Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc Gia ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.94 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thế
kỉ XXI, ngành giáo dục và đào tạo nước ta đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức. Mặc dù Nhà nước có nhiều cố gắng đầu tư cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, nhưng điều kiện phục vụ việc dạy, học của nhiều trường học
còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của giáo dục và
đào tạo.
Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia là một chủ trương đúng, một
giải pháp mang tính toàn diện và đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục. Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở cấp THCS huyện
Thủy Nguyên hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế, cần có giải pháp tháo gỡ;
cần phải thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ, tích cực hơn.
Quản lí xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở cấp THCS trên địa
bàn huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng, cho đến nay, chưa có một công trình
nghiên cứu nào xem xét một cách toàn diện, khoa học, khách quan. Xuất phát
từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “ Quản lí xây dựng trường trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Thủy Nguyên, TP Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia ở huyện Thủy Nguyên trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của Huyện và Thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình XD trường THCS đạt chuẩn QG.
- Đối tượng: Biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận; Khảo sát, đánh giá thực trạng; Đề xuất một


số biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.


2

5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng đã đạt được một số kết quả nhất định, song còn hạn chế
về số lượng và chất lượng; nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp của đề tài,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra một cách đồng bộ, sát với với tình hình
kinh tế, xã hội của địa phương, sẽ nâng cao được số lượng và chất lượng các
trường THCS đạt chuẩn quốc gia theo quy định.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý của Phòng
GD-ĐT trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Thủy
Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
- Giới hạn về khách thể điều tra khảo sát: 15 cán bộ, chuyên viên Sở
GD-ĐT và Phòng GD&ĐT, 36 CBQL và 360 GV các trường THCS.
- Phạm vi thời gian
Nghiên cứu thực trạng quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
ở huyện Thủy Nguyên giai đoạn 2010 - 2015, đề xuất các biện pháp thực hiện
giai đoạn 2016 - 2025.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia
Chương 2. Thực trạng quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc

gia ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
Chương 3. Biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
Kết luận và kiến nghị


3

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu xây dựng, quản lí chất lượng trường học theo chuẩn
trên thế giới
Từ việc nghiên cứu việc quản lí giáo dục theo chuẩn trên thế giới, cho
thấy việc xây dựng trường học đáp ứng các tiêu chí đạt chuẩn cũng là xu
hướng tất yếu của mỗi quốc gia trên thế giới; đồng thời, phân quyền nhiều
cho cơ sở, coi trọng và phát huy vai trò của các cấp quản lý giáo dục ở địa
phương, tính hiệu quả trong giáo dục ngày càng được khẳng định.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia
Từ Nghị quyết Đại hội IX đến Đại hội XII của Đảng đều nhất quán chỉ
đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa.
Có một số công trình nghiên cứu của Học viện Quản lí giáo dục và một
số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về xây dựng trường chuẩn quốc gia. Các
công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội dung xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn
theo đặc thù của từng địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu toàn diện việc quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn

quốc gia ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lí và chức năng quản lí
Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí bằng
cách sử dụng tối ưu nguồn lực của tổ chức để lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu.
Chức năng quản lý gồm: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra.

LẬP
KẾ
HOẠCH

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí

KIỂM
TRA


4

1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là hệ thống tác động, hợp quy luật, có hướng đích của
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong
toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô giáo dục, phát triển kiến
thức, thể lực và nhân cách con người theo mục tiêu giáo dục
1.3. Xây dựng trường chuẩn quốc gia

1.3.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
xây dựng trường THCS chuẩn quốc gia
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 29-NQ/TW tiếp
tục khẳng định mục tiêu “...chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo.” Chiến lược phát triển
giáo dục 2011-2020 được ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, xác định: “ Đến năm
2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;”. Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định ban hành Quy chế công
nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia .
1.3.2. Lí luận về xây dựng trường chuẩn quốc gia
- Xây dựng: là hình thành các tiêu chuẩn của nhà trường đáp ứng yêu
cầu hoạt động giáo dục và đào tạo học sinh do nhà nước quy định.
- Trường chuẩn quốc gia: Trường chuẩn quốc gia là trường học đáp
ứng các tiêu chuẩn đạt với chuẩn quốc gia do nhà nước quy định; được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt và công nhận theo trình tự, thủ tục
nhất định.
- Trường THCS đạt chuẩn quốc gia là nhà trường thuộc bậc giáo dục
trung học có đầy đủ các tiêu chuẩn đạt được chuẩn quy định trường chuẩn
quốc gia do Nhà nước quy định bằng pháp luật và được các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt và công nhận theo trình tự, thủ tục nhất định.
- Quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia là quá trình tác
động có tổ chức, có mục đích của nhà quản lí tới các nhà trường THCS bằng
cách sử dụng tối ưu nguồn lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát
quá trình hình thành các tiêu chuẩn về tổ chức quản lý nhà trường; cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên; chất lượng giáo dục; tài chính, cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học; mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đạt được
chuẩn quy định trường chuẩn quốc gia do Nhà nước quy định bằng pháp luật.



