Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chương trình trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên ngô quyền thành phố hải phòng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.14 KB, 25 trang )

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng
trình Trung học phổ thông ở Trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên Ngô Quyền thành phố Hải
Phòng trong giai đoạn hiện nay
Lƣu Thị Bích Thuỷ
Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu vấn đề lý luận về dạy học, công tác quản lý hoạt động dạy học
ở Trung tâm Giáo dục Thƣờng xuyên (GDTX). Nghiên cứu, khảo sát và phân tích
thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải
Phịng. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT tại Trung
tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng.
Keywords: Giáo dục thƣờng xuyên; Trƣờng dạy nghề; Hoạt động dạy học; Quản lý
giáo dục
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, sự phát triển
nhanh, mạnh mẽ của nền KT - XH, của khoa học cơng nghệ thơng tin, thì quản lý giáo dục nói
chung, quản lý ngành học, bậc học và quản lý ngành học GDTX nói riêng có một vai trò hết
sức quan trọng. Mục tiêu của ngành học GDTX là “GDTX giúp mọi người vừa học vừa làm,
học liên tục, học suốt đời, học để hoàn thiện nhân cách, học để mở rộng hiểu biết, nâng cao
trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tự tìm việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội” [27, tr.28].
Việc quản lý các Trung tâm GDTX còn nhiều bất cập, chất lƣợng giáo dục tại các
trung tâm còn hạn chế. Thực tế, ngành chƣa có những văn bản chỉ đạo trực tiếp đối với Trung
tâm GDTX mà hầu hết là áp dụng theo các văn bản pháp quy từ THPT. Trong các hoạt động
của nhà trƣờng, dạy học là hoạt động trọng tâm và quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến
chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng của nhà trƣờng, đến thƣơng hiệu của một nhà trƣờng. Việc


quản lý dạy học là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo. Đặc biệt đối với các Trung tâm GDTX với nhiều đặc thù về ngƣời học, thiết chế quản


lý, thì việc quản lý hoạt động dạy học lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn, tác động trực tiếp
đến chất lƣợng giáo dục. Trung tâm GDTX Ngô Quyền thành phố Hải Phòng trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo Hải Phịng cũng khơng nằm ngồi phạm vi đó.
Từ những cơ sở trên đây, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
chương trình trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Ngơ Quyền thành
phố Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay.” làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp
với mong muốn góp phần cải thiện chất lƣợng dạy học chƣơng trình THPT tại Trung tâm
GDTX Ngơ Quyền nói riêng và trong các Trung tâm GDTX nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng và thực tiễn quản lý hoạt động dạy
học chƣơng trình THPT ngành học GDTX ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải
Phịng, luận văn đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ngành
học GDTX nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Ngô
Quyền, qua đó nâng cao chất lƣợng hoạt động của Trung tâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Nghiên cứu vấn đề lý luận về dạy học, công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX.

-

Nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng.


-

Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT tại Trung tâm GDTX
Ngơ Quyền, Hải Phịng.

4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.

-

Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX.

-

Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ngành
học GDTX ở Trung tâm GDTX quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

5. Giả thuyết khoa học
Việc nghiên cứu đề xuất hệ thống biện pháp quản lý các hoạt động của Trung tâm, trong
đó có hoạt động dạy học, một cách có cơ sở khoa học, thực tiễn và áp dụng đồng bộ chắc chắn
sẽ nâng cao chất lƣợng giáo dục và tăng uy tín xã hội cho Trung tâm GDTX.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả kết hợp sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Nghiên cứu Luật giáo dục, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp qui của Nhà nƣớc, Bộ
GD và ĐT qui định về GD ĐT, vận dụng nội dung, quan điểm chỉ đạo làm cơ sở cho việc
đổi mới GD nói chung, chƣơng trình, nội dung và mục tiêu phát triển GD và ĐT nói riêng.

2



-

Nghiên cứu các sách, tài liệu, cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong
nƣớc và nƣớc ngồi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.

-

Hệ thống hoá vấn đề lý luận về dạy học, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học và
khái quát hoá các vấn đề lý luận đề cập nghiên cứu, cơng trình nghiên cứu trƣớc để thừa
kế và tìm đƣợc đƣợc điểm khác biệt áp dụng cho vấn đề nghiên cứu trong luận văn.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: Thiết kế sử dụng Anketa, bộ phiếu hỏi, phân tích
đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạy học theo tiêu chí trên các mặt
tƣ tƣởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng.

-

Phƣơng pháp chuyên gia; Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn

-

Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: thống kê, lập bảng.

7. Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Tác giả luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền Hải Phịng trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2011.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm
GDTX .

-

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm giáo
dục thƣờng xun quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.

-

Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý, những vấn đề cốt lõi, chức năng của quản lý đã đƣợc đề cập phân tích
sâu trong cơng trình nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài nhƣ: F.W.Taylor (1856-1915);
Henri Fayol (1841-1925) Mary Parker Follett (1868-1933) .v.v. Ngày nay, cùng với những

thành tựu khoa học quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về những biện pháp quản lý dạy học của các tác giả, các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý giáo dục nhƣ Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo (2004); Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003

3


, 2010); Trần Khánh Đức (2010). Trong các cơng trình nghiên cứu khoa học, luân văn, luận
án, nhiều cán bộ quản lý trƣờng THPT trong cả nƣớc đã đầu tƣ nghiên cứu về các biện pháp
quản lý nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học nhƣ: Nguyễn Đức Hải với đề tài “Các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT huyện Sơn Động tỉnh
Bắc Giang” (2006); Trần Thị Thanh Mai với đề tài “Biện pháp quản lý dạy học ở trường
THPT Trần Phú, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” (2008); Đỗ Thị Thuý Vinh với đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy-học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường
THPT huyện Thuỷ Ngun thành phố Hải Phịng” (2008).
Chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào về biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng
trình THPT ở một Trung tâm GDTX. Tiếp thu các kết quả của các công trình nghiên cứu
trƣớc đó, tác giả luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy
học ở Trung tâm GDTX một loại hình cơ sở giáo dục với nhiều đặc thù so với các trƣờng
THPT với mục đích đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở
Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần
cải thiện chất lƣợng giáo dục đào tạo của Trung tâm.
1.2. Một số khái niệm làm cơ sở nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Nhiều tác giả đã đƣa ra những khái niệm khác nhau, tác giả đã tổng thuật trong bản
chính của luận văn. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời quản lý
đến tập thể ngƣời bị quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trƣờng đó là tác
động của ngƣời quản lý đến tập thể giáo viên và các lực lƣợng khác nhằm thực hiện hệ thống các
mục tiêu giáo dục.

