Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Phát triển đội ngũ biên tập viên ở Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.43 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác xuất bản là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực hoạt động
văn hoá – tư tưởng của xã hội. Chỉ thị số 42–CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng ngày 29–8–2005 về nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt
động xuất bản đã khẳng định: "Sự nghiệp xuất bản là một lĩnh vực hoạt
động tư tưởng sắc bén của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là một bộ phận
quan trọng của nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, có
nhiệm vụ tích luỹ và truyền bá các giá trị tinh thần, góp phần nâng cao dân
trí, phát triển văn hoá,... góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
hình thành xã hội học tập". Trong những năm gần đây, hoạt động xuất bản
đã có bước phát triển nhanh, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người đọc, góp phần tích cực
vào việc tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, nâng cao dân trí, phát triển kinh tế – văn hoá...
Tuy vậy, hoạt động xuất bản còn có những yếu kém, chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của xã hội về cung cấp thông tin, tri thức và
thưởng thức văn học nghệ thuật trong thời kì đổi mới, công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế: còn thiếu nhiều loại sách phổ cập
tri thức, chất lượng sách còn hạn chế; thậm chí vẫn còn xuất bản và lưu hành
một số sách có nội dung sai phạm về chính trị, tư tưởng, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống xã hội. Trong lĩnh vực xuất bản sách giáo dục cũng còn tồn
tại một số hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trên xuất phát từ
đội ngũ BTV còn nhiều hạn chế về trình độ, năng lực ; các nhà quản lý
NXB chưa quan tâm đúng mức đến công tác tổ chức, quản lý phát triển, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ biên tập. Nhiều biên tập viên ở các NXB
chưa được đào tạo về nghiệp vụ xuất bản, chủ yếu qua tự học và truyền
nghề trên cơ sở có một bằng đại học chuyên môn cụ thể.
Đối với một NXB, đội ngũ BTV là lực lượng lao động chính, trực tiếp


làm ra sản phẩm, là linh hồn của NXB. Số lượng và chất lượng của đội ngũ
này là nhân tố góp phần quyết định chất lượng hoạt động của mỗi NXB.
Người ta ví BTV là "Bà đỡ" cho sự ra đời của các xuất bản phẩm. Không có


2
ấn phẩm sách, báo nào là không có dấu ấn của người biên tập. Đặc điểm
nghề nghiệp đòi hỏi người BTV phải là những nhà khoa học có đủ năng lực
thẩm định và góp phần nâng cao chất lượng các XBP. Những tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất, thái độ nghề nghiệp của người
biên tập là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng XBP. Để hoạt động xuất
bản có hiệu quả, vấn đề thiết yếu là phải xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán
bộ biên tập vững về lý luận, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, hết lòng với
nghề nghiệp. Vì vậy, vấn đề quy hoạch, quản lý phát triển đội ngũ BTV
NXB trở nên vấn đề cấp thiết.
Bên cạnh những đòi hỏi cấp thiết của sự phát triển nói chung trong hoạt
động xuất bản, còn có những yêu cầu, nhiệm vụ mà ngành giáo dục đặt ra
đối với hoạt động xuất bản sách giáo dục nói riêng.
Theo tinh thần của Nghị quyết số 29–NQ/TW về đổi mới căn bản toàn
diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, BGD&ĐT đã khẩn
trương xây dựng Đề án Đổi mới chương trình và SGK sau năm 2015. Mục
tiêu tổng quát và những nội dung cốt lõi của Đề án là "Đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT". Với xu hướng mới, SGK nói riêng, sách giáo dục nói
chung sau năm 2015 sẽ có nhiều thay đổi, trong đó đặc biệt chú ý tới chủ
trương một chương trình nhiều bộ SGK với tính chất cạnh tranh khốc liệt về
chất lượng và thị phần giữa các bộ SGK và giữa các NXB.
Được thành lập năm 1957, NXBGDVN là một doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc BGD&ĐT, có nhiệm vụ tổ chức biên soạn, biên tập, in ấn và
tổng phát hành các loại SGK và các XBP giáo dục khác phục vụ giảng dạy,

học tập của các ngành học, bậc học trong toàn quốc; đồng thời giúp
BGD&ĐT chỉ đạo công tác phát hành sách và thư viện trường học.
NXBGDVN đã trải qua 3 cuộc CCGD với nhiều lần thực hiện việc làm
sách và thay thế SGK. Đội ngũ BTV đã tự học, tự bồi dưỡng và được đào
tạo bồi dưỡng có hệ thống, đặc biệt là được trải nghiệm qua thực tế làm
sách giáo dục, đã từng bước trưởng thành, đáp ứng tốt nhiệm vụ trong mỗi
thời kỳ. Qua mỗi đợt thay sách, đội ngũ BTV đã tích tụ được nhiều kinh
nghiệm làm sách giáo dục. Tuy nhiên, BTV cũng còn một vài hạn chế cần
được bổ khuyết với thách thức về khả năng thích ứng trước những thay đổi
mới. Đồng thời, NXBGDVN cần phải có những biện pháp phát triển đội


3
ngũ BTV thích hợp giúp họ đủ sức, đủ lực, dồi dào trí tuệ để đáp ứng yêu
cầu của ĐMGD.
Việc nắm rõ thực trạng và đề ra các biện pháp pháp phát triển đội ngũ
BTV trong giai đoạn thay SGK mới sau năm 2015 là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, góp phần không nhỏ trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn toàn
diện GD&ĐT.
Đây là vấn đề hết sức mới mẻ chưa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Phát triển đội ngũ biên tập viên ở Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục" với mong muốn qua khảo sát thực
tế sẽ xác định được thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ BTV để từ
đó đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong
bối cảnh ĐMGD.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ BTV
NXB và thực trạng công tác phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong
những năm qua để đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ BTV ở

CTCPDVXBGDHN trong bối cảnh ĐMGD phục vụ công cuộc phát triển
KT–XH của đất nước.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3. 1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ BTV NXBGDVN trong bối cảnh ĐMGD.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Công tác phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh
ĐMGD thì công tác phát triển đội ngũ BTV còn có những hạn chế, bất cập
do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhânlà chưa có biện
pháp phát triển đội ngũ BTV chưa phù hợp. Nếu đề xuất và áp dụng biện
pháp phát triển đội ngũ BTV phù hợp hơn thì sẽ phát triển được đội ngũ
BTV ở NXBGDVN tốt hơn.