5

1.3.3. Yêu cầu xây dựng trường THCS đạt chuẩn từ bài học kinh nghiệm
Quốc tế và Việt Nam
Từ bài học chuẩn hóa trường học và quản lí nhà trường của một số
nước trên thế giới và Việt Nam, có thể rút ra một số yêu cầu như sau:
(1) - Cần nhanh chóng đổi mới và phân cấp sâu quản lí giáo dục cho
các địa phương, các nhà trường, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho hiệu trưởng, nhằm phát huy năng lực quản lý đội ngũ CBQL các
cấp, phù hợp với đặc trưng mỗi địa phương, tránh lãng phí nguồn ngân sách
cho giáo dục.
(2)- Phải nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo và các lực lượng xã hội về công tác xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia và vai trò, lợi ích của trường chuẩn quốc gia. Phải làm tốt
việc đánh giá, phân loại giáo viên; tiêu chuẩn hóa trình độ đào tạo, vị trí
việc làm, mức độ hưởng thụ của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên
trường THCS nói riêng.
(3)- Chỉ đạo các nhà trường thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng trường
chuẩn quốc gia để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch nhà
trường THCS theo hướng chuẩn quốc gia, kể cả kế hoạch trước mắt cũng
như kế hoạch chiến lược lâu dài.
(4)- Tổ chức bộ máy nhà trường THCS theo yêu cầu chuẩn quốc gia;
tập trung bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo có đủ tiêu chuẩn
về bằng cấp đào tạo, gương mẫu về đạo đức, có tinh thần trách nhiệm trong
công tác; đặc biệt lưu ý bồi dưỡng để nâng cao tỉ lệ giáo viên dạy giỏi và
trên chuẩn đào tạo đáp ứng yêu cầu của chuẩn trường THCS. Đẩy mạnh
việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tối đa năng lực học
tập của học sinh.

(5)- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương huy động mọi
nguồn lực xã hội cho giáo dục , ưu tiên nguồn tài chính đầu tư kiên cố hóa
trường lớp, mua sắm thiết bị giáo dục, bổ sung hình thành thư viện chuẩn.
(6)- Thực hiện linh hoạt xã hội hóa giáo dục; tuyên truyền để mọi người
dân của địa phương thấu hiểu, thống nhất và đồng thuận cao nhằm huy động
nhân tài vật lực cho việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
(7)- Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo
xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện phải có kế hoạch tham mưu cho
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện sát, đúng; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
các trường THCS đánh giá, tổng kết những mặt được, mặt chưa được để kịp
thời bổ sung, điều chỉnh sát thực tiễn.


6

1.4. Phòng giáo dục và đào tạo
1.4.1. Vị trí và chức năng của phòng giáo dục và đào tạo
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Giáo dục - Đào tạo
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng GD-ĐT được quy định tại Nghị
định 115/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 và Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ
quy định quản lí nhà nước về giáo dục
1.5. Quản lí xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
1.5.1. Lập kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
Quy hoạch về mạng lưới và quy mô nhà trường; Xây dựng kế hoạch
sắp xếp, phát triển các tổ chức nhà trường; Xây dựng kế hoạch phát triển đội
ngũ và bồi dưỡng giáo viên; Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh; Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất; Xây
dựng kế hoạch huy động xã hội hóa giáo dục.
1.5.2. Tổ chức xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG

Phòng GD-ĐT chỉ đạo các nhà trường thành lập 5 tổ công tác, mỗi tổ
chịu trách nhiệm phụ trách một tiêu chuẩn của trường chuẩn, hoạt động dưới
sự điều hành của Hiệu trưởng. Tổ chức đánh giá, rà soát, tham mưu,...
1.5.3. Chỉ đạo xây dựng trường THCS theo chuẩn QG
Chỉ đạo xây dựng, tổ chức nhà trường, xây dựng chất lượng đội ngũ
nâng cao chất lượng GD, Khai thác sử dụng CSVC hiện có và quy hoạch
CSVC, Thực hiện công tác XHH GD đáp ứng yêu cầu trường chuẩn QG
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá các trường THCS theo tiêu chí chuẩn QG
Kiểm tra tư vấn, kiểm tra chuyên đề và kiểm tra kết hợp theo từng
thời điểm,
1.5.5. Tham mưu xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
- Tham mưu với Sở Giáo dục và Đào tạo: Để tư vấn về mặt kỹ thuật.
- Tham mưu với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện: Ban
hành Nghị quyết; thành lập Ban Chỉ đạo; hướng dẫn các xã, thị trấn quy
hoạch đất dành cho GD; cấp ngân sách xây dựng cơ bản; tuyển dụng và bổ
nhiệm; XHHGD
- Tham mưu với các xã, thị trấn: quy hoạch và dự báo; tư vấn kĩ thuật.
- Tham mưu với các trường THCS: Lập kế hoạch; phương pháp tập hợp
lưu trữ các hồ sơ; hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.


7

1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí xây dựng trường thcs đạt chuẩn
quốc gia
1.6.1. Yếu tố chủ quan bao gồm
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí phòng giáo dục - đào tạo và các
trường THCS; Chất lượng đội ngũ giáo viên; Văn hóa nhà trường; Sự quan
tâm, vào cuộc của ban đại diện cha mẹ học sinh

1.6.2. Yếu tố khách quan gồm
Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương; Sự quan tâm của chính quyền
địa phương đối với sự nghiệp giáo dục; Trình độ dân trí, truyền thống văn
hoá địa phương.
Kết luận chương 1
(1) Quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia chính là quá
trình tác động có tổ chức, có mục đích của nhà quản lí tới các nhà trường
THCS bằng cách sử dụng tối ưu nguồn lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm soát quá trình hình thành các tiêu chuẩn về tổ chức quản lý nhà
trường; Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; Chất lượng giáo dục; Tài
chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; Mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội, đạt được chuẩn quy định trường chuẩn quốc gia do Nhà nước
quy định bằng pháp luật.
(2) Nội dung quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia bao gồm
bốn nội dung cơ bản là công tác lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá các trường THCS theo tiêu chí chuẩn QG.
(3) Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lí xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia. Bao gồm năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí phòng GDĐT và các trường THCS; Chất lượng và trình độ đội ngũ giáo viên; Văn hóa
tổ chức nhà trường; Sự quan tâm, vào cuộc của ban đại diện cha mẹ học sinh;
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; Sự quan tâm, chăm lo của chính
quyền địa phương; Trình độ dân trí, truyền thống văn hoá địa phương có ảnh
hưởng rất lớn đến quy mô, thời gian, cách thức, hiệu quả xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS
ĐẠT CHUẨN QG Ở HUYỆN THỦY NGUYÊN TP. HẢI PHÒNG