Các chức năng cơ bản của quản lý: Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn
Quốc Chí: quản lý là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo/chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục”, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau, nhƣng cơ
bản đều thống nhất về bản chất của QLGD, đó là q trình tác động có định hƣớng của chủ
thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Ta có thể hiểu quản lý nhà trƣờng chính là những cơng việc mà ngƣời cán bộ quản lý
phải thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đơn vị.
1.2.2. Quản lý chương trình dạy học
1.2.2.1. Khái niệm chương trình dạy học

4


Trong bản toàn văn tác giả đã xem xét và tổng thuật khá chi tiết một số khái niệm chƣơng
trình dạy học. Có thể khái qt chƣơng trình dạy học gồm có mục tiêu, mục đích, phƣơng
pháp, phƣơng tiện, kiểm tra, đánh giá.
1.2.2.2. Quản lý chương trình dạy học
Quản lý chƣơng trình dạy học là quản lý một quá trình sƣ phạm đặc thù, nó tồn tại nhƣ là
một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố nhƣ: mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
phƣơng pháp dạy học và phƣơng tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học
tập và kiểm tra - đánh giá kết quả chƣơng trình dạy học để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng
tốt hơn trong chƣơng trình dạy học.
1.2.2.3. Mục tiêu, nội dung, biện pháp quản lý
Chất lƣợng giáo dục nói chung, ở các Trung tâm GDTX nói riêng đều phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Quản lý chất lƣợng giáo dục ở các Trung tâm GDTX chính là tìm ra các biện
pháp quản lý nhằm phát huy các mặt mạnh, hạn chế tối đa những mặt yếu kém để ngành học

GDTX có chất lƣợng, có hiệu quả phù hợp với mục tiêu quản lý đề ra.
1.3. Quan niệm về GDTX và Trung tâm GDTX
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thƣờng xuyên là một khái niệm rộng, bao gồm cả giáo dục chính qui (formal
education), giáo dục khơng chinh qui (non - formal education) và giáo dục phi chính qui
(infornal education) cho những ngƣời lớn hoặc thanh niên cần và có nhu cầu sau khi biết chữ
hoặc tƣơng đƣơng tiểu học, khơng bao gồm xố mù chữ (illiteracy eradication). Định nghĩa
này có thể hiểu là:

-

GDTX là dành cho ngƣời lớn (hoặc ngƣời đƣợc xã hội coi là ngƣời lớn)

-

GDTX đáp ứng các nhu cầu mong muốn học tập của mọi ngƣời

-

GDTX có thể bao gồm những bộ phận do các bộ phận giáo dục chính quy, giáo dục
khơng chính quy.

-

GDTX đƣợc định nghĩa là “cơ hội tham gia vào quá trình học tập suốt đời sau khi kết
thúc tiểu học hoặc tƣơng đƣơng”.

Ngồi ra, tác giả đã trình bày khái niệm CGTX theo Điều 44, luật Giáo dục năm 2005 và
khái niệm của tổ chức UNESCO.
1.3.2. Trung tâm Giáo dục Thường xuyên

Trong quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành theo quyết định số
01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 9 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT điều 2 đã nêu
rõ: “Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thƣờng xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung
tâm GDTX bao gồm Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
đƣợc gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX cấp tỉnh, thành phố trực

5


thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh). Trung tâm GDTX có tƣ
cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng”.
1.4. Chƣơng trình giáo dục THPT trong Trung tâm GDTX
1.4.1. Đặc điểm của chương trình THPT trong Trung tâm GDTX
Chƣơng trình THPT trong Trung tâm GDTX có nhiều đặc thù về ngƣời học, chƣơng trình
học.
- Học viên đã tốt nghiệp THCS hoặc tƣơng đƣơng đƣợc học chƣơng trình văn hố lớp
10,11,12 theo SGK phổ thơng cơ bản (học 7 mơn bắt buộc: Tốn; Lý; Hoá; Sinh; Văn; Sử;
Địa).
- Đối với học viên học GDTX, mục đích chung là học bổ túc văn hố để nâng cao trình độ, có
điều kiện học lên cao nữa, trong đó cũng cần học lấy bằng tốt nghiệp để bảo đảm cƣơng vị
cơng tác cần có. Độ tuổi học viên học tại các Trung tâm GDTX cũng khác nhau, gồm thanh
niên ở lứa tuổi học viên do không có điều kiện, hoặc thi trƣợt khơng vào đƣợc lớp 10 phổ
thông, một bộ phận khác học viên là cán bộ xã, huyện, công nhân viên chức các cơ quan học
tập do u cầu chuẩn hố trình độ văn hố.
- Nhìn chung, các học viên học tại Trung tâm GDTX thƣờng là bị hạn chế về học lực yếu,
hoặc những học viên đã có tuổi thuộc diện khơng xếp loại hạnh kiểm, do yêu cầu của xã hội
mà họ cần có bằng tốt nghiệp bổ túc THPT. Phần nhiều thời gian của học viên dành cho việc
kiếm sống, thời gian dành cho học tập không nhiều dẫn đến kết quả học tập thấp.
1.4.2. Những điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học chương trình THPT ở trung tâm
GDTX.

1.4.2.1. Người học
Học viên đƣợc coi là yếu tố đầu tiên cũng là yếu tố quan trọng nhất của việc đảm bảo
chất lƣợng dạy học tại các Trung tâm GDTX, là trung tâm của quá trình dạy học, là đối tƣợng
hƣớng tới của hoạt động dạy học, chính vì vậy việc đảm bảo chất lƣợng của q trình dạy học
ngồi việc đảm bảo các thành tố của quá trình dạy học một cách khoa học, hợp lý và hiệu quả
nhƣ nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học, phƣơng pháp, hình thức kiểm tra - đánh
giá.
1.4.2.2. Đội ngũ giáo viên
Có thể nói nhân tố ngƣời thầy đóng vai trị quyết định đến chất lƣợng của hoạt động dạy
học ở bất kỳ cơ sở giáo dục nào, đặc biệt trong nền giáo dục hiện đại nhân tố ngƣời thầy lại
càng quan trọng, trong xã hội tri thức.
1.4.2.3. Học liệu
Học liệu là một trong những điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học diễn ra thuận lợi
nhất, phục vụ ngƣời học.
1.4.2.4. Cơ sở vật chất

6


Cơ sở vật chất chính là một trong những nhân tố quan trọng nhất để đảm bảo cho chất
lƣợng giáo dục.
1.4.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT
ở Trung tâm GDTX
Trong bản tồn văn tác giả đã phân tích một số yếu tố có ảnh hƣởng đến việc quản lý
hoạt động dạy học chƣơng trình THPT tại Trung tâm GDTX nhƣ:
1.4.3.1. Chính sách của Bộ, ngành và địa phương
1.4.3.2. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
1.4.3.3. Một số yếu tố khác như nhà trường, gia đình và xã hội.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong Chƣơng 1, tác giả luận văn trình bày phân tích có ý kiến bình luận của tác giả về

một số vấn đề lí luận về hoạt động quản lý nói chung, hoạt động quản lý giáo dục nói riêng,
những quan niệm, vấn đề về giáo dục thƣờng xuyên, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, các
hoạt động dạy học chƣơng trình THPT và xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới việc quản
lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở trung tâm GDTX.
Việc nghiên cứu các cơ sở lý luận sẽ giúp tác giả có một cơ sở khoa học vững chắc,
thuyết phục làm cơ sở nghiên cứu trong các Chƣơng sau.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH THPT Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUN QUẬN NGƠ QUYỀN HẢI PHỊNG
2.1. Khái qt về quận Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng
Trong luận văn tác giả đã trình bày và phân tích khá sâu một số đặc điểm về vị trí địa lý,
dân số, tình hình kinh tế chính trị và văn hố xã hội của quận Ngơ Quyền Hải Phịng
2.2. Đặc điểm tình hình Trung tâm GDTX Ngô Quyền
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở
Trung tâm GDTX quận Ngô Quyền.
2.3.1. Đặc điểm đối tượng người học
Với điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, đối tƣợng học viên theo học chƣơng trình
THPT tại các Trung tâm GDTX có nhiều đặc thù khác với đối tƣợng ngƣời học cùng chƣơng
trình ở các trƣờng THPT về độ tuổi lao động, năng lực học tập, thái độ, ý thức học tập và tâm
lý học tập. Những đặc điểm này đã đƣợc tác giả phân tích kỹ trong bản toàn văn luận văn.
2.3.2. Thực trạng hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền
2.3.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý Trung tâm (Kết quả khảo sát trong Bảng 2.1 luận văn)
2.3.2.2. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn (Kết quả khảo sát trong Bảng 2.2 luận văn)

