vụ. Tuy nhiên yêu cầu của Chỉ thị 58 “tập
trung đầu tư, có chính sách và giải pháp đặc biệt để đảm bảo cho các khu công nghệ
cao… trong đó chú trọng ưu tiên các khu công nghiệp công nghệ phần mềm” chưa
thực sự đạt được ngoại trừ khu công viên phần mềm Quang Trung là tập trung mạnh
và có quy mô lớn.
Về phát triển nguồn nhân lực CNTT: Hệ thống đào tạo phát triển nhanh (271
trường đào tạo CNTT), hình thức đào tạo phong phú, chỉ tiêu đào tạo tăng nhanh
(niên khóa 2008/2009 tuyển trên 50.000 sinh viên CNTT tương đương chỉ tiêu cả
nửa đầu giai đoạn từ 2001-2005). Hiện đang có 226.000 lao động làm việc trong
lĩnh vực CNTT.
Về phát triển hạ tầng CNTT: Trong cơ quan nhà nước có 85% có mạng LAN

và kết nối Internet. Mạng thông tin quốc gia thỏa mãn các yêu cầu đề ra trong Chỉ
thị 58 là phát triển nhanh, hiện đại, độ bao phủ rộng khắp cả nước, kết nối với thông
lượng lớn tới các nước trong khu vực và trên thế giới. Viễn thông và Internet băng
rộng phát triển bùng nổ. Theo thống kê hiện có 142,5 triệu thuê bao điện thoại; 6
triệu thuê bao Internet băng rộng (theo ); tỷ lệ dân số Internet


13
là trên 30% cao hơn trung bình của thế giới (26,6%). 99,7% xã có điện thoại cố
định. 87% xã có Internet.
Thay mặt Chính phủ, Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân - Trưởng Ban chỉ
đạo Quốc gia về CNTT đã ghi nhận sự đóng góp cũng như vai trò mới của CNTTTT. Tuy nhiên, ông cũng thẳng thắn nhìn nhận một số nguyên nhân dẫn đến việc
chưa thực hiện được những mục tiêu đặt ra của Chỉ thị 58 là việc quán triệt sâu sắc
tinh thần và nội dung Chỉ thị 58 trong một bộ phận lãnh đạo còn chưa đầy đủ; các
nỗ lực hiện có chưa ngang tầm nhiệm vụ đặt ra; xuất phát điểm của nước ta về kinh
tế - xã hội, khoa học - công nghệ và trình độ quản lý còn thấp.
(Theo tin “Hội nghị quốc gia về CNTT-TT Việt Nam năm 2010” Website Bộ
Thông tin và Truyền thông cập nhật ngày 03/12/2010)
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tu duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”. Nghị quyết Trung ương 2
khoá VIII nêu trên đã được cụ thể hoá bằng Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của
Bộ Chính trị. Nội dung Chỉ thị nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình
thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội”.
Năm 2010 được coi là mốc quan trọng trong việc triển khai Chính phủ điện
tử tại Việt Nam, là năm kết thúc mục tiêu về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ
quan Nhà nước mà Chính phủ đề ra trong giai đoạn 2006-2010. Đây cũng là năm

định hướng các giải pháp CNTT giai đoạn 2011-2015 cùng với việc triển khai các
Quyết định 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 và 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009
về ứng dụng CNTT-TT trong các cơ quan Nhà nước, gần đây nhất ngày 27/8/2010,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1605/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2011
- 2015 với tổng đầu tư hơn 1700 tỷ đồng. Ngoài ra, còn có 20 dự án quốc gia về ứng
dụng CNTT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.


14
Trong nhiều năm qua, các nhà khoa học đã không ngừng tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu, học tập các nước về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục ở Việt
Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các Hội nghị, Hội thảo hay trong
các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề quản
lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục và khả năng áp dụng vào môi trường
giáo dục đào tạo ở Việt Nam như:
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT (diễn ra tại Hà Nội trong hai ngày 22 và
23/2/2003) với sự tổ chức của Chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp
Nhà nước về CNT-TT.
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT (tháng 9/2004)
+ Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công
nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về Elearning đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
+ Hội thảo quốc gia về CNTT-TT lần thứ III và Hội thảo hợp tác phát triển
CNTT-TT Việt Nam lần thứ IX do Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Bưu chính,
Viễn thông, UBND TP Hải Phòng, và Hội Tin học Việt Nam đã phối hợp tổ chức từ
trong 2 ngày (9-10/9/2005).
+ Hội thảo Quốc gia về CNTT-TT lần thứ IV với chủ đề “Công nghệ thông