2.1. Vài nét về huyện thủy nguyên
2.1.1. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội
Diện tích tự nhiên là 242,7 km2. Dân số trên 31 vạn người, mật độ dân
số trung bình 1.277 người/km2. Huyện có 35 xã và 2 thị trấn. Huyện Thủy
Nguyên đang trong quá trình CNH-HĐH, có nhiều khu công nghiệp và nhà
máy đang xây dựng.
2.1.2. Tình hình giáo dục - đào tạo và giáo dục THCS
2.1.2.1 - Tình hình giáo dục và đào tạo
Bảng 2.1: Quy mô giáo dục huyện Thủy Nguyên
Số
Số trường
Số
Trường trường
Bậc học,
đạt tiêu
TT
Trường ngoài chuẩn
cấp học
chuẩn
công lập Quốc
KĐCLGD
gia
1 Mầm non
41
4
20
13
2 Tiểu học
38
0

32
17
3 THCS
36
0
18
15
Tổng cộng
115
4
70
45

Số trẻ,
Số
Số
học sinh, CBGV,
lớp
học viên
NV
512
737
454
1.703

16.614
21.846
15.176
53.636


1.828
1.393
1.209
4.430

(Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện Thủy Nguyên, năm 2016)
2.1.2.2- Đặc điểm Giáo dục THCS
Huyện có 36 Trường THCS loại hình công lập; với 37 điểm trường,
454 lớp và 15.716 học sinh ( năm 2016). Đến năm 2016, có 18/36 trường
THCS đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, chiếm 50% ( tỉ lệ này thấp nhất so với 2
bậc học tiểu học và mầm non). Đến năm học 2015-2016, toàn huyện có 454
lớp, với 15.716 học sinh THCS, trong những năm học gần đây, số học sinh
ổn định.
Giáo viên các trường THCS là 950 người, đạt tỉ lệ 2,1 GV/lớp ( chuẩn
quy định là 1,9 GV/lớp). Cơ cấu giáo viên chưa đồng bộ, thừa giáo viên bộ
môn văn và một số môn khoa học xã hội, thiếu giáo viên môn toán, hóa, mĩ
thuật, tin học. Trình độ đào tạo chuyên môn của GV đạt chuẩn và trên chuẩn
là 100%. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục cuối các năm học đều vượt chuẩn
quy định của một trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Cơ sở vật chất các
trường THCS cơ bản đáp ứng việc dạy và học, có 28/36 trường THCS ( đạt lỉ
lệ 78%) có đủ diện tích theo tiêu chuẩn 10m 2/HS, có 97,3% trường THCS
chưa có nhà tập đa chức năng, 1/36 trường có Phòng họp Đoàn, đội riêng


9

biệt, 9/36 trường chưa có phòng truyền thống,...; 100% các trường THCS đều
có Ban khuyến học; thành lập và tổ chức Ban đại diện Cha mẹ học sinh
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát
Để đánh giá thực trạng xây dựng trường chuẩn quốc gia và quản lí xây

dựng trường chuẩn quốc gia của huyện Thủy Nguyên, chúng tôi đã tiến hành
tra cứu số liệu lưu trữ thống kê qua phần mềm EMIS VÀ PMIS của Phòng
GD-ĐT và gửi phiếu hỏi tới tất cả các trường THCS để điều tra, khảo sát
thông tin; đồng thời, phỏng vấn CBQL và giáo viên, cụ thể như sau:
- Cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT: 10 người;
- Cán bộ quản lí các trường THCS: 36 người/36 trường;
- GV các trường THCS : 360 người của 36 trường ( 10 người/1 trường).
Phiếu hỏi xin ý kiến đánh giá đáp ứng ở 4 mức độ:
- Mức độ 1 - Tốt : có điểm X = 3,25 – 4,0
- Mức độ 2 - Khá : có điểm X = 2,5 – 3,24
- Mức độ 3 - Trung bình : có điểm X = 1,75 – 2,49
- Mức độ 4 - Chưa tốt : có điểm X = < 1,75,
Để khẳng định về sự thống nhất và phù hợp giữa các luồng ý kiến đánh
giá, chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc của
Spearman:
R = 1-

6. D 2

N .( N 2  1)

Đề tài sử dụng phương pháp triều tra bằng phiếu, với hệ thống câu hỏi
đóng bốn mức độ; lấy mẫu ngẫu nhiên có phân nhóm.
2.3. Thực trạng xây dựng trường thcs đạt chuẩn quốc gia ở huyện thủy
nguyên
2.3.1. Nhận thức việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện
Thủy Nguyên
Mức độ nhận thức về các tiêu chuẩn, nội dung và nhiệm vụ của cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên được các luồng ý kiến đánh giá từ khá đến tốt,
đồng nhất. Tuy nhiên, mức độ nhận thức của cán bộ, chuyên viên Phòng GDĐT và CBQL cao hơn so với giáo viên; hệ số tương quan thứ bậc thuận, chặt

chẽ, khá đồng nhất.
2.3.2. Đánh giá thực trạng các trường THCS đạt chuẩn quốc gia và các
trường THCS chưa đạt chuẩn quốc gia
2.3.2.1. Thực trạng các trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Các tiêu chuẩn đáp ứng chuẩn quốc gia được giữ vững và phát huy tác
dụng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.