7


2.3.2.3. Đội ngũ giáo viên (Kết quả khảo sát trong Bảng 2.3 luận văn)
2.3.2.4. Về chất lượng học viên (Kết quả khảo sát trong Bảng 2.6 luận văn)
2.3.2.5. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học (Kết quả khảo sát trong Bảng 2.7

luận văn)
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ
Quyền
Để tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung
tâm GDTX Ngô Quyền, tác giả đã triển khai khảo sát tình hình thơng qua phiếu hỏi về đánh
giá mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các nội dung quản lý. Đối tƣợng khảo sát là cán bộ
quản lý, tổ trƣởng chuyên môn, giáo viên và học viên của Trung tâm. Phiếu hỏi đƣợc thiết kế
(Xem Phụ lục số 1,2,3,4 trong bản toàn văn) đã trƣng cầu ý kiến của 8 ngƣời là cán bộ lãnh
đạo (Ban giám đốc, tổ trƣởng, tổ phó chun mơn, lãnh đạo các đoàn thể) và 12 giáo viên trực
tiếp giảng dạy trong nhà trƣờng. Xử lý số liệu phiếu hỏi hợp lệ, tác giả đã thu đƣợc các kết
quả và đƣa ra một số ý kiên nhận xét về thực trạng quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình
THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền, cụ thể về khía cạnh sau:
2.3.3.1. Nhận thức về công tác quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm
GDTX Ngơ Quyền (Bảng 2.8).
2.3.3.2. Quản lý hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền
Trong luận văn tác giả đã triển khai khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học
chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền Hải Phịng thơng qua phiếu hỏi. Xử lý số
liệu các phiếu hỏi, tác giả đã đƣa ra một số ý kiến phân tích, bình luận về các thực trạng sau:
+ Công tác quản lý chỉ đạo họat động dạy chương trình THPT của giáo viên (Kết quả trong
Bảng 2.9).
+ Về thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên (Kết quả trong Bảng 2.10).
+ Về thực trạng quản lý việc thực thi chương trình THPT (Kết quả trong Bảng 2.11).
+ Về thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học chương trình THPT của giáo viên (Kết
quả Bảng 2.12).
+ Thực trạng quản lý việc đổi mới kiểm tra - đánh giá (Kết quả trong Bảng 2. 13).
+ Cơng tác quản lý hoạt động học tập chương trình THPT của học viên (Kết quả trong Bảng
2.14).
+ Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ (Kết quả trong Bảng 2.15).
+ Công tác quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học chương trình THPT (Kết quả
trong Bảng 2.16).

+ Cơng tác quản lý học liệu
+ Công tác quản lý các điều kiện khác

8


2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm
GDTX Ngơ Quyền
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học chƣơng
trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền đƣợc trình bày trong Mục 2.3.3., tác giả đƣa ra
một số nhận xét:
2.4.1. Mặt mạnh (S)
Đội ngũ cán bộ quản lý năng động, sáng tạo, luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ
giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT
của giáo viên. Khai thác triệt để thế mạnh của từng giáo viên, phân công giảng dạy hợp lý,
động viên họ yên tâm công tác, tự giác học tập nâng cao trình độ học tập về mọi mặt.
Hầu hết giáo viên đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngƣời thầy trong qúa trình dạy
học chƣơng trình THPT và đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học, nêu cao tinh thần
tự giác, ý thức trách nhiệm trong công tác giảng dạy, chủ nhiệm và các công tác khác.
Trung tâm luôn ƣu tiên đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy một cách
tốt nhất, tạo điều kiện tối đa về vật chất nhằm đạt mục đích nâng cao chất lƣợng hoạt động
dạy học chƣơng trình THPT. Chất lƣợng giáo dục toàn diện ngày càng đƣợc nâng cao thể hiện
qua tỉ lệ học viên đỗ tốt nghiệp bổ túc THPT, cao đẳng, đại học.
Trung tâm đã thực sự trở thành địa chỉ hấp dẫn không chỉ học viên trên địa bàn quận
Ngơ Quyền, mà cịn rất nhiều học viên ở các quận khác đến học với mong muốn đạt kết quả
học tập cao hơn.
2.4.2. Mặt yếu (W)
Việc bồi dƣỡng, tập huấn nâng cao trình độ cho giáo viên Trung tâm đã chú trọng hơn,
song công tác tổng kết rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại thi đua vẫn cịn nặng tính hình
thức. Nội dung, cách thức tổ chức chƣa thực hiện hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của giáo viên.

Công tác chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT sinh động,
phong phú, song chƣa thực sự đi vào chiều sâu, hƣớng tới chất lƣợng. Vẫn còn những giáo
viên ngại thực hiện đổi phƣơng pháp dạy học, đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá gây
không ít trở ngại cho cơng tác quản lý nói chung.
Việc sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn cịn nặng về phƣơng thức hành chính mà chƣa thực
sự hiệu quả đối với việc nâng cao hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Bồi dƣỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại có
phần hạn chế chƣa thực sự tƣơng xứng với yêu cầu về đào tạo và bồi dƣỡng cho cán bộ và
giáo viên.
2.4.3. Thời cơ ( O )
Tình hình chính trị - xã hội - an ninh của đất nƣớc và của thành phố ổn định là nền tảng
cơ bản cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo thành phố ổn định và phát triển. Kinh tế thành phố
phát triển làm cơ sở vững chắc tạo thế và lực cho giáo dục phát triển nói chung và cho ngành
học GDTX nói riêng.

9


Đƣợc sự chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;
sự ủng hộ của địa phƣơng, các cấp, các ngành; sự quan tâm của hội cha mẹ học viên và các tổ
chức kinh tế - xã hội, cùng với sự quyết tâm rất lớn của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hoc
viên sẽ tạo đà cho Trung tâm GDTX Ngô Quyền phát triển.
2.4.4. Thách thức ( T )
Thực trạng của Trung tâm GDTX Ngơ Quyền cịn những thách thức nhất định về năng
lực cán bộ quản lý, việc nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên; đối tƣợng ngƣời học; chính
sách, chế độ cho cán bộ, giáo viên.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua tìm hiểu về đặc điểm quận Ngơ Quyền và nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học
và quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT tại Trung tâm GDTX Ngơ Quyền, tác giả
luận văn có thể rút ra những kết luận sau:

Cùng với các cơ sở giáo dục khác trong thành phố, Trung tâm GDTX quận Ngô Quyền
nhận thức đúng đắn nhiệm vụ chính trị là nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Điểm thuận
lợi của Trung tâm là có đội ngũ cán bộ giáo viên ổn định, đủ về số lƣợng, vững về chất lƣợng,
công tác quản lý hoạt động có hiệu quả.
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học đƣợc trình bày trong Chƣơng 1 và
thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ
Quyền trong Chƣơng 2 chính là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải
Phịng trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đề xuất trong luận văn sẽ phần nào khắc phục
những mặt còn hạn chế và góp phần hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động dạy học chƣơng
trình THPT nói riêng và quản lý giáo dục trong Trung tâm GDTX Ngô Quyền trong giai đoạn
hiện nay nói chung.
Chƣơng 3:
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH THPT Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUN NGƠ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở
Trung tâm GDTX Ngơ Quyền cho thấy, nhìn chung Trung tâm đã hết sức chú trọng cơng tác
quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT, đƣợc phát huy trên cơ sở các chức năng quản
lý. Việc thực hiện các biện pháp quản lý đã phần nào phù hợp với điều kiện thực tế của Trung
tâm. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, cán bộ quản lý còn bộc lộ một số hạn chế
nhƣ đã trình bày trong Chƣơng 2. Vì vậy, để tiếp tục nâng cao chất lƣợng dạy học chƣơng
trình THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần có những biện pháp mạnh hơn nữa để khắc
phục những hạn chế, tồn tại đối với việc quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở
Trung tâm GDTX Ngơ Quyền trong thời gian tới.
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý

10


Trong luận văn tác giả đã trình bày và phân tích 3 nguyên tắc đề xuất biện pháp sau:

3.1.1. Nguyên tắc tính hệ thống
Giáo dục đào tạo của Nhà trƣờng luôn gắn liền với mục tiêu GD – ĐT chung của toàn
ngành và đáp ứng kịp thời nhu cầu của tồn xã hội. Xuất phát từ u cầu địi hỏi ngày càng
cao của xã hội về chất lƣợng giáo dục đào tạo, nhiệm vụ cấp thiết cho các Trung tâm GDTX
cần có những biện pháp quản lý có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng
dạy học chƣơng trình THPT góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học, trên
cơ sở đó nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Mọi hoạt động của Trung tâm đều nằm trong hệ thống chung, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, cụ thể trong một hệ thống bao gồm đội ngũ lãnh đạo, các phòng ban chức năng,
cán bộ quản lý đến đội ngũ giáo viên giảng dạy và đặc thù học viên. Hệ thống này phải xác
định đƣợc đặc thù riêng, thực trạng hoạt động dạy học chƣơng trình THPT đƣợc xây dựng
trên mối tƣơng quan hệ thống thì các biện pháp đề xuất mới phù hợp, đồng bộ và có tính khả
thi.
3.1.2. Ngun tắc tính thực tiễn
Mỗi cơ sở giáo dục, nhà trƣờng mang một đặc thù riêng biệt, có những điểm mạnh hay
tồn tại không giống nhau. Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng
trình THPT ở Trung tâm GDTX phải dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Bên cạnh công tác
đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT, việc đầu tƣ sở vật chất trang thiết bị dạy
học và đặc biệt là công tác quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT là việc làm không
thể thiếu và thƣờng xuyên cần đƣợc cải tiến. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc việc tăng cƣờng
quản lý, tăng cƣờng hiệu quả dạy học chƣơng trình THPT, thì lãnh đạo Trung tâm, cán bộ
quản lý phịng ban chức năng, tổ chuyên môn cần hiểu rõ thực trạng các hoạt động của Trung
tâm, trong đó có hoạt động dạy học chƣơng trình THPT. Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả
năng tài chính, nguồn nhân lực hiện có, khả năng và trình độ của học viên, nhà trƣờng sẽ tiến
hành thực hiện từng bƣớc để kịp thời điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này đổi hỏi
các biện pháp đề xuất phải là những biện pháp phù hợp với điều kiện hiện có, nhu cầu để giải
quyết đƣợc những khó khăn trở ngại hiện nay.
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
Hiệu quả là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, một cơ sở giáo dục.
Các biện pháp đƣợc đề xuất hƣớng vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lƣợng giáo dục và

hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ
Quyền hiện nay. Trong quản lý, biện pháp quản lý cần phải linh hoạt, mềm dẻo, năng động và
phù hợp với điều kiện thực tế. Việc đề xuất các biện pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo của chủ
thể quản lý, giúp cho khả năng áp dụng vào thực tiễn đƣợc thuận lợi, mang lại hiệu quả cao
trong công việc thực hiện các chức năng quản lý.
Bởi vậy, nguyên tắc này đòi hỏi nếu đề xuất biện pháp phải dựa trên điều kiện sau:
khơng địi hỏi tốn kém các nguồn lực, khơng địi hỏi phải có cơ chế đặc biệt mới áp dụng có

11


hiệu quả. Trên cơ sở đó, tính ƣu việt của các biện pháp ngày càng đƣợc nhân rộng và những
hạn chế sẽ đƣợc điều chỉnh để ngày một hoàn thiện hơn.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm
GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phòng
Từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ
Quyền đã đƣợc trình bày ở Chƣơng 2, trên cơ sở những mặt mạnh, mặt yếu, những hạn chế,
bất cập của ngành học GDTX nói chung và của Trung tâm GDTX Ngơ Quyền nói riêng, cùng
với những yêu cầu đổi mới của công tác quản lý, tác giả luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý
hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền thành phố Hải Phòng:
1) Nâng cao nhận thức của giáo viên, học viên, phụ huynh học viên về ý nghĩa, mục tiêu của
hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDTX; 2) Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học chương trình THPT; 3) Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phương tiện trong hoạt động dạy học chương trình THPT; 4)
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; 5) Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt
động dạy học chương trình THPT; 6) Đổi mới quản lý hoạt động học tập chương trình THPT
của học viên; và 7) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác quản lý hoạt động
dạy học chương trình THPT.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên, học viên, phụ huynh học viên về ý
nghĩa, mục tiêu của hoạt động dạy học chương trình THPT ở Trung tâm GDTX

3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp
Giúp cho toàn thể cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học viên ý thức đƣợc vai trị, vị trí của
chƣơng trình THPT trong sự khẳng định thƣơng hiệu của Trung tâm. Để thực hiện chủ trƣơng đổi
mới giáo dục, việc nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới mà trọng
tâm là đổi mới phƣơng pháp dạy học phải đƣợc xác định là việc làm thƣờng xuyên của lãnh đạo,
cán bộ quản lý trong mỗi cơ sở giáo dục. Ngoài ra, nhận thức của ngƣời học và những đối tƣợng
tham gia giáo dục khác cần phải đƣợc thƣờng xuyên trau dồi.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
+ Đa dạng hóa các hình thức giáo dục nhận thức
+ Tạo môi trƣờng học tập hấp dẫn trong Trung tâm đối với hoạt động đổi mới
+ Động viên, khen thƣởng thỏa đáng trƣớc những cống hiến của các thành viên
+ Giúp học viên nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc học tập tại Trung tâm GDTX, với
việc học tập hiện nay và cơ hội tìm kiếm việc làm trong tƣơng lai. Từ đó học viên có ý thức,
thái độ, động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, tự giác, có lối sống lành mạnh, trong sáng, có ý
chí quyết tâm vƣơn lên trong học tập và tu dƣỡng đạo đức.
+ Giúp phụ huynh học viên nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc học tập tại Trung tâm
GDTX, với việc học tập hiện nay và cơ hội tìm kiếm việc làm trong tƣơng lai, từ đó đầu tƣ cả
về vật chất, thời gian và tinh thần cho việc học của con em họ.