4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN.
5.2. Đánh giá thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ BTV ở
NXBGDVN trong thời gian gần đây.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN
trong bối cảnh ĐMGD.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các vấn đề lý luận từ các tài liệu
lý luận và thực tiễn có liên quan đến việc phát triển đội ngũ BTV của
NXBGD như:
– Các tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển GD, xây dựng

đội BTV ở NXB.
– Các kết quả nghiên cứu tài liệu trong nước và nước ngoài về phát triển
đội ngũ BTV.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra bảng hỏi: Xây dựng các bảng điều tra phù hợp
với nội dung luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những đánh giá
về phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong bối cảnh ĐMGD.
– Phương pháp chuyên gia: Thông qua bảng hỏi các ý kiến chuyên gia,
CBQL Công ty, các phòng ban của CTCPDVXBGDHN có nhiều kinh
nghiệm để khảo sát tình hình phát triển đội ngũ BTV ở CTCPDVXBGDHN.
– Phương pháp phỏng vấn: gặp trực tiếp các CBQL, BTV để trao đổi về
tình hình phát triển đội ngũ BTV ở CTCPDVXBGDHN.
– Phương pháp điền dã (đi thực địa tại địa bàn)
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. Sử dụng phần mềm SPSS
16.0.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
7.1. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp phát triển đội ngũ biên tập viên ở
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Tuy


5
nhiên, từ năm 2003 đến nay, NXBGDVN chuyển sang hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ – Công ty con theo Quyết định số 102/2003/QĐ – TTg ngày
21/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 3961/2003/QĐ –
BGD&ĐT ngày 28/7/2003 của Bộ trưởng BGD&ĐT. Mô hình này nhằm đổi
mới tổ chức quản lý, chuyển từ liên kết hành chính giữa NXBGDVN với các
đơn vị thành viên sang cơ chế đầu tư tài chính là chủ yếu, xác định rõ quyền
lợi, trách nhiệm về vốn và lợi ích kinh tế, thúc đẩy quá trình SXKD, nâng cao

chất lượng quản lý, hiệu quả đầu tư, uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.
CTCPDVXBGDHN được thành lập năm 2007 từ các ban biên tập của
NXBGDVN. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là tổ chức biên
soạn, biên tập, dịch thuật, thiết kế, minh hoạ chế bản SGK trong toàn bộ hệ
thống NXBGDVN.
Do vậy, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý
của Ban Lãnh đạo CTCPDVXBGDHN nhằm phát triển đội ngũ BTV tại
CTCPDVXBGDHN trong bối cảnh ĐMGD.
7.2. Khách thể khảo sát
– Ban Giám đốc, Kế toán trưởng: 5 người
– Các trưởng phó ban Biên tập: 13 người
– Biên tập viên CTCPDVXBGDHN: 57 người
7.3. Thời gian nghiên cứu
6 tháng (từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016)
8. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kết quả nghiên cứu, Luận văn được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ BTV ở
CTCPDVXBGDHN
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ BTV ở CTCPDVXBGDHN
trong bối cảnh ĐMGD
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN

Ở NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
1.1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay chưa có đề tài hay luận án nào nghiên cứu vấn đề phát triển
đội ngũ BTV của NXBGDVN. Vì vậy, nghiên cứu đề tài Phát triển đội ngũ
biên tập viên ở Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh đổi mới
giáo dục là vấn đề thực sự cần thiết.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Phát triển
Phát triển là là sự thay đổi, sự tăng tiến về cả số lượng lẫn chất lượng
của sự vật và hiện tượng, của con người trong cộng đồng và xã hội.
1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
1.2.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tất cả những ai làm việc trong tổ chức, từ thủ trưởng
cao nhất đến nhân viên bình thường nhất, thấp nhất; từ người làm việc trí óc
đến làm việc tay chân; từ làm công việc phức tạp đến đơn giản; Kể cả
những người đang chờ đợi để có thể vào làm việc cho tổ chức, tức là nguồn
dự trữ của tổ chức.
1.2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức là hoạt động quản lý nhằm
làm cho nguồn nhân lực biến đổi theo hướng tiến bộ về số lượng, cơ cấu và
đặc biệt là chất lượng để lực lượng người lao động của một tổ chức đáp ứng
được các yêu cầu và nhiệm vụ được giao.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ biên tập viên
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt: "Đội ngũ là tập hợp một số đông người, cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp, hợp thành một lực lượng".
1.2.3.2. Khái niệm biên tập viên
BTV là người hoạt động (công tác) trong các NXB, chuyên làm việc
với tác phẩm, tham gia quá trình sửa chữa, gia công, làm cho tác phẩm
trở nên hoàn thiện hơn, có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội về giá trị tinh

thần là sách.
1.2.3.3. Khái niệm đội ngũ biên tập viên


7
Đội ngũ BTV là tập hợp các BTV làm công tác biên tập trong các NXB,
các toà soạn báo, tạp chí có đủ tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, được tổ chức thành một lực lượng, cùng có chung nhiệm vụ là
thực hiện các mục tiêu xuất bản, phát hành, SXKD của NXB, của toà soạn
báo, tạp chí.
Đội ngũ BTV NXBGD là tập hợp những BTV làm nhiệm vụ tổ chức
biên soạn, biên tập sách giáo dục phục vụ các ngành học, bậc học nhằm
thực hiện tốt mục tiêu GD&ĐT và nhiệm vụ chính trị của NXBGD do Bộ
GD&ĐT giao: đảm bảo cung ứng đầy đủ, đồng bộ SGK cho học sinh trên
mọi miền đất nước.
1.3. Bối cảnh đổi mới giáo dục và định hướng phát triển đội ngũ
BTV của CTCPDVXBGDHN