10

2.3.2.2. Thực trạng các trường THCS chưa đạt chuẩn quốc gia
Bảng 2.12: Thực trạng các tiêu chuẩn của các trường THCS chưa đạt
chuẩn quốc gia ( 2016)

TT

1

2

3

4

5

Nhiệm vụ

Cán bộ, Cán bộ QL Tổng hợp
chuyên viên trường

kết quả
PGD-ĐT
THCS
chung
Thứ
Thứ
Thứ
X
X
X
bậc
bậc
bậc

Xây dựng kế hoạch tổng thể theo giai
đoạn của toàn huyện, lồng ghép với 2,8
3
2,7
kế hoạch riêng của từng trường
Hằng năm, xây dựng kế hoạch chuyên
đề chỉ đạo hằng năm về công tác xây
3,8
1
3,9
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia
Kế hoạch xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia được cụ thể hóa nghị
quyết của Huyện ủy và chương trình 3,8
1

3,6
công tác của UBND huyện và có tính
khả thi
Kế hoạch bao quát được thuận lợi,
khó khăn, điểm mạnh, điểm yếu phù 2,5
4
2,3
hợp thực tiễn của huyện và các trường
Các giải pháp thực hiện mục tiêu (quy
hoạch mạng lưới, diện tích, đội ngũ,
nâng cao chất lượng giáo dục, phát
2,3
5
2,4
triển cơ sở vật chất, huy động nguồn
lực...) phù hợp thực tiễn của huyện và
các trường.
Điểm trung bình
3,04
2,98
Hệ số tương quan thứ bậc: R(PGD-CBQL) = 0,85

3

2,75

3

1


3,85

1

2

3,7

2

5

2,4

4

4

2,35

5

3,01

(Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện Thủy Nguyên, năm 2016)
Các trường THCS chưa đạt chuẩn đã thành lập Ban chỉ đạo, rà soát các
tiêu chuẩn, tiêu chí để có kế hoạch bổ sung, hoàn thiện. Đến năm học 20152016, 18/18 trường đạt tiêu chuẩn 1; 15/18 trường đạt tiêu chuẩn 2; 7/18
trường đạt tiêu chuẩn 3; 12/18 trường đạt tiêu chuânt 5; 6/18 trường đang
hoàn thiện xây dựng CSVC đạt tiêu chuẩn 4.
Những mặt còn hạn chế: Nhận thức của một số GV, NV ở các nhà

trường còn chưa đầy đủ về mục đích, yêu cầu của việc xây dựng trường
chuẩn quốc gia, việc đổi mới giáo dục phổ thông, đổi mới phương pháp


11

dạy học, công tác xã hội hóa giáo dục. Hoạt động của y tế học đường còn
hình thức, chưa hiệu quả; tài liệu, hồ sơ sổ sách của một số trường có đầu
sổ quản lí nhưng chưa đầy đủ về nội dung và chưa quy chuẩn; việc lưu trữ
hồ sơ sổ sách chưa được quan tâm và chưa cập nhật thường xuyên, đầy đủ;
vai trò của Hội đồng trường chưa rõ người, rõ việc, chưa thực sự được phát
huy hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên mặc dù đủ về số lượng,
song chưa đồng bộ về cơ cấu; thừa giáo viên các môn ngữ văn, lịch sử, thiếu
giáo viên môn toán học , hóa học; 100% các trường THCS chưa đạt chuẩn
quốc gia thiếu nhân viên y tế học đường; một số trường thiếu nhân viên thư
viện, phụ trách phòng học bộ môn, thiết bị thí nghiệm, hoặc có người phụ
trách nhưng chỉ là công tác kiêm nhiệm, nên không hiệu quả. Công tác đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp chưa đi vào nền nếp, còn hình thức. Tỉ
lệ giáo viên dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên còn thấp. Công tác tổ chức bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên chưa thường xuyên, hiệu
quả thấp.
Chất lượng giáo dục ở một số trường THCS chưa bền vững, còn hạn
chế về giáo dục mũi nhọn và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Còn thiếu
kinh phí tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Nhiều giáo viên vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống, chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa tiếp cận được phương
pháp giáo dục hiện đại, phát huy năng lực học sinh.
18/18 trường còn thiếu phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn,
phòng truyền thống, thư viện,...Ở một số trường, việc sử dụng cơ sở vật chất và

thiết bị dạy học hiện có hiệu quả chưa cao. Công tác xã hội hóa giáo dục mặc
dù đã có nhiều cải thiện đáng kể song nhìn chung vẫn chưa đi vào nền nếp,
nhiều đơn vị chưa phát huy được thế mạnh của địa phương, của nhà trường.
- Nguyên nhân của các trường chưa đạt chuẩn.
* Nguyên nhân khách quan: Một số trường THCS thuộc những địa
phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, nợ đọng xây dựng cơ bản. Do
công tác tham mưu của BGH về quy hoạch diện tích đất dành cho giáo dục
chưa tốt, nên nhiều trường diện tích chật hẹp
* Nguyên nhân chủ quan:
Nhận thức về xây dựng trường THCS chuẩn quốc gia của một bộ phận
lãnh đạo địa phương và đội ngũ CBQL, GV, NV ở một số trường còn hạn chế;
chưa chủ động sáng tạo trong việc lập kế hoạch, thực hiện các mục tiêu,


12

chương trình giáo dục, mục tiêu xây dựng trường chuẩn quốc gia. Một số
giáo viên chưa có ý thức rèn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề.
2.4. Thực trạng quản lí xây dựng trường thcs đạt chuẩn quốc của phòng
gd&đt huyện thủy nguyên
2.4.1. Lập kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn QG
Khảo sát các luồng ý kiến cho thấy mức độ hiệu quả của công tác lập
kế hoạch có sự khác nhau, song đánh giá chung về công tác lập kế hoạch của
Phòng Giáo dục - Đào tạo và các trường THCS ở mức khá.
Tuy nhiên, việc đưa ra giải pháp và thực hiện các giải pháp về diện tích,
nâng cao trình độ đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển cơ sở vật
chất, huy động nguồn lực cho xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn
quốc gia của từng trường được các ý kiến đánh giá ở mức Trung bình.
2.4.2. Tổ chức các trường THCS theo tiêu chí chuẩn QG
Tổ chức rà soát, bổ sung 5 tiêu chuẩn của trường THCS theo hướng