12


3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chương trình
THPT.
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp
Thực hiện đổi mới hình thức tổ chức, phƣơng pháp dạy học của giáo viên, hƣớng hoạt
động học vào ngƣời học, nâng cao tính độc lập, khả năng tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học. Đổi
mới cách học giúp cho ngƣời học tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng
phƣơng pháp tự học, vận dụng linh hoạt trong các tình huống cụ thể trong công việc sau này
và trong cuộc sống.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Trung tâm đã áp dụng một số hình thức cụ thể sau để chỉ đạo hoạt động đổi mới phƣơng
pháp dạy học chƣơng trình THPT một cách hiệu quả:
Tổ chức nghiên cứu, học tập, ứng dụng những lý luận về đổi mới phƣơng pháp dạy học
chƣơng trình THPT. Thành lập Ban chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học, khảo sát tình hình
Trung tâm, địa phƣơng, tình hình đội ngũ giáo viên, tình hình học tập của học viên; khảo sát
nguồn lực vật chất của Trung tâm để xây dựng kế hoạch thực hiện và xác định các mục tiêu
đổi mới.
Cử giáo viên bộ môn cốt cán tham dự các lớp bồi dƣỡng đổi mới chƣơng trình - sách
giáo khoa, đổi mới phƣơng pháp dạy học, tập huấn sử dụng thiết bị dạy học do Bộ GD và ĐT
tổ chức.
Tổ chức, xắp xếp thời gian, phân công công việc hợp lý để toàn thể cán bộ, giáo viên
đƣợc tham gia các lớp bội dƣỡng định kỳ, bồi dƣỡng thƣờng xuyên. Yêu cầu tất cả giáo viên
đều phải tham gia đóng góp ý kiến về chƣơng trình - sách giáo khoa, cách khắc phục những
bất cập trong chƣơng trình và sách giáo khoa.
Tổ chức bồi dƣỡng tại Trung tâm theo nhu cầu của giáo viên thơng qua hình thức hội
thảo, mời chuyên gia của Bộ, ngành trao đổi các vấn đề đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa
và đổi mới PPDH.
Tăng cƣờng quản lý nền nếp giảng dạy và chất lƣợng sinh hoạt chuyên môn.
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT bao gồm nhiều nội dung, đƣợc
thực hiện ở nhiều cơng đoạn, trong đó cần nhấn mạnh đến khâu đổi mới cách thiết kế bài dạy.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn và giảng bài giảng điện tử đƣợc chú ý nhân rộng và
dần trở thành yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch và mục tiêu phấn đấu thực hiện chủ trƣơng đổi
mới, biến thành hành động cụ thể qua việc nghiên cứu, trao đổi với đồng nghiệp, đăng ký
nhiều giờ dạy tốt, bài giảng hay theo tinh thần đổi mới.
Thƣờng xuyên rút kinh nghiệm việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học, đặc biệt
coi trọng khâu tổng kết, rút kinh nghiệm, đƣa ra những bài học ý nghĩa, thiết thực cho từng

13



giáo viên để họ có thể tự điều chỉnh và định hƣớng phát triển trong từng học kỳ, từng năm
học.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị phương tiện trong hoạt động dạy học chương trình THPT.
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học chƣơng trình THPT và mục tiêu quản lý chƣơng trình
THPT của Trung tâm. Phát huy tối đa năng lực và trí tuệ của đội ngũ giáo viên cho cơng tác
xây dựng, khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hiện đổi mới giáo dục.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa
+ Tăng cƣờng chỉ đạo xây dựng nề nếp hoạt động sử dụng, bảo quản và khai thác cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.
+ Tuyên truyền, vận động giáo viên, học viên có ý thức giữ gìn và bảo quản CSVC, TBDH,
đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi tập thể, mỗi cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ xây
dựng, bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trƣờng.
3.2.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp
Rèn luyện cho giáo viên năng lực sƣ phạm, kiến thức chuyên mơn, có ý thức phấn đấu
trở thành ngƣời giáo viên giỏi tồn diện, chun mơn vững vàng, bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lƣợng
đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Quản lý đội ngũ giáo viên đƣợc xem là quan trọng nhất trong các nội dung quản lý
nguồn nhân lực. Xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên. Lãnh đạo Trung tâm phải
tiến hành điều tra thực trạng đội ngũ, phân loại năng lực, trình độ, xác định nhu cầu về chất
lƣợng giáo viên trong giai đoạn hiện tại và những năm tiếp theo để giữ vững mục tiêu cần
phấn đấu của Trung tâm. Trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo phù hợp. Giao cho từng tổ, nhóm
xây dựng kế hoạch, mở các lớp chuyên đề để giải đáp thắc mắc cho giáo viên về những bài

khó, chƣơng khó... Tổ chức các hoạt động thƣ viện, cung cấp sách, các loại báo và tập san
chuyên ngành phục vụ cho công tác bồi dƣỡng giáo viên...Tổ chức giao lƣu chun mơn,
tham quan nghiên cứu học tập, đó là con dƣờng gắn lý luận với thực tiễn, làm cho hệ thống tri
thức, kĩ năng của giáo viên đƣợc bổ sung sâu sắc và toàn diện hơn. Sử dụng hiệu quả đội ngũ
giáo viên, từ việc bố trí sắp xếp đến việc sử dụng đội ngũ cần xem xét, cân nhắc kĩ lƣỡng
nhằm tạo sự ổn định cho tổ chức cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục.
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt động dạy học chương
trình THPT

14


3.2.5 1. Ý nghĩa của biện pháp
Giúp giáo viên nhận ra những điểm mạnh, yếu trong công tác giảng dạy chƣơng trình
THPT để từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học, cải tiến phƣơng pháp, nâng cao chất lƣợng giáo
dục, chất lƣợng dạy học và chất lƣợng từng bài dạy. Thúc đẩy hoạt động học chƣơng trình
THPT, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập của học viên, giúp các em có ý chí vƣơn
lên đạt kết quả cao trong học tập và tu dƣỡng đạo đức, đồng thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu
cực trong kiểm tra - đánh giá, thi cử.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Mục đích của kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên vừa là cung cấp thông tin
phản hồi về quá trình dạy học chƣơng trình THPT, vừa điều khiển qúa trình này. Để thực hiện
tốt các chức năng của kiểm tra đánh giá kết hợp với đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng
trình THPT, Ban giám đốc Trung tâm chỉ đạo triển khai kế hoạch đổi mới hoạt động kiểm tra
– đánh giá trong toàn thể giáo viên, học viên và đội ngũ cán bộ quản lý của Trung tâm, cụ thể:
+ Đối với giáo viên

-

Tích cực bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra đánh giá theo tinh thần đổi mới.

Không nên coi kiểm tra đánh giá là hoạt động dạy học chƣơng trình THPT cốt để lấy đủ
điểm, chạy theo thành tích, mà phải nhận thức đƣợc kiểm tra, đánh giá chính là động lực
thúc đẩy việc học tập, giảng dạy của cả giáo viên và học viên.

-

Trong thiết kế giáo án cần làm rõ hoạt động của thầy và hoạt động của trò, đảm bảo phát
huy tính độc lập, sáng tạo trong nhận thức của học viên.

-

Hƣớng dẫn cho học viên đọc hiệu quả SGK, tăng cƣờng đặt câu hỏi để kiểm tra sự lĩnh
hội, rèn luyện cho các em kỹ năng đọc sách và diễn đạt ý kiến, từ đó có thể thu nhận đƣợc
thông tin phản hồi về học lực.

-

Chú ý phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Tạo điều kiện thuận lợi để
học viên đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau với hình thức phát phiếu hỏi, phiếu nhận xét về
bài làm của bạn.

-

Phối hợp một cách hợp lí giữa TNKQ và TNTL, kiểm tra lý thuyết với kiểm tra thực
hành, kiểm tra vấn đáp với kiểm tra viết, kiểm tra của giáo viên và tự kiểm tra của học
viên...

-

Chọn lựa phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT phù hợp đối tƣợng và đặc thù bộ

môn, bảo đảm phát huy năng lực tƣ duy, sáng tạo của học viên.

-

Thực hiện chế độ chấm, chữa, trả bài nghiêm túc, đúng qui chế. Bài kiểm tra 1 tiết trả sau
2 tuần; bài kiểm tra 15 phút trả sau 1 tuần. Nộp bài kiểm tra cho bộ phận vào điểm trên
máy vi tính.