3.1.1. Xây dựng đội ngũ BTV đủ về số lượng, cơ cấu phù hợp và đồng bộ
Xây dựng quy hoạch, xác định nhu cầu điều chỉnh tổ chức, nhu cầu
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để có đội ngũ BTV đủ số lượng, cơ cấu hợp
lý, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị. Sắp xếp bộ máy, cơ cấu các
ban biên tập đảm bảo đủ, gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, hạn chế việc tuyển
dụng thêm, tận dụng tối đa nhân lực sẵn có.
3.1.2. Xây dựng đội ngũ BTV có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
trình độ cao về chuyên môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo đủ khả
năng thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường,
giữ vững vị thế số 1 về làm SGK
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42–CT/TW ngày 29/8/2005 về việc nâng
cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản để đổi mới công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ BTV nhằm nâng cao từng bước trình độ mọi mặt
của BTV. 100% BTV được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề biên tập.
Đào tạo đội ngũ BTV biết sử dụng ngoại ngữ và thành thạo máy tính. Phấn
đấu đến năm 2017 có 100% BTV làm biên tập trên máy vi tính. Đây là thời
điểm bắt tay vào việc biên tập SGK theo chương trình mới.
3.1.3. Đổi mới hình thức trả lương, thực hiện khoán quỹ lương đến
từng ban biên tập
Cải cách cơ chế lương – thưởng, thực hiện khoán quỹ lương, trả lương
theo doanh thu, tạo động lực thúc đẩy năng suất lao động. Khoán quỹ lương


8
và trả lương theo doanh thu nhằm khuyến khích ý thức tiết kiệm vật tư và
các chi phí làm bản thảo đồng thời tạo nên sự công bằng trong đánh giá và
đãi ngộ, tạo động lực làm việc thực sự cho BTV.
1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ BTV NXB
1.4.1. Vị trí, vai trò biên tập viên
Đội ngũ cán bộ biên tập là lực lượng lao động chủ yếu, nòng cốt của NXB.
– Đối với tác giả, BTV đại diện cho NXB;
– Đối với NXB, BTV thay mặt cho tác giả;
– Đối với XBP, BTV đóng vai trò "bà đỡ".
– Đối với xã hội, BTV hành động luôn vì lợi ích của đông đảo bạn đọc.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của BTV
1.4.2.1. Những chức năng cơ bản của công tác biên tập
1.4.2.2. Những nhiệm vụ cụ thể của công tác biên tập
1.4.2.3. Lựa chọn tác giả, xây dựng đội ngũ CTV
1.4.2.4. Tuyên truyền, giới thiệu và phát huy tác dụng của XBP
1.4.3. Đặc điểm của công tác biên tập
1.4.3.1. Tính gia công
Người biên tập không phải tạo ra tác phẩm mới mà thực chất là người

gia công các sản phẩm do người khác tạo ra.
1.4.3.2. Tính môi giới trung gian
Trong hoạt động xuất bản, biên tập là khâu trung gian nối liền hoạt động
sản xuất tinh thần với hoạt động sản xuất vật chất trong thực hiện chức năng
truyền thông, biên tập chính là chiếc cầu nối giữa tác giả và bạn đọc.
1.4.3.3. Tính lựa chọn
Biên tập là việc lựa chọn tác phẩm tinh thần để đáp ứng nhu cầu truyền
bá và tiếp nhận văn hoá của xã hội.
Biên tập là hoạt động sáng tạo ra những điều kiện cần thiết để các tác
phẩm tinh thần, các tri thức có thể truyền bá, để hoạt động xuất bản làm tốt
chức năng văn hoá của mình.
1.5. Phẩm chất, năng lực của BTV NXB
1.5.1. Phẩm chất của BTV
Điều 19 Luật Xuất bản năm 2012 quy định:
"Điều 19. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
1. Tiêu chuẩn của biên tập viên:


9
a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt;
b) Có trình độ đại học trở lên;
c) Hoàn thành khoá bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ
biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp.
[...].
1.5.2. Năng lực của biên tập viên
Công tác biên tập hiện nay đòi hỏi BTV phải có đủ 7 năng lực: nhận
thức chính trị, lập kế hoạch, hoạt động xã hội, phán đoán, sử dụng ngôn

ngữ, tiếp nhận thông tin, thẩm mỹ.
1.6. Phát triển đội ngũ BTV
1.6.1. Mục tiêu, các hoạt động và mô hình phát triển nguồn nhân lực
Tại Việt Nam, khi bàn về quản lý phát triển nhân lực trong cuốn Những
vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp; tác giả
Nguyễn Trọng Hậu đã chỉ ra các hoạt động phát triển nguồn nhân lực theo
lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadler gồm có 3 nhóm như
hình 1.1. dưới đây.
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC

– Giáo dục
– Bồi dưỡng
– Tự bồi dưỡng

SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC

– Tuyển dụng
– Bố trí sử dụng
– Đánh giá
– Đề bạt, thuyên
chuyển

TẠO MÔI TRƯỜNG
PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC


– Môi trường làm
việc
– Môi trường pháp

– Chính sách đãi ngộ

Hình 1.1. Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler


10
1.6.2. Các hoạt động quản lý đội ngũ trong một tổ chức
– Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
– Tuyển mộ và lựa chọn nhân lực
– Định hướng (hay xã hội hoá) cho người lao động
– Huấn luyện và phát triển nhân lực
– Sử dụng và tạo quyền lợi cho thành viên
– Đánh giá, thẩm định kết quả làm việc của thành viên
– Đề bạt, thuyên chuyển, biệt phái, giáng cấp và sa thải
1.6.3. Phát triển đội ngũ BTV ở NXB
1.6.3.1. Phát triển đội ngũ BTV
Phát triển đội ngũ BTV NXBGD là hoạt động quản lý nhằm làm cho đội
ngũ này biến đổi theo hướng tiến bộ về số lượng, cơ cấu và đặc biệt là chất
lượng để đáp ứng được các nhiệm vụ quản lý NXBGD theo yêu cầu phát
triển giáo dục.
1.6.3.2. Các mục tiêu phát triển đội ngũ BTV
Phát triển đội BTV NXB nhằm mục tiêu đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng theo chuẩn mực mong muốn.
1.6.3.3. Các lĩnh vực hoạt động nhằm phát triển đội ngũ BTV
Phát triển đội ngũ BTV NXB bao gồm các lĩnh vực hoạt động quản lý

chủ yếu:
– Thiết lập quy hoạch phát triển đội ngũ BTV NXB;
– Bổ nhiệm, sử dụng BTV NXB, trong đó có lựa chọn, luân chuyển,
miễn nhiệm;
– Bồi dưỡng BTV NXB; trong đó có tự bồi dưỡng;
– Đánh giá hoạt động của BTV NXB;
– Tạo môi trường phát triển đội ngũ BTV NXB;

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ BTV
ở NXB
1.7.1. Các yếu tố khách quan
1.7.1.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế về GD&ĐT
1.7.1.2. Luật pháp, quy định đối với BTV
1.7.1.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng BTV ở NXB
1.7.2. Các yếu tố chủ quan
1.7.2.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý BTV ở NXB


11
1.7.2.2. Mức độ và chất lượng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất
của các NXB phục vụ cho phát triển đội ngũ BTV
1.7.2.3. Nhận thức và năng lực tự thân của BTV ở NXB về tự bồi
dưỡng hoặc tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng
Tiểu kết Chương 1
Trong bối cảnh hiện nay, đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là một tất
yếu khách quan nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển KT–XH. Chất
lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào chất lượng GD&ĐT, trong đó có chất
lượng biên soạn sách giáo dục. Chất lượng biên soạn sách giáo dục phụ
thuộc phần nhiều vào chất lượng nguồn nhân lực giáo dục trong đó có đội

ngũ BTV ở NXBGDVN; cho nên phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN
trong bối cảnh ĐMGD hiện nay là vấn đề rất bức thiết.
Phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN được dựa trên quan điểm của triết
học về phát triển, dựa trên sự phối hợp giữa lý thuyết phát triển nguồn nhân
lực với lý luận quản lý đội ngũ nhân sự trong một tổ chức. Từ đó chỉ ra các
nội dung hoạt động phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN như: xây dựng
quy hoạch phát triển đội ngũ BTV; lựa chọn, bổ nhiệm, luân chuyển và
miễn nhiệm BTV; đào tạo và bồi dưỡng BTV; đánh giá BTV; tạo môi thuận
lợi để phát triển đội ngũ BTV.
Phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong bối cảnh ĐMGD hiện nay
phải nhằm mục tiêu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt được chuẩn về
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu ĐMGD giáo dục. Các phẩm chất và
năng lực là mục tiêu phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN được đánh giá
theo các quy định trong Luật Xuất bản và theo các năng lực chung của
BTV; đồng thời phải dựa trên những đặc trưng công tác biên tập trong
NXBGD.
Phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN trong bối cảnh ĐMGD hiện nay
phải dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển đội ngũ đó.
Những vấn đề cơ bản đã nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển đội ngũ
BTV ở NXBGDVN trong bối cảnh ĐMGD hiện nay là cơ sở lý luận để kết
hợp với cơ sở thực tiễn phát triển đội ngũ BTV ở NXBGDVN nhằm có định
hướng để đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ BTV.
Kết quả nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển đội ngũ BTV
NXBGDVN sẽ được trình bày tại Chương 2 dưới đây.


12

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

BIÊN TẬP VIÊN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN
GIÁO DỤC HÀ NỘI
2.1. Vài nét về CTCPDVXBGDHN
Năm 2007, NXBGDVN thành lập CTCPDVXBGDHN. Chức năng và
nhiệm vụ chính của Công ty là tổ chức biên soạn, biên tập, dịch thuật, thiết
kế, minh hoạ chế bản SGK trong toàn bộ hệ thống NXBGDVN. CBCNV
Công ty chủ yếu là các BTV ban biên tập của NXBGD Hà Nội.
Sau gần 10 thành lập và phát triển, CTCPDVXBGDHN đã hoàn thành
tốt các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là nhiệm vụ làm SGK, đáp ứng nhu cầu
học tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên các ngành học, bậc học, góp
phần thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước. Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để sẵn sàng tổ chức biên soạn
SGK mới theo Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XI về Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
2.2. Thực trạng đội ngũ biên tập viên ở CTCPDVXBGDHN
2.2.1. Tình hình biên tập XBP của CTCPDVXBGDHN
Trong những năm gần đây, mỗi năm NXBGDVN xuất bản từ 2.500 đến
4.000 tên sách, trong đó sách mới chiếm khoảng 35%. Đội ngũ BTV của
CTCPDVXBGDHN là lực lượng BTV nòng cốt của toàn NXBGDVN, đã
thực hiện một khối lượng lớn đề tài trong tổng số đề tài hàng năm của toàn
NXBGDVN. Ngoài nhiệm vụ biên tập toàn bộ các SGK mới xuất bản, một
phần SGK tái bản, hàng năm BTV của CTCPDVXBGDHN thực hiện biên
tập từ 150 đến 200 tên STK mới các loại.
2.2.2. Số lượng biên tập viên của CTCPDVXBGDHN
Hiện nay CTCPDVXBGDHN gồm 15 phòng, ban với 105 cán bộ công
nhân viên, trong đó có 57 BTV nội dung, 13 BTV kỹ, mỹ thuật.
Phòng Chế bản:

13 người


Ban Biên tập sách Toán – Tin:

11 người

Ban Biên tập sách Vật lý:

5 người


13
Ban Biên tập sách Hoá học:

4 người

Ban Biên tập sách Sinh học:

4 người

Ban Biên tập sách Ngoại ngữ:

4 người

Ban Biên tập sách Sử – Địa:

7 người

Ban Biên tập sách Ngữ văn:

10 người


Ban Biên tập sách Tiểu học:

9 người

Ban Biên tập sách: Giáo dục:

3 người

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức CTCPDVXBGDHN hiện nay

2.2.3. Cơ cấu đội ngũ biên tập viên của CTCPDVXBGDHN
2.2.3.1. Độ tuổi

BAN BT SÁCH
GIÁO DỤC

BAN BT SÁCH
TIỂU HỌC

BAN BT SÁCH
NGỮ VĂN

BAN BT SÁCH

SỬ – ĐỊA

BAN BT SÁCH
NGOẠI NGỮ

BAN BT SÁCH
SINH HỌC

BAN BT SÁCH
VẬT LÍ

BAN BT SÁCH
TOÁN – TIN

PHÒNG
CHẾ BẢN

BAN
THƯ KÝ BIÊN TẬP

PHÒNG KINH DOANH –
HỢP TÁC XUẤT BẢN

PHÒNG TỔNG HỢP HÀNH CHÍNH

PHÒNG
KẾ TOÁN – TÀI VỤ

PHÒNG TỔ CHỨC–LAO
ĐỘNG–TIỀN LƯƠNG


BAN BT SÁCH
HOÁ HỌC

KHỐI
BIÊN TẬP

KHỐI TỔNG HỢP –
HÀNH CHÍNH


14
Đơn vị: người
STT

Ban biên tập

1

Ban BT sách Toán – Tin

2

Ban BT sách Vật lý

3

Số
BTV


Giới

31–

41–

51–

30

40

50

60

Nữ

4

4

4

7

5

2


2

1

1

4

Ban BT sách Hoá học

4

2

2

1

3

4

Ban BT sách Sinh học

4

4

2


2

5

Ban BT sách Ngoại ngữ

4

1

2

1

6

Ban BT sách Sử – Địa

7

3

1

1

2

1


6

7

Ban BT sách Ngữ Văn

10

2

5

2

1

1

9

8

Ban BT sách Giáo dục

3

3

1


2

9

Ban BT sách Tiểu học

9

2

4

3

4

5

19

20

11

15

42

57


1

Nam

2

Tổng

11

Độ tuổi
<

7

4

Bảng 2.1. Thực trạng số lượng và cơ cấu BTV CTCPDVXBGDHN hiện nay

2.2.3.2. Giới và thâm niên làm việc của biên tập viên
– Dưới 5 năm:
13 người chiếm 22,8%
– Từ 6 đến 10 năm:
11 người chiếm 19,4%
– Từ 10 đến 15 năm:
25 người chiếm 43,8%
– Từ 15 đến 20 năm:
4 người chiếm 7%
– Trên 20 năm:
4 người chiếm 7%

2.2.4. Chất lượng biên tập viên của CTCPDVXBGDHN
2.2.4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức
Có 28/57 BTV là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Qua các tài liệu
tổng kết, đánh giá của Công ty, qua thăm dò, tham khảo ý kiến và bằng
nhận thức của mình, thấy rằng 100% BTV CTCPDVXBGDHN có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, thực sự là những chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng,
văn hoá.
81% BTV hài lòng với nghề nghiệp, tâm huyết với nghề, say sưa
với công việc, miệt mài với từng trang bản thảo, chủ động khắc phục
khó khăn và có quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ, gắn bó với
CTCPDVXBGDHN. 80% cán bộ quản lý cho rằng, BTV yên tâm, hài lòng
với nghề, tận tuỵ với công tác biên tập.


15
2.2.4.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
STT

Trình độ chuyên môn

Số

Ban biên tập

BTV

1

Ban BT sách Toán –Tin


2
3

TS

Th.S

Tỉ lệ
SĐH
(%)

ĐH

11

0

7

4

Ban BT sách Vật lý

5

1

3

1


80

Ban BT sách Hoá học

4

0

4

0

100

4

Ban BT sách Sinh học

4

1

2

1

75

5


Ban BT sách Ngoại ngữ

4

0

1

3

25

6

Ban BT sách Sử – Địa

7

0

4

3

57

7

Ban BT sách Ngữ Văn


10

1

8

1

90

8

Ban BT sách Giáo dục

3

0

3

0

100

9

Ban BT sách Tiểu học

9


0

7

2

78

57

3

39

15

74

Tổng

64

Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của BTV CTCPDVXBGDHN hiện nay

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của BTV thể hiện ở khả năng hoàn
thành các vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người biên tập. Kết quả thăm dò ý
kiến việc thực hiện vai trò và nhiệm vụ của BTV được thống kê ở bảng sau:
Đơn vị: %
Ý kiến của BTV


Nội dung

Ý kiến của cán bộ quản lý

RT

Tốt

Khá

TB

Y

RT

Tốt

Khá

TB

Y

33

24

33


10

0

15

51

34

0

0

28

38

28

0

6

33

48

19


0

0

1. Vai trò của BTV
CTCPDVXBGDHN
– Vai trò đại diện cho
CTCPDVXBGDHN

tổ

chức, hướng dẫn tác giả
trình tự tiến hành công
việc với tác phẩm, hiểu
chính sách, quy trình của
NXB
– Vai trò thay mặt cho
tác giả tiếp nhận và