chuẩn quốc gia của các nhà trường chưa đạt chuẩn được đánh giá ở mức khá.
Tuy nhiên, tổ chức thực hiện công tác XHHGD chưa rõ nét, chưa mang
lại hiệu quả như mong đợi; việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ về
môi trường, biển đảo, an toàn giao thông, kĩ năng sống còn ít và chưa đạt
hiệu quả cao,...
2.4.3. Chỉ đạo các trường THCS theo tiêu chí chuẩn QG
Nhìn chung, công tác chỉ dạo được đánh giá chung ở mức độ khá. Các
ý kiến cho rằng, việc chỉ đạo việc khai thác sử dụng CSVC hiện có và quy
hoạch xây dựng CSVC nhà trường theo chuẩn quốc gia hiệu quả chưa cao.
Mặc dù công tác chỉ đạo xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của
Phòng GD-ĐT trong những năm qua đã đi đúng hướng và đạt được những
kết quả đáng kể, song chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của một
huyện đang trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá các trường THCS theo tiêu chí chuẩn QG
Đa số ý kiến đánh giá công tác kiểm tra theo chuyên đề chưa được thực
hiện tốt. Ngược lại, việc kiểm tra kết hợp trong các đợt thanh tra và kiểm tra
chuyên ngành có 81,3% số người được hỏi cho rằng thực hiện tốt. Có 72,6% số
người được hỏi cho rằng, Phòng GD-ĐT đã làm tốt khâu tư vấn sau kiểm tra.
2.4.5. Tham mưu xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Công tác tham mưu của CBQL một số trường THCS về vấn đề xây
dựng trường chuẩn quốc gia ở mức trung bình; đặc biệt, CBQL mới được bổ
nhiệm, chưa có kinh nghiệm việc tham mưu còn yếu.


13

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí xây dựng trường thcs
đạt chuẩn quốc gia ở huyện thủy nguyên, thành phố hải phòng
2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
90% số CBQL Phòng GD-ĐT và 86,1% CBQL trường THCS cho rằng

công tác quản lí chỉ đạo của các cấp có ảnh hưởng nhất và yếu tố này có tác
động quyết định đến các yếu tố khác. Tuy nhiên, ảnh hưởng của yếu tố quy
hoạch của các cấp quản lí thời gian quan chưa được đánh giá cao.
2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
90% số CBQL Phòng GD-ĐT và 88,9% CBQL trường THCS cho rằng
điều kiện kinh tế xã hội của địa phương thời gian qua có ảnh hưởng lớn đến
công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Trình độ dân trí, truyền
thống văn hóa của địa phương có 60 % số người được hỏi trở lên cho ý kiến
các yếu tố nói trên có vai trò quan trọng và đã đạt được những kết quả nhất
định trong thời gian qua.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí xây dựng trường thcs đạt
chuẩn quốc gia của phòng gd-đt huyện thủy nguyên
2.6.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được
Sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của UBND thành phố Hải Phòng,
Sở GD-ĐT, Huyện ủy, UBND huyện, của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương, các ban ngành đoàn thể và các phòng chuyên môn thuộc UBND
huyện; sự đồng tình ủng hộ của đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ học sinh và
nhân dân địa phương .
Tạo nên một đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục trưởng thành; Đội ngũ
giáo viên các trường THCS được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
tương đối đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về trình độ chuyên môn; Mạng lưới và
quy mô trường lớp đang dần được củng cố, mở rộng, cơ sở vật chất các nhà
trường THCS bước đầu có những chuyển biến tích cực; chất lượng giáo dục
toàn diện được quan tâm và có chuyển biến. Vị thế và uy tín của các nhà
trường THCS được nâng cao.
2.6.2. Những khó khăn, hạn chế
Thiếu nguồn vốn xây dựng cơ bản. Một số đồng chí CBQL nhà trường
còn trông chờ cấp trên, thiếu năng động. Đội ngũ GV còn một bộ phận hạn
chế về năng lực sư phạm, dạy học theo lối mòn, chậm đổi mới. CSVC một số
nhà trường THCS còn thiếu đồng bộ, nhiều trường chưa đạt chuẩn về diện

tích, thiếu phòng học bộ môn, phòng thực hành, thiết bị dạy học.


14

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng trên
- Nguyên nhân thành công là có sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, phụ
huynh học sinh và nhân dân; sự nỗ lực công tác của đội ngũ cán bộ quản lí và
giáo viên, nhân viên các trường THCS trong huyện.
- Nguyên nhân của những hạn chế. Một số cán bộ quản lí trường THCS
còn hạn chế về năng lực quản lí. Phần lớn những trường THCS chưa đạt chuẩn
quốc gia đều ở những địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Kết luận chương 2
Thực trạng xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng trong những năm qua đã đạt được kết quả
đáng kể. Toàn huyện đã xây dựng được 18/36 trường THCS đạt chuẩn quốc
gia, đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của địa
phương. Tuy nhiên, những trường THCS chưa đạt chuẩn quốc gia còn nhiều
mặt hạn chế, cần bổ sung, hoàn thiện. Công tác y tế học đường; sử dụng, bảo
quản, lưu trữ tài liệu, hồ sơ sổ sách; phát huy vai trò của Hội đồng trường;
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tham mưu xây
dựng cơ sở vật chất và phát huy vai trò của các lực lượng giáo dục để thúc
đẩy XHHGD là những vấn đề cần có giải pháp để khắc phục.
Việc quản lí xây dựng trường chuẩn quốc gia ở huyện Thủy Nguyên
thời gian qua về cơ bản bám sát được mục tiêu, nhiệm vụ, sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương và sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên,
công tác quy hoạch, dự báo chưa khoa học, chưa sát thực tế; việc triển khai
các biện pháp chỉ đạo còn chậm, thiếu tính chủ động, sáng tạo; các kĩ năng về
tổ chức, kiểm tra, kiểm soát còn hạn chế; một bộ phận giáo viên còn hạn chế
về năng lực sư phạm, dạy học theo lối mòn, chậm đổi mới và chưa được bồi

dưỡng một cách hiệu quả;
Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện
mặc dù có nhiều điểm thuận lợi và đã phát huy hiệu quả trong thời gian qua,
song chưa được khai thác triệt để và tương xứng với tiềm năng của một địa
phương đang trong quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa.