+ Đối với học viên

15


-

Chú ý nắm vững hệ thống kiến thức chƣơng trình THPT và kĩ năng cơ bản của từng bài,
từng chƣơng. Biết tổng hợp, phân tích các vấn đề thuộc phạm vi lĩnh hội.

-

Tham gia vào quá trình tự đánh giá kết quả học tập của bản thân để tự điều chỉnh cách
học, cách lĩnh hội kiến thức.

-

Thƣờng xuyên tự học, tự nghiên cứu, làm giàu thêm kiến thức và đào sâu suy nghĩ để
nâng cao sự hiểu biết của mình.

-


+ Đối với tổ chuyên môn

-

Tổ trƣởng triển khai kế hoạch thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá kết hợp với đổi mới
phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT trong toàn tổ.

-

Kiểm tra chặt chẽ việc soạn giáo án, chuẩn bị bài lên lớp, việc thực hiện chƣơng trình
THPT, tiến độ kiểm tra đánh giá thông qua kiểm tra, ký duyệt giáo án đầu tuần, dự giờ đột
xuất...

-

Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất xây dựng ngân hàng đề chƣơng trình THPT phục vụ
kiểm tra định kỳ, thi khảo sát, thi chuyên đề, thi thử Tốt nghiệp - Đại học...

+ Đối với Ban giám đốc Trung tâm

-

Xây dựng thang đánh giá và chuẩn đánh giá, cụ thể hóa thành văn bản hành chính mẫu
mực, cơng bố cơng khai trong Hội đồng sƣ phạm.

-

Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, các quy định về kiểm tra,
đánh giá, việc chấm, chữa, trả bài cho học sinh.


-

Chỉ đạo tổ trƣởng chuyên môn, thanh tra viên kiêm nhiệm thƣờng xuyên giám sát, kiểm
tra qui trình đánh giá học viên đảm bảo phát triển kĩ năng vận dụng các kiến thức thực
tiễn.

-

Trực tiếp dự giờ, thăm lớp, nắm tình hình giảng dạy của giáo viên và tình hình học tập
của học viên.

-

Trang bị các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại (máy chấm trắc nghiệm) và bồi dƣỡng giáo
viên kĩ năng sử dụng các thiết bị kỹ thuật phục vụ đổi mới kiểm tra - đánh giá.

-

Thống nhất trong toàn Hội đồng sƣ phạm việc sử dụng kết quả đổi mới kiểm tra đánh giá
làm một trong các tiêu chí xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của giáo viên.

-

Nhƣ vậy, với mục tiêu đổi mới phƣơng pháp dạy học phải đi đôi với kiểm tra đánh giá
cho thấy, đánh giá càng chính xác kết quả học tập thì càng có sức động viên, khuyến
khích học viên hồn thành tốt nhiệm vụ học tập.

3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới quản lý hoạt động học tập chương trình THPT của học viên
3.2.6.1.Ý nghĩa của biện pháp
Giúp học viên có ý thức, thái độ, động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, tự giác, có lối sống

lành mạnh, trong sáng, có ý chí quyết tâm vƣơn lên trong học tập và tu dƣỡng đạo đức.

16


3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

-

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học viên học tập nội quy học viên, yêu cầu phải
thực hiện nghiêm túc những quy định bắt buộc trong Trung tâm.

-

Giao cho đoàn thanh niên thành lập đội học viên tự quản thƣờng xuyên theo dõi việc thực
hiện nội quy, nề nếp của từng chi đoàn, từng đoàn viên thanh niên trong Trung tâm.

-

Hƣớng dẫn học viên phƣơng pháp học tập chƣơng trình THPT, giải đáp thắc mắc, tổng kết
và kích thích tƣ duy sáng tạo cho học viên để các em có nhu cầu lĩnh hội tri thức, thấy
đƣợc tính thiết thực của việc hiểu biết kiến thức, từ đó hình thành động cơ học tập đúng
đắn.

-

Chỉ đạo giáo viên tăng cƣờng đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT nhằm
phát huy tính tích cực tự giác của học viên, chú trọng dạy học viên phƣơng pháp tìm tịi,
khám phá tri thức.


-

Phát hiện, động viên những mặt tốt, uốn nắn những biểu hiện chƣa tích cực của học viên.
tổ chức tốt cơng tác khen tặng học viên vựợt khó đạt thành tích trong học tập, rèn luyện.

-

Chỉ đạo giáo viên hƣớng dẫn học viên lập kế hoạch học tập chƣơng trình THPT, phân bố
thời gian hợp lý, hƣớng dẫn học viên tự học qua sách tham khảo, qua các kênh thông
tin...Giáo dục học viên ý thức tự học thông qua các câu chuyện, các tấm gƣơng.

3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới công tác quản lý hoạt
động dạy học chương trình THPT
3.2.7.1. Ý nghĩa của biện pháp
Hiện đại hóa các hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trƣờng góp phần nâng cao chất
lƣợng dạy học chƣơng trình THPT.
3.2.7.2. Nội dung và thực hiện
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
Ứng dụng phần mềm quản lý học viên, quản lý kiểm diện sĩ số hàng ngày bằng hình
thức: Các lớp định kỳ hàng tháng báo cáo sĩ số, bộ phận vi tính vào máy lƣu trữ và in số liệu,
đảm bảo bất cứ lúc nào Ban giám đốc cũng có thể kiểm tra nhanh, chính xác về sự chuyên cần
của từng học viên.
Quản lý điểm số trong học kỳ với hình thức: Bộ phận vi tính vào điểm trực tiếp từ bài
làm của học viên do giáo viên đã chấm và nộp lại theo qui định sau đó trả bài cho giáo viên
vào sổ điểm cá nhân rồi trả bài cho học viên.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học chương trình THPT
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về việc ứng dụng
CNTT trong đối mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT. Bồi dƣỡng giáo viên các bộ
mơn về CNTT để học có thể tổ chức tốt ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy học.


17


Tổ chức hội giảng với các tiết dạy có ứng dụng CNTT, xây dựng các bài giảng điện tử hấp
dẫn sự chú ý và làm tăng khả năng nhận thức của học viên. Xây dựng ngân hàng đề thi, xây
dựng cácWebsite. Khai thác các tri thức qua mạng Internet, sƣu tầm tƣ liệu phục vụ bài giảng.
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các tổ, nhóm chun mơn hoặc với
các Trung tâm GDTX trong và ngồi thành phố.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đã đề xuất trên có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau tạo thành
một thể thống nhất thúc đẩy công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng đạt hiệu
quả.
Để tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà trƣờng nói chung, quản lý hoạt động dạy họcƣchơng
trình THPT ở Trung tâm GDTX nói riêng, lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp, giáo viên trong
Trung tâm cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trên đây. Tuy nhiên, các
biện pháp chỉ đƣợc áp dụng hiệu quả nhất khi lãnh đạo, cán bộ quản lý biết khai thác triệt để
thế mạnh của đội ngũ giáo viên, áp dụng phù hợp với từng đối tƣợng quản lý và từng điều
kiện thực tiễn.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để khẳng định tính cấp thiết, hợp lý và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến
hành khảo nghiệm bằng phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát bằng phiếu hỏi ý kiến (Phụ lục
1,2,3,4 trong bản toàn văn). Tác giả đã tiến hành triển khai khảo sát bằng phiếu hỏi, cụ thể
nhƣ sau:
+ Đối tượng và số lượng
Tác giả đã tiến hành triển khai khảo sát bằng phiếu hỏi, với số lƣợng 8 cán bộ quản lý, 12
giáo viên, trên 200 học viên ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng.
+ Mức độ đánh giá:

-


Tính cần thiết: Rất cần thiết: 3 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Khơng cần thiết: 1 điểm.

-

Tính khả thi: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm.