16
Nội dung

Ý kiến của BTV

Ý kiến của cán bộ quản lý

phản hồi các thiện chí
hay những lời phê bình

từ tác giả đối với
CTCPDVXBGDHN
– Vai trò bà đỡ tác

38

42

10

10

0

16

50

14

0

0

62

28

5


5

0

18

47

15

0

0

48

29

23

0

0

21

47

32


0

0

48

29

23

0

0

21

47

32

0

0

– Biên tập bản thảo

62

29


9

0

0

37

48

15

0

0

– Tuyên truyền, giới

43

29

14

9

5

16


16

33

35

0

phẩm
– Hành động vì lợi ích
của bạn đọc (thể hiện ở
chất lượng các XBP)
2. Nhiệm vụ của BTV
CTCPDVXBGDHN
– Xây dựng kế hoạch
đề tài
– Lựa chọn tác giả, xây
dựng đội ngũ CTV

thiệu, phát huy tác
dụng của XBP
Bảng 2.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ BTV

Kết quả trưng cầu ý kiến của BTV về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ và các kiến thức, kỹ năng được trình bày trong bảng sau:
TT

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

1


Đào tạo

2

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Thạc sĩ

8

14%

Tiến sĩ

3

5%

Kiến thức lý luận chính trị

15

26%

Kiến thức sư phạm

25


44%

Kiến thức ngoại ngữ

39

68%

Kiến thức tin học

23

50%

Bồi dưỡng


17
TT

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Số ý kiến

Tỉ lệ %

Kiến thức kinh tế

35


40%

Kiến thức quản lý

13

23%

Kiến thức thực tiễn

49

86%

Bảng 2.4. Nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng

2.2.5. Đội ngũ lãnh đạo các ban biên tập của CTCPDVXBGDHN
Hiện nay CTCPDVXBGDHN có 9 ban biên tập nội dung, số lượng cán
bộ lãnh đạo trưởng, phó ban là 13 người. Đây là lực lượng rất quan trọng, là
hạt nhân của nguồn nhân lực Công ty. Gần 50% số cán bộ lãnh đạo ban ở
độ tuổi từ 40 đến 45, vững về chuyên môn, nghiệp vụ, có thâm niên làm
công tác biên tập từ 11 đến 15 năm, có thâm niên làm công tác quản lý từ 5
đến 10 năm.
2.2.6. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ biên tập viên
Nhìn chung, đội ngũ BTV CTCPDVXBGDHN hiện nay có sự phát triển
tương đối toàn diện về mọi mặt, đáp ứng vai trò là lực lượng nòng cốt trong
thực hiện kế hoạch đề tài của NXBGDVN.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ BTV CTCPDVXBGDHN
cũng cho thấy một số hạn chế:

– Chưa nhận thức sâu sắc về vai trò của BTV.
– Đội ngũ BTV vẫn còn có hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
– Cơ cấu đội ngũ còn có hiện tượng thiếu cục bộ và chưa thực sự cân
đối về cơ cấu giới, trình độ đào tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
về lâu dài.
– Lợi thế nhiều năm làm SGK.
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ BTV CTCPDVXBGDHN
2.3.1. Quy hoạch đội ngũ BTV
Quy hoạch là khâu đầu tiên rất quan trọng, làm cơ sở để
CTCPDVXBGDHN thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ BTV đúng
hướng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu sản xuất hiện tại và nhu cầu phát triển trong tương lai.
2.3.2. Tuyển dụng, sử dụng
Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ BTV là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng nhằm giải quyết đủ về số lượng, đồng bộ, cân đối về cơ cấu và


18
chất lượng; khơi dậy và huy động tối đa tiềm năng của từng BTV và cả đội
ngũ, đồng thời tạo động lực và tinh thần làm việc có trách nhiệm cao của
đội ngũ BTV.
2.3.2.1. Công tác tuyển dụng
2.3.2.2. Việc sử dụng đội ngũ BTV
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng
BTV luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ bằng nhiều hình
thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
2.3.4. Các điều kiện làm việc
Công ty luôn quan tâm, chăm lo đến điều kiện làm việc, sinh hoạt cho
đội ngũ CBCNV.

2.3.5. Chế độ chính sách đối với BTV
2.3.5.1. Chế độ khuyến khích trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng
2.3.5.2. Chế độ bảo đảm quyền lợi vật chất, tinh thần cho BTV
Tiểu kết Chương 2
Từ sự phân tích trên đây, đề tài rút ra một số nhận xét, đánh giá chung
về thực trạng quản lý phát triển đội ngũ BTV so với yêu cầu đổi mới hiện
nay của Công ty:
– Những điểm mạnh cơ bản trong quản lý phát triển đội ngũ BTV:
+ Đã có những định hướng giải quyết được nhiều vấn đề cơ bản trong
phát triển đội ngũ BTV và quản lý phát triển đội ngũ BTV.
+ Công tác chính sách, đãi ngộ BTV đã phần nào thể hiện sự khách
quan, công khai, dân chủ.
– Những điểm hạn chế:
+ Đã có định hướng quy hoạch phát triển đội ngũ BTV, song tổ chức
thực hiện còn hạn chế, còn để tình trạng thiếu cục bộ BTV tại một số ban.
Công tác quy hoạch, dự báo đội ngũ chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là
trong tình hình Công đang có sự đổi mới về nhân sự.
+ Việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ còn có chỗ bất hợp lý, chưa phát huy
được hết năng lực, sở trường của cán bộ. Đã có chủ trương thu hút người
tài, song chưa đề ra được những tiêu chí và biện pháp thực hiện.
+ Hệ thống chế độ, chính sách đối với BTV còn mang tính bình quân,
chưa kích thích được động lực phấn đấu của BTV.