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ XÂY DỰNG TRƯỜNG THCS
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA Ở HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI
PHÒNGTRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
3.2. Biện pháp quản lí xây dựng trường thcs đạt chuẩn quốc gia
3.2.1. Biện pháp 1 - Nâng cao trình độ nhận thức và chuyên môn cho đội
ngũ CBQL, GV và nhân viên các trường THCS, đáp ứng yêu cầu trường
chuẩn QG
Mục đích, ý nghĩa
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các tầng lớp xã hội về công tác
xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia; Trang bị cho CBQL, GV, NV
các trường THCS kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, kĩ năng nghề
nghiệp; Thực hiện đổi mới công tác quản lí ; Nâng cao trình độ của CBQL và
giáo viên về đổi mới cách đánh giá, xếp loại GV; Phấn đấu đến năm 2020,
100% CBQL, GV, NV của huyện có trình độ đào tạo trên chuẩn ( đại học trở
lên); 100% có chứng chỉ tin học và sử dụng được máy vi tính, biết khai thác

các tài nguyên dạy học và giáo dục trên mạng Internet vận dụng cho công
việc; 80% CBQL, GV, NV có chứng chỉ về ngoại ngữ, trong đó 40% có thể
sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp.
Nội dung và cách thức thực hiện
+ Phòng GD-ĐT tuyên truyền cho CBQL, GV và nhân viên hiểu rõ
mục tiêu của giáo dục cấp THCS; Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống, tri thức pháp luật; Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng
yêu cầu của cấp THCS; Hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; Biết ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong


16

dạy và học; Nắm chắc nội dung đổi mới căn bản hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh; Thực hiện tốt quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng trường, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch;
+ Phòng GD-ĐT tổ chức, học tập quán triệt cho đội ngũ nhà giáo và
nhân viên các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước;
+ Phòng GD-ĐT tổ chức hội thảo chuyên môn, nói chuyện chuyên đề,
trao đổi kinh nghiệm về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo;
+ Đổi mới hoạt động giảng dạy của giáo viên THCS theo yêu cầu đổi
mới giáo dục cấp THCS và tiêu chí trường chuẩn QG.
+ Phòng GD-ĐT làm tốt công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ GV
theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GVMN, phổ thông
và GDTX.
+ Phòng GD-ĐT nâng cao việc đổi mới cách đánh giá, xếp loại giáo
viên THCS theo yêu cầu trường chuẩn quốc gia.

Điều kiện thực hiện
Các nhà trường nghiên cứu, học tập, nắm chắc các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến quản lí giáo dục, đến quy định và tiêu chuẩn trường
THCS đạt chuẩn quốc gia để xác định mục tiêu và vận dụng cho phù hợp.
Tổ chức đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên thực hiện có trình độ
chuyên môn cao, có hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa, nội dung, tiêu chuẩn của
trường THCS đạt chuẩn quốc gia làm nòng cốt tham gia các lớp bồi dưỡng.
Tham mưu với UBND huyện dự toán và cấp kinh phí.
3.2.2. Biện pháp 2 - Xây dựng các tổ chức trong các nhà trường THCS
theo chuẩn quốc gia
Mục đích, ý nghĩa
Nhằm kiện toàn bộ máy hoạt động của mỗi nhà trường, đủ về số lượng
theo quy định của Điều lệ trường THCS, đảm bảo về chất lượng.


17

Phấn đấu giai đoạn 2016 - 2010, tiếp tục củng cố và giữ vững cơ cấu tổ
chức đang đạt chuẩn trong các nhà trường THCS như hiện nay. Tuy nhiên,
cần tiếp tục tăng cường các biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức theo quy định của Điều lệ trường THCS, đáp ứng yêu cầu của
trường chuẩn quốc gia.
Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường THCS tổ chức thực hiện các công
việc sau:
- Lập kế hoạch phát triển số lớp, số HS trường THCS theo từng giai đoạn
- Quy hoạch đội ngũ CBQL, GV, NV theo chuẩn quốc gia
- Xây dựng và củng cố các tổ chức trong các trường THCS vững mạnh
- Thiết lập và quản lí hệ thống hồ sơ sổ sách
Điều kiện thực hiện

Làm tốt việc chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của cấp ủy, Ban Giám
hiệu các nhà trường; bám sát các văn bản chỉ đạo và quy định của cấp trên;
Lập dự toán nguồn kinh phí hằng năm để đào tạo bồi dưỡng cán bộ
giáo viên và thực hiện các nội dung, kế hoạch đề ra.
3.2.3. Biện pháp 3 - Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh
THCS theo chuẩn quốc gia
Mục đích, ý nghĩa
Hình thành nền nếp hoạt động dạy - học, nâng cao chất lượng học tập và
giáo dục HS; Nâng cao nhận thức của HS THCS về đường lối chủ trương
chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước; Hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách học sinh THCS theo mục tiêu của Luật Giáo dục; Trang bị
cho HS những kiến thức hiểu biết về sức khoẻ và rèn luyện sức khỏe, thái độ
và hành động tích cực đối với các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường,
kĩ năng lao động cần thiết, kĩ năng nghề; Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các
trường THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia về chất lượng giáo dục.