tin và sự nghiệp giáo dục, y tế” (diễn ra trong hai ngày 21, 22/9/2006, tại thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên - Huế, Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông, Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Y tế, UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế
và Hội Tin học Việt Nam tổ chức).
+ Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường
Đại học sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 910/12/2006.
+ Hội thảo quốc gia về Chính phủ điện tử lần thứ 10 - 2012 được diễn ra
ngày 20/07/2012 tại Hà Nội, Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT, Bộ Thông


15
tin và Truyền thông phối hợp cùng Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG Việt Nam tổ chức
khai mạc sự kiện Hội thảo Quốc gia về Chính phủ điện tử 2012 lần thứ 10 với chủ
đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Minh bạch hơn, phục vụ người dân tốt hơn”.
+ Hội thảo toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013đã diễn ra ngày 20/09/2013,
tại Trung tâm Hội nghị thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hội thảo
thường niên lần thứ 18 do Hội Tin học TP.HCM (HCA) chủ trì tổ chức cùng Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, được sự bảo trợ
của Bộ Thông tin và truyền thông và Ủy ban nhân dân TP.HCM.
Ngày 22/12/2015, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ GD&ĐT) tổ
chức Hội thảo về “Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt
là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Qua các Hội thảo nhiều nhà khoa học đã khẳng định việc ứng dụng CNTT
trong toàn ngành GD&ĐT đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số
thành tựu đáng ghi nhận: Xây dựng chính sách CNTT; tổ chức bộ máy chỉ đạo, triển
khai CNTT; đầu tư mạnh mẽ và đồng bộ hạ tầng CNTT ngành GD&ĐT; ứng dụng

CNTT trong các cơ quan nhà nước như họp, hội thảo, tập huấn qua mạng, sử dụng
văn bản điện tử, tin học hóa công tác quản lý…; Nhiều hệ thống ứng dụng CNTT
phục vụ quản lý, điều hành của Bộ, của ngành đã mang lại hiệu quả tích cực…
Các Hội thảo nhận được nhiều tham luận thuộc các chuyên đề: “Các giải
pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, triển khai chính phủ điện
tử trong ngành GD&ĐT”; “Các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, triển khai chương trình công nghệ giáo dục Elearning”; Các giải pháp bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho giáo viên, nhân viên và cán
bộ quản lý trong ngành giáo dục”…
Từ năm 2004 đến năm 2007 chương trình dạy học cho giáo viên ở các trường
phổ thông của Intel tại Việt Nam đã hỗ trợ cho chúng ta rất hiệu quả trong việc đổi
mới phương pháp dạy học.Các Dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: Dự án
THPT, THCS II, SREM đã tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới PPDH, giáo


16
viên ở các trường phổ thông đã biết cập nhật, tổ chức dạy học bằng các phương tiện
dạy học mới, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục của các nước trong khu vực.
Đặc biệt với dự án SREM, đã nhấn mạnh đến vai trò của ứng dụng CNTT trong
việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý; Dự án THCS II đã đề xuất một phương
pháp dạy học tiên tiến có ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học của thầy và
trò. Đó chính là phương pháp “Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học” được triển
khai rộng rãi trên cả nước mà trọng điểm là các trường THCS.
Từ việc sớm được Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT quan tâm, coi là một trong
những mục tiêu lớn của ngành giáo dục và các phân tích trên, tác giả nhận thấy
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS là một vấn
đề cấp thiết nhưng mới được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam, việc
ứng dụng CNTT vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt
động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
Vì vậy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường THCS
thuộc địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên nhằm đề xuất được một số biện pháp

quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học góp phần nâng cao
hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung tại các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra trong mọi lĩnh vực xã hội, đặc biệt
nó có liên quan mật thiết đến sự hợp tác và phân công lao động. C.Mác đã xem
quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động xã hội. Ông viết: “Tất cả
mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hành những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một
nhạc trưởng”1

1

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, tr. 480


×