Tác giả luận văn thu lại đƣợc 220 phiếu, trong đó cả 220 phiếu hợp lệ. Sau khi xử lý số
liệu các phiếu hợp lệ, luận văn thu đƣợc kết quả đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Rất
cần
thiết

TT

Tên biện pháp

1

Nâng cao nhận thức nhận thức của GV, HV và phụ
huynh HV về ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động dạy
học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX.
Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH.
Tăng cƣờng đầu tƣ và quản lý sử dụng có hiệu quả
CSVC, thiết bị phƣơng tiện trong hoạt động dạy

2
3

18


Cần
thiết

Không
cần
thiết

Điểm
TB

Xếp
thứ
bậc

46

12

0

2.79

3

52

6

0


2.90

1

45

13

0

2.78

4


TT

4
5
6
7

Rất
cần
thiết

Tên biện pháp
học.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt
động dạy học
Đổi mới quản lý hoạt động học tập của học viên.
Ứng dụng CNTT trong đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học.

Cần
thiết

Không
cần
thiết

Điểm
TB

Xếp
thứ
bậc

48

10

0

2.83

2


41

17

0

2.71

6

41

17

0

2.71

6

45

13

0

2.78

4


Kết quả ở Bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất đều đƣợc đánh giá là cần thiết.
Điểm trung bình của các biện pháp là tƣơng đối cao từ 2.71 đến 2.90, trong đó cá biện pháp
đề xuất đều có trên 70% số ngƣời đƣợc hỏi đánh giá là rất cần thiết. Điều đó hồn tồn phù
hợp với thực tế phấn đấu của Trung tâm hiện nay. Bên cạnh đó, việc giáo dục nhận thức cho
cán bộ, giáo viên và học viên về ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động dạy học chƣơng trình THPT
ở Trung tâm GDTX là yêu cầu hết sức cấp bách đối với mỗi Trung tâm, ngƣời Giám đốc cần
vận dụng các hình thức tuyên truyền, vận động một cách hấp dẫn, hiệu quả sao cho việc thực
hiện đổi mới PPDH trở thành nhu cầu tự thân, không thể thiếu của mỗi thành viên.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất

TT

Tên biện pháp

Rất
khả
thi

Khả
thi

Không
khả
thi

Điểm
TB

Xếp
thứ

bậc

1

Nâng cao nhận thức nhận thức của GV, HV và
phụ huynh HV về ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động
dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX.

50

8

0

2.86

1

2

Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH.

50

8

0

2.86


1

3

Tăng cƣờng đầu tƣ và quản lý sử dụng có hiệu
quả CSVC, thiết bị phƣơng tiện trong hoạt động
dạy học.

48

10

0

2.83

3

4

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

48

10

0

2.83


3

5

Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt
động dạy học

45

13

0

2.78

5

6

Đổi mới quản lý hoạt động học tập của học viên.

39

19

0

2.67

7


7

Ứng dụng CNTT trong đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học.

45

13

0

2.78

5

Đi đôi với việc chú trọng trang bị CSVC theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa thì việc sử
dụng một cách hiệu quả các phƣơng tiện, trang thiết bị là hết sức cần thiết. Đồng thời, sẽ càng
hiệu quả hơn nếu lãnh đạo Trung tâm thƣờng xuyên quan tâm đến việc chỉ đạo đội ngũ giáo
viên khai thác một cách triệt để phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại cũng nhƣ tính năng ƣu việt của

19


CNTT phục vụ hoạt động dạy học chƣơng trình THPT. Qua đó, chứng tỏ các biện pháp chúng
tơi đƣa ra là hoàn toàn cần thiết và khả thi với yêu cầu phát triển giáo dục, nâng cao chất
lƣợng giáo dục, chất lƣợng dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền.
Với kêt quả giữa tính cấp thiết và tính khả thi cả các biện pháp ta có hệ số tƣơng quan
thứ bậc giữa tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đƣợc thống kê và tính toán.
Bảng 3.3. Tổng hợp đánh giá về mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Cần thiết
Xi
X

Biện pháp

TT

Khả thi
Yi
Y

Hiệu số
d
d2

Nâng cao nhận thức nhận thức của GV, HV và phụ
huynh HV về ý nghĩa, mục tiêu của hoạt động dạy 2.79
học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX.

3

2.86

1

2

4


2

Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH.

2.90

1

2.86

1

0

0

3

Tăng cƣờng đầu tƣ và quản lý sử dụng có hiệu quả
2.78
CSVC, thiết bị phƣơng tiện trong hoạt động dạy học.

4

2.83

3

1


1

4

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên

2.83

2

2.83

3

-1

1

5

Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt
động dạy học

2.71

6

2.78

5


1

1

6

Đổi mới quản lý hoạt động học tập của học viên.

2.71

6

2.67

7

-1

1

7

Ứng dụng CNTT trong đổi mới công tác quản lý
hoạt động dạy học.

2.78

4


2.78

5

-1

1

1

Mức độ tƣơng quan của các biện pháp chỉ ra rằng việc chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy
học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền cần phối hợp chặt chẽ với công tác
đào tạo bồi dƣỡng giáo viên, tạo tâm thế cho đội ngũ sẵn sàng đổi mới có hiệu quả nhằm nâng
cao chất lƣợng giáo dục. Bên cạnh đó, tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hỗ trợ
cho hoạt động đổi mới. Cần chú trọng đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động học tập
chƣơng trình THPT của học viên, kết hợp tăng cƣờng quản lý đổi mới kiểm tra đánh giá.
Qua đó, chứng tỏ các biện pháp chúng tơi đƣa ra là hoàn toàn cấp thiết và khả thi với yêu
cầu phát triển giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục, chất lƣợng dạy học chƣơng trình THPT
ở Trung tâm GDTX quận Ngô Quyền.
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học; căn cứ vào thực trạng hoạt động dạy
học và quản lý dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngơ Quyền trong giai đoạn
hiện nay, luận văn đề xuất 7 biện pháp quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở
Trung tâm GDTX Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng:

20


Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên, học viên, phụ huynh học viên về ý nghĩa,
mục tiêu của hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX.

Biện pháp 2: Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới phƣơng pháp dạy học chƣơng trình THPT.
Biện pháp 3: Tăng cƣờng đầu tƣ và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phƣơng tiện
hoạt động dạy học chwơng trình THPT
Biện pháp 4: Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá trong hoạt động dạy học chƣơng trình
THPT
Biện pháp 6: Đổi mới quản lý hoạt động học tập chƣơng trình THPT của học viên
Biện pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới cơng tác quản lý hoạt động dạy
học chƣơng trình THPT.
Để thực hiện quản lý hoạt động dạy học chƣơng trình THPT ở Trung tâm GDTX Ngô
Quyền, cán bộ quản lý cần thực hiện đồng bộ các biện pháp trên. Đồng thời trong q trình
thực hiện địi hỏi sự cố gắn nỗ lực rất lớn, sự đồng thuận của các thành viên trong hội đồng sƣ
phạm, đặc biệt là vai trò của ngƣời Giám đốc Trung tâm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để phục sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc thì việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục trong các Trung tâm GDTX nói chung và của Trung tâm GDTX Ngơ Quyền
nói riêng đã trở thành một vấn đề cấp thiết đƣợc toàn ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm.
Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục cần tập trung giúp học viên củng cố hệ thống
kiến thức đã học ở bậc trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng, hình thành những kĩ
năng, có những hiểu biết cơ bản về kĩ thuật và hƣớng nghiệp, tạo điều kiện cho học viên tiếp
tục học lên cao hoặc tham gia vào lao động sản xuất. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, CBQL,
GV và học viên Trung tâm GDTX Ngơ Quyền đã có nhận thức khá đầy đủ và tích cực về vai
trị, ý nghĩa, chức năng, nhiệm vụ của việc vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
vào thực tiễn.
Về lý luận
Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt động dạy học một cách có hệ thống. Đồng
thời, đề tài đã tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc
quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền nhằm nâng cao chất lƣợng dạy

học dƣới góc nhìn của ngƣời giám đốc Trung tâm.
Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để
nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm. Từ đó đề ra một số biện
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học.