18

Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường THCS tổ chức thực hiện các công
việc sau:
- Đổi mới quản lí các hoạt động học tập, giáo dục HS
- Đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
- Đổi mới hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Đổi mới hoạt động giáo dục thể chất và giáo dục môi trường
- Đổi mới hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp cho HS
Điều kiện thực hiện
Làm tốt công tác quản lí nhà trường từ việc lập kế hoạch, chỉ đạo, thực
hiện và kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ; phối hợp tốt giữa phụ huynh và nhà

trường trong giáo dục học sinh; phân phối tỉ lệ ngân sách chi hằng năm tương
xứng và huy động các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ
3.2.4. Biện pháp 4- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khai thác, sử dụng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Mục đích, ý nghĩa
Nhằm đánh giá công tác tham mưu, phát huy tính chủ động sáng tạo
của đội ngũ CBQL, GV, NV các trường THCS trong quản lí, lập kế hoạch
xây dựng và đầu tư CSVC trường học; Đến năm 2030, huyện vẫn duy trì quy
mô 36 trường THCS; Phấn đấu đến năm 2025, 100% trường THCS xây dựng
xong CSVC theo hướng chuẩn quốc gia.
Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường THCS tổ chức thực hiện các công
việc sau:
- Lập kế hoạch và tham mưu xây dựng cơ sở vật chất các trường THCS
theo chuẩn quốc gia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC và thiết bị DH hiện có
- Chỉ đạo việc quy hoạch và xây dựng CSVC nhà trường theo chuẩn QG
Điều kiện thực hiện


19

Làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương;
Đưa chủ trương xây dựng CSVC trường học vào nghị quyết của Đảng, của
Hội đồng nhân dân và UBND các cấp theo nhiệm kì; Tranh thủ sự tư vấn
giúp đỡ của các phòng chuyên môn Sở GD-ĐT.
3.2.5. Biện pháp 5- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục góp phần xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
Mục đích, ý nghĩa
Nâng cao nhận thức của CBGV - NV, học sinh, nhân dân địa phương

và các tầng lớp xã hội về vị trí và vai trò của công tác xã hội hóa giáo dục
(XHHGD), xây dựng ý thức công đồng trách nhiệm, mọi người, mọi tổ chức,
mọi thành phần xã hội đều chăm lo phát triển GD.
Nâng cao việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; Phấn đấu
đên năm 2020, 100% các trường THCS trên địa bàn huyện Thủy Nguyên đạt
tiêu chí XHHGD.
Nội dung và cách thức thực hiện
Phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường THCS tổ chức thực hiện các công
việc sau:
- Nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về XHHGD
- Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động giáo dục giữa gia đình, nhà
trường và xã hội
- Làm tốt công tác huy động các nguồn lực, tăng cường hiệu quả công
tác quản lí tài chính huy động từ XHHGD
- Thực hiện tốt công tác dân chủ trong nhà trường
Điều kiện thực hiện
Bám sát chủ trương, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các địa
phương; Phải được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh học sinh và nhân dân.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nói trên có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau,
biện pháp này là tiền đề, là cơ sở của biện pháp kia. Biện pháp 1 là quan
trọng, soi đường để thực hiện các biện pháp khác, thể hiện sự quyết tâm của


20

chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; Biện pháp 2 là then chốt, có tính chiến
lược, mang tính chất quyết định trong việc nâng cao chất lượng GD toàn diện
HS; Biện pháp 3 là động lực; Biện pháp 4 và biện pháp 5 là cơ sở, có vai trò
hỗ trợ để thực hiện và thúc đẩy để thực hiện thành công các biện pháp còn

lại. Các biện pháp nói trên chỉ có tính độc lập tương đối, trong vận dụng
không thể tách rời các biện pháp, mà cần phải thực hiện một cách đồng bộ,
ưu tiên, nhằm thực hiện tốt quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc
gia ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các luồng ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lí giáo dục từ Sở
Giáo dục và Đào tạo cho đến các trường đều cho rằng, các biện pháp mà đề
tài đề xuất là cần thiết và có tính khả thi. Hệ số tương quan thứ bậc giữa tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có R= 0,6, cho phép kết luận sự
tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp là tương quan
thuận, tương đối chặt chẽ và phù hợp nhau; có thể khẳng định các biện pháp
được đề xuất trong luận văn với chủ thể quản lí là Phòng Giáo dục và Đào tạo là
hoàn toàn có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn và có tính khả thi cao.
Các biện pháp nói trên đã được tác giả triển khai thử nghiệm ở trường ở
trường THCS An Sơn, xã thuộc diện miền núi của huyện và xã Phả Lễ, xã có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, cả hai trường đều được công nhận chuẩn
quốc gia năm 2014 và triển khai thử nghiệm ở Trường THCS xã Gia Đức, là xã
vùng sâu, vùng xa của huyện, Trường THCS Kiền Bái và THCS Lại Xuân đều
có chiều hướng tốt, các tiêu chí của trường chuẩn đang cơ bản được hoàn thiện.
Kết luận chương 3
Đề tài đề xuất 5 biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. Tất cả các biện pháp
nói trên đều được các chuyên gia, các cấp quản lí giáo dục đánh giá là cần
thiết và có tính khả thi cao và được thử nghiệm thành công tại một số trường
THCS trong huyện.


21

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, cho phép chúng tôi rút ra một số kết
luận như sau:
1.1. Quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Thủy
Nguyên, TP. Hải Phòng là việc làm cần thiết để hoàn thiện và hiện đại hóa hệ
thống trường lớp của huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng; nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương và đất nước.
1.2. Biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia
chính là cách thức nhà quản lí xây dựng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát các trường THCS hoàn thiện các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia;
đó là, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lí giáo dục, xây dựng các tổ chức và quản lí các tổ chức trong các nhà
trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, khai thác, sử dụng
và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
1.3. Nội dung quản lí xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của
Phòng Giáo dục và Đào tạo chính là công tác lập kế hoạch xây dựng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia; tổ chức và chỉ đạo các trường THCS hoạt động
theo chuẩn quốc gia và kiểm tra, đánh giá các trường THCS theo tiêu chí
chuẩn quốc gia. Các nội dung trên phải được tiến hành theo phương pháp
khoa học, đồng bộ, có đánh giá sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm theo từng
giai đoạn.
1.4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, công tác quản lí xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Thủy Nguyên nói riêng đã có hiệu
quả thiết thực. Tuy nhiên, các biện pháp quản lí xây dựng trường THCS đạt
chuẩn quốc gia được áp dụng giai đoạn trước, nay không còn phù hợp; nội
dung quản lí chưa thiết thực, nhiều điểm bất cập, còn nhiều khó khăn phải
tháo gỡ, tham mưu, nhiều vấn đề quản lí cần được điều chỉnh, bổ sung, đổi
mới cho phù hợp. Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện,
thành phố và đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo theo tình thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lần thứ VIII, Khóa XI, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong
đó có xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của các địa phương tiếp tục
phải được đẩy mạnh.
1.5. Dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn được nghiên cứu ở