19
+ Phương pháp quản lý hành chính hạn chế sự năng động, sáng tạo
của BTV.
+ Chưa có chủ trương chiến lược và kế hoạch cụ thể trong hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng. Việc đào tạo, bồi dưỡng vẫn mang tính tự phát, công

tác đánh giá hiệu quả chưa làm đầy đủ, tích cực nên chưa khích lệ được
BTV tham gia đào tạo và tự đào tạo, bồi dưỡng.
+ Chưa xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá BTV. Việc đánh giá còn
mang tính cào bằng, chưa có tiêu chí phân biệt rạch ròi, cán bộ có tài và
không có tài không có sự phân biệt khoảng cách, triệt tiêu động lực phấn
đấu của cán bộ. Đặc biệt là chế độ trả lương, trả thưởng còn mang tính bình
quân chủ nghĩa, chưa tạo ra sự chênh lệch hợp lý.
+ Cơ sở vật chất, văn phòng làm việc thiết kế chưa hợp lý nên điều kiện
làm việc của cán bộ chật hẹp, gò bó, hạn chế khả năng sáng tạo.
– Nguyên nhân những hạn chế trên:
Về mặt khách quan:
+ CTCPDVXBGDHN là công ty con của NXBGDVN nên còn phụ
thuộc nhiều vào Công ty mẹ. Không được chủ động trong việc tuyển chọn,
đào tạo, phát triển đội ngũ BTV.
+ BTV phải chịu rất nhiều sức ép về tiến độ, khó khăn trong quá trình
làm SGK.
Về mặt chủ quan
+ Công ty chưa có được những giải pháp quản lý đội ngũ BTV và lao
động biên tập một cách phù hợp nhất trong tình hình có nhiều thay đổi, biến
động về mô hình tổ chức cũng như chức năng nhiệm vụcũng như những
khó khăn khách quan (sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động xuất bản).
+ Bộ phận chuyên trách về công tác quản lý chưa thực sự có kinh
nghiệm trong quản lý phát triển đội ngũ BTV. Chưa xây dựng và thực hiện
triệt để các chính sách ưu tiên, khuyến khích, tạo động lực cho BTV trên
các mặt tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng.


20

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ BIÊN TẬP VIÊN
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT BẢN GIÁO DỤC
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Một số biện pháp phát triển đội ngũ BTV CTCPDVXBGDHN
CTCPDVXBGDHN hiện nay đang trong thời kì chuẩn bị làm SGK mới
theo Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Do vậy, Công ty luôn tìm
cách cải tiến các hoạt động của đơn vị mình để thích ứng tốt nhất với yêu
cầu đổi mới trong việc làm SGK mới sau năm 2015, đồng thời thích ứng với
xu thế cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt của thị trường.
CTCPDVXBGDHN, đặc biệt là khối biên tập với trung tâm là BTV,
nhiệm vụ đổi mới cách nghĩ, cách làm, cách quản lý đang trở nên cấp thiết
để chuẩn bị tâm thế sẵn sàng bước vào cơ chế thị trường khi nhiệm vụ làm
SGK không còn là lợi thế của NXBGDVN.
Dựa trên những định hướng phát triển đội ngũ BTV, qua phân tích lý
luận và đánh giá thực trạng đội ngũ BTV, tình hình xuất bản của
CTCPDVXBGDHN, tác giả đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ
BTV như sau:
3.2.1. Xây dựng quy hoạch nhân sự các ban biên tập trước mắt
và lâu dài
3.2.2. Đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng
3.2.3. Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
3.2.4. Phát huy tính tự chủ của các ban biên tập, tăng cường vai trò
lãnh đạo của cán bộ quản lý ban

3.2.5. Bổ sung và thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ đối với BTV
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Sau khi đề xuất các biện pháp trên, để đánh giá về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp, tác giả đã xin ý kiến một số BTV và lãnh đạo các ban

biên tập. Qua 70 phiếu hỏi, tác giả có được kết quả như sau:


21
Tỉ lệ: %
Tính cấp thiết
Biện pháp

Rất
cần

Cần

Tính khả thi

Chưa

Khả

Có phần

Không

cần

thi

khả thi

khả thi


Biện pháp thứ nhất

69

31

100

Biện pháp thứ hai

72

28

76

Biện pháp thứ ba

100

Biện pháp thứ tư

89

11

100

Biện pháp thứ năm


92

8

92

24

100

8

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đề xuất

Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ BTV và thực trạng
đội ngũ BTV CTCPDVXBGDHN trong bối cảnh ĐMGD nước nhà, tác giả
đã đề xuất 05 biện pháp phát triển đội ngũ BTV theo yêu cầu ĐMGD đó là:
Xây dựng quy hoạch nhân sự các ban biên tập trước mắt và lâu dài; Đổi mới
việc tuyển dụng, sử dụng; Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ; Phát huy tính tự chủ của các ban biên tập, tăng cường vai trò
lãnh đạo của cán bộ quản lý ban; Bổ sung và thực hiện tốt chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với BTV. Các biện pháp này đã tạo nên các tác động tổng
hợp và đồng bộ đến công tác phát triển đội ngũ BTV ở CTCPDVXBGDHN
theo yêu cầu ĐMGD.
Để đội ngũ BTV có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý và làm việc
có hiệu quả thì cần phải thực hiện đồng bộ 05 biện pháp trên đã được trình
bày tại Chương 3. Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau
và đã được khảo nghiệm thông qua các ý kiến của các chuyên gia về tính

cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp.