21


Về thực trạng
Trong luận văn này tác giả đã thực hiện khảo sát để có nhận định, đánh giá khá đầy đủ
về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm. Tác giả đã tiến
hành thu thập dữ liệu qua phiếu khảo sát ý kiến của cả CBQL, GV và HV về các vấn đề liên
quan. Số liệu thu đƣợc từ các phiếu này đƣợc tổng hợp, xử lý chính xác đảm bảo tính khách
quan và độ tin cậy.
Kết quả khảo sát và xử lý dữ liệu đã cho thấy sự nỗ lực và những kết quả mà đã đạt
đƣợc trong quá trình quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX Ngô Quyền thời gian
qua. Trung tâm đã xây dựng đƣợc hệ thống các biện pháp tích cực chỉ đạo hoạt động chuyên
môn, song trong công tác quản lý cũng bộc lộ thiếu sót, nhƣợc điểm, có những nội dung chƣa
có đƣợc những biện pháp quản lý cụ thể hoặc có biện pháp quản lý nhƣng hiệu quả thấp. Tác
giả đã tập trung tìm hiểu, xác định nguyên nhân và những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác
quản lý của Giám đốc Trung tâm.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Tiếp tục tăng cƣờng nghiên cứu, phổ biến ứng dụng các vấn đề về khoa học giáo dục,
phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong các nhà trƣờng phổ thông. Tiếp tục chỉ
đạo mạnh mẽ, quyết liệt đối với các nhà trƣờng để thực hiện đẩy mạnh và nhân rộng các
PPDH tích cực.
Xây dựng, triển khai thêm các chƣơng trình, dự án nhằm bồi dƣỡng năng lực giảng
dạy theo hƣớng tích cực cho đội ngũ GV cốt cán. Đẩy mạnh các dự án cung cấp trang thiết bị
dạy học, xây dựng, nâng cấp hệ thống CSVC cho các nhà trƣờng phổ thơng, đặc biệt là các

trƣờng ở vùng khó khăn.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hải Phịng
Tổ chức định kì, thƣờng xuyên các hoạt động tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm
QL nhà trƣờng, QL dạy học cho đội ngũ giám đốc Trung tâm GDTX và CBQL giữa các đơn
vị trong và ngồi thành phố.
Tăng cƣờng cơng tác bồi dƣỡng, tập huấn giúp GV nâng cao năng lực giảng dạy, đặc
biệt là khả năng vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, kĩ năng khai thác sử dụng các
phƣơng tiện dạy học hiện đại … giúp GV nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy.
Có chính sách ƣu tiên trong công tác học tập, đào tạo nâng cao trình độ lên trên chuẩn
đối với các Trung tâm GDTX, tạo điều kiện cho GV có thời gian và cơ hội đƣợc đi đào tạo
sau đại học. Cân đối, bổ sung nguồn ngân sách, tạo điều kiện cho Trung tâm GDTX có thể
trang bị thêm về CSVC và phƣơng tiện, thiết bị dạy học.
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên môn đối với các nhà
trƣờng, qua đó có định hƣớng, tác động giúp Trung tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt
động chuyên môn có hiệu quả hơn.

22


2.3. Đối với Trung tâm GDTX Ngô Quyền
Tăng cƣờng công tác lãnh đạo của Chi bộ Đảng, xây dựng và thực hiện tốt quy chế
hoạt động của Nhà trƣờng và các quy chế phối hợp giữa các tổ chức, đoàn thể trong Trung
tâm GDTX cùng tham gia thực hiện chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động chuyên môn một cách
thống nhất, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của các nguồn lực.
Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi mới phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tăng cƣờng sử dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, tăng cƣờng
khai thác sử dụng phƣơng tiện – kĩ thuật hiện đại vào giảng dạy.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các hoạt
động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Huy động các nguồn lực về tài
chính giúp Trung tâm sớm có địa điểm mới để xây dựng, nâng cấp hệ thống CSVC phục vụ

dạy học.
References
1. Đặng Quốc Bảo, Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo - quản lý và sự vận dụng vào
điều hành nhà trường. Tập bài giảng dành cho học viên cao học QLGD, Đại học Giáo Dục,
2010.
2. Đặng Quốc Bảo, Giáo dục và phát triển. Tập bài giảng dành cho học viên cao học
QLGD, 2007.
3. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý, NXB Đại
học Quốc Gia - Hà Nội, 2007.
4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Tập bài giảng
dành cho học viên cao học QLGD, 2007.
5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Tài
liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa sƣ phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2007.
6. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD, Khoa sƣ phạm-Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2008.
7. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học kĩ thuật, Hà
Nội, 2005.
8. Nguyễn Tiến Đạt. Giáo dục so sánh. NXB Đại học Quốc Gia - Hà Nội, 2004.

23


9.Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, NXB
Giáo Dục Việt Nam, 2010.
10. Đặng Xn Hải. Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý ngành giáo
dục nói riêng. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Đại học Giáo Dục, 2010.
11. Đặng xuân Hải. Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý giáo dục/Quản lý nhà trường. Tập bài giảng dành cho học viên cao học, 2010.
12. Đặng Xuân Hải. Vai trò của cộng đồng xã hội đối với giáo dục và quản lý Giáo
dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học, 2007.

13. Nguyễn Trọng Hậu. Đại cương khoa học quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD, Đại học Giáo Dục 2009.
14. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lý luận dạy học hiện đại. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa sƣ phạm-Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2005.
15. Lê Ngọc Hùng. Xã hội học giáo dục. NXB Lý luận chính trị, 2006.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Tập bài giảng dành cho học viên
cao học, 2005
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lí học quản lí. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa
sƣ phạm - Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003.
18. Nguyễn Ngọc Quang. Lý luận dạy học đại cương. Tập 1,2. Trƣờng Cán bộ Quản
lý Giáo dục & Đào tạo. Hà Nội, 2000.
19. Nguyễn Ngọc Quang. Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Tập bài giảng sau đại
học. Trƣờng Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội, 1998.
20. Nguyễn Ngọc Quang. Dạy học con đường hình thành nhân cách. 1989.
21. Luật giáo dục. NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2005.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB
Chính trị Quốc Gia Hà Nội, 2006.

24


23. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung
ƣơng khoá VIII. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam, Chỉ thị 40-CT/TƢ ngày 15/06/2006 của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng về Xâydựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Hà Nội, 2004.
25. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị Trung ƣơng II khoá VIII.
26. Giáo dục thường xuyên - Định hướng phát triển ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội, 2001.
27. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam.

NXB Chính trị quốc gia, 2001.
28. Hồ Chí Minh bàn về công tác giáo dục. NXB sự thật Hà Nội, 1972.
29. Luật giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
30. Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành theo Quyết định số
01/2007/QĐ-BGD$ĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
31. Sở Giáo dục và đào tạo Hải Phòng. Báo cáo tổng kết năm học. Từ năm học 20082009 đến năm 2010-2011.
32. Từ điển Tiếng Việt. NXB Đà Nẵng, 2002.
33. Unesco. Thế giới giáo dục hôm nay và ngày mai. Pais, 1972.

25


×