22

chương 1 và chương 2, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp quản lí xây dựng
trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải
Phòng, đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên nhân
viên các trường THCS đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
Biện pháp 2: Xây dựng các tổ chức trong các nhà trường THCS theo
chuẩn quốc gia.
Biện pháp 3: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THCS
theo chuẩn quốc gia.
Biện pháp 4: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khai thác, sử dụng trường
THCS đạt chuẩn quốc gia.
Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục góp phần xây
dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Các biện pháp nói trên khá toàn diện và đồng bộ, có mối quan hệ chặt
chẽ, thống nhất với nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở để thực hiện thành
công biện pháp kia.
1.6. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: Các biện pháp đã được đề xuất là
rất cần thiết và có tính khả thi cao, phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của
huyện.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với thành phố Hải Phòng

- Tạo sự đồng thuận cao trong hệ thống chính trị coi giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu. Huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản
biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để
xây dựng nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng;
- Hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010
của Chính phủ về quản lí nhà nước về giáo dục; xác định rõ trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý
theo ngành của quận, huyện. Đẩy mạnh phân cấp, phân cấp sâu hơn về mặt
quản lí nhân lực, tài chính của ngành giáo dục cho phòng giáo dục - đào tạo.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường; phát huy vai trò của
hội đồng trường;
- Đề nghị Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tăng
cường ngân sách đầu tư cho giáo dục; đặc biệt là nguồn ngân sách đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên và hỗ trợ xây dựng trường chuẩn quốc gia, ưu tiên nguồn


23

vốn này cho những địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng
sâu, vùng xa.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
- Triển khai kịp thời những văn bản, chỉ thị của cấp trên đến Phòng
GD&ĐT, tăng cường hướng dẫn giúp đỡ Phòng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, công tác quản lí giáo dục;
- Chỉ đạo và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên; cải
tiến công tác thanh, kiểm tra tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
trường THCS. Quan tâm nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên về tin học,
ngoại ngữ, hiểu biết về chính trị văn hóa xã hội của địa phương;
- Tham mưu tích cực với UBND Thành phố tuyển bổ sung giáo viên

THCS cho những môn thiếu giáo viên, có định biên tuyển vị trí y tế học
đường để đảm bảo công tác chăm lo sức khỏe ban đầu cho học sinh;
- Tăng cường công tác tư vấn cho các nhà trường THCS hoàn thiện các
tiêu chí; cấp bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, sách giáo khoa cho các
nhà trường.
2.3. Đối với Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện
- Đề nghị Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện đưa vào Nghị
quyết, chương trình hành động mục tiêu và giải pháp xây dựng trường chuẩn
quốc gia, trong đó có tiêu chí cụ thể cho trường THCS; phê duyệt quy hoạch
phát triển giáo dục đào tạo của huyện giai đoạn 2016-2030; tiến hành tổng
kết 5 năm thực hiện Nghị quyết chuyên đề về phát triển giáo dục đào tạo của
huyện;
- Đề nghị UBND huyện dành phần ngân sách đáng kể cho công tác xây
dựng trường chuẩn quốc gia và công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên. Chỉ
đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT tham mưu
tích cực trong công tác tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ quản lí,
giáo viên, thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ chính sách đối với nhà
giáo,...;
- Tham mưu với Thành phố có cơ chế đặc biệt cho các địa phương để
tạo nguồn kinh phí xây dựng trường chuẩn quốc gia;
- Khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác
xây dựng trường chuẩn quốc gia và có nhiều công lao đóng góp cho GD-ĐT.
2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thủy Nguyên


24

- Làm tốt công tác tham mưu cho Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
UBND về công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó có
trường THCS theo từng giai đoạn cụ thể.

- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ, chuyên
viên phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như Ban Giám hiệu các trường THCS.
Chủ động trong công tác chỉ đạo các nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên .
- Tham mưu tốt công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán
bộ quản lí và điều dộng giáo viên;
- Quy định nề nếp dạy học, việc thực hiện quy chế dân chủ, quy chế hội
họp ở các trường THCS. Thống nhất mẫu hồ sơ sổ sách nhà trường, GV trong
toàn Huyện;
- Tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV các nhà trường có điều kiện đi tham
quan, học tập kinh nghiệm các trường chuẩn điểm hình trong và ngoài TP.
2.5. Đối với các xã, thị trấn
- Làm tốt công tác quy hoạch đất cho giáo dục;
- Hằng năm đưa nội dung xây dựng trường chuẩn quốc gia và đầu tư cơ
sở vật chất nhà trường vào Nghị quyết và chương trình hành động cụ thể để
thực hiện;
- Tuyên truyền trong nhân dân và thực hiện tốt vấn đề XHHGD của địa
phương;
2.6. Đối với các trường THCS và giáo viên THCS
- Làm tốt công tác tham mưu với địa phương và cấp trên về xây dựng
trường học đạt chuẩn; xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện hoàn thiện các
tiêu chí của trường chuẩn;
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia (
đối với trường chưa đạt chuẩn quốc gia)
- Giáo viên luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng giáo trong giai đoạn mới.
- Các trường THCS cần giải quyết tốt chế độ chính sách, khen thưởng
và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên, nhân viên./.




×