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đội ngũ BTV là xương sống của CTCPDVXBGDHN cũng như của
NXBGDVN quyết định chất lượng toàn bộ các XBP. Bất cứ thời kỳ phát
triển nào của Công ty, đội ngũ BTV đều có vị trí, vai trò vô cùng quan
trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh hoạt động xuất bản nói chung và hoạt
động của NXBGDVN nói riêng đang trong quá trình hội nhập quốc tế để
tiến kịp xu thế phát triển của thời đại, thì vai trò của đội ngũ BTV của
CTCPDVXBGDHN nói riêng, NXBGDVN nói chung càng trở nên quan
trọng. Việc phát triển đội ngũ BTV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và
từng bước nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT
ngày càng trở nên cấp thiết.
Với mục tiêu nghiên cứu đã được vạch ra ở Phần Mở đầu, Luận văn đã
góp phần giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
1. Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của vấn đề "phát triển đội ngũ BTV"
trên cơ sở phân tích, tổng hợp các quan điểm, chủ trương, những mục tiêu
mang tính chiến lược của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục và ngành
Xuất bản, các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả đã được
công bố.
Phần cơ sở lý luận cho thấy được vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ
BTV nói chung và của BTV NXBGDVN nói riêng, những người liên quan
trực tiếp đến quá trình xuất bản SGK phục vụ học sinh các bậc học, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp GD&ĐT thế hệ trẻ và sự nghiệp tuyên
truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước. Công tác phát
triển đội ngũ BTV do vậy phải được chú trọng nhằm tăng cường thêm về số
lượng, đảm bảo cân đối về cơ cấu, nâng cao chất lượng và trình độ để theo

kịp xu thế phát triển nhanh và mạnh của thời đại.
2. Luận văn đã nêu lên được thực trạng về đội ngũ BTV của
CTCPDVXBGDHN, công tác quản lý phát triển đội ngũ này từ ngày thành
lập đến nay. Bằng kết quả điều tra qua phiếu hỏi, khảo sát thực tế, tổng hợp
số liệu thống kê, cho thấy: công tác quy hoạch, dự báo đội ngũ chưa đáp
ứng yêu cầu, số lượng BTV ở một số ban biên tập vừa thừa lại vừa thiếu;


23
việc tuyển dụng, sử dụng còn có những bất hợp lý, chưa phát huy hết năng
lực, sở trường của cán bộ; hệ thống chế độ chính sách đãi ngộ còn mang
tính bình quân chủ nghĩa, chưa kích thích được động lực phấn đấu; việc
đánh giá khen thưởng còn mang tính cào bằng; việc đào tạo, bồi dưỡng còn
mang tính tự phát,... Nguyên nhân những hạn chế trên là do Công ty chưa
có những giải pháp quản lý đội ngũ BTV và lao động biên tập một cách phù
hợp nhất trong tình hình ĐMGD, làm SGK mới sau năm 2015; chưa xây
dựng được hệ thống các chính sách ưu tiên, khuyến khích tạo động lực cho
BTV trên các mặt tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng. Mặc dù Công
ty đã có nhiều cố gắng để giải quyết các hạn chế trong công tác quản lý
phát triển đội ngũ BTV, song đội ngũ BTV vẫn còn những bất cập cần khắc
phục để theo kịp những biến đổi lớn mạnh về mô hình tổ chức cũng như
chức năng nhiệm vụ.
3. Dựa trên thực trạng và những nguyên nhân đã được phân tích, luận
văn đề xuất 5 biện pháp quản lý cụ thể, có tính khả thi phù hợp với tình
hình thực tế quản lý Công ty hiện nay, và có chú trọng đến nguyện vọng
của đội ngũ BTV, đó là: xây dựng, quy hoạch nhân sự các ban biên tập
trước mắt và lâu dài làm cơ sở để chủ động thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ BTV đáp ứng nhu cầu từng năm và từng giai đoạn phát triển của
CTCPDVXBGDHN; đổi mới việc tuyển dụng, sử dụng nhằm xây dựng
được đội ngũ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và sử dụng hiệu quả; chú

trọng việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm trang bị cho đội
ngũ bản lĩnh chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, năng động, sáng
tạo, có khả năng thích nghi với cơ chế thị trường; phát huy tính tự chủ của
các ban biên tập, tăng cường vai trò lãnh đạo của cán bộ quản lý ban vì mục
tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất bản và đảm bảo công ăn việc
làm, đời sống của BTV; bổ sung và thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ
tạo động lực nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, khích lệ người lao động
sáng tạo.
Những biện pháp đưa ra đều có cơ sở khoa học để triển khai song chắc
chắn chưa hoàn chỉnh nên trong quá trình thực hiện cần có sự bổ sung, lựa
chọn cho phù hợp với mục tiêu quản lý.


24
2. Khuyến nghị
Để nâng cao chất lượng đội ngũ BTV và công tác quản lý phát triển đội
ngũ BTV của CTCPDVXBGDHN một cách toàn diện, còn phải giải quyết
nhiều vấn đề liên quan, nhưng trong phạm vi đề tài này, tác giả chưa có đủ
điều kiện để trình bày đầy đủ, vì vậy tác giả xin có một số khuyến nghị sơ
bộ như sau:
1. Đối với Lãnh đạo CTCPDVXBGDHN
– Coi trọng và đánh giá đúng mức vị trí, vai trò của công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ BTV.
– Khảo sát tình hình đội ngũ BTV, xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ một cách bài bản, khoa học, làm cơ sở cho công tác tuyển dụng, sử
dụng BTV có hiệu quả; chú trọng định hướng phát triển đến từng BTV và
có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể.
– Có định hướng chiến lược công tác đào tạo, bồi dưỡng BTV dài hạn,
đồng thời có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn và kiên trì thực hiện.
– Bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các chế độ, chính sách đối với BTV

cho phù hợp với tình hình mới.
2. Đối với đội ngũ BTV
– Ý thức được vai trò nòng cốt của BTV đối với CTCPDVXBGDHN để
từ đó làm tốt các nhiệm vụ góp phần vào sự ổn định và phát triển của
NXBGDVN.
– Không ngừng rèn luyện, học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng sử dụng máy tính và ngoại ngữ.
– Tăng cường đi thực tế, mở rộng giao lưu, học hỏi, năng động, sáng tạo
để có thể được nhiệm vụ làm SGK mới sau năm 2015 đáp ứng được yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; đứng vững trong cơ chế thị trường.



×