LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Nguyễn Lan Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 4
- Thứ nhất là đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử tăng từ 2 chi cục
tại 2 cục hải quan nay đã tăng lên con số 24 với 10 cục Hải quan tỉnh, thành phố áp
dụng iii
- Thứ hai là loại hình xuất nhập khẩu áp dụng: Trong giai đoạn thí điểm hẹp HQĐT
có 3 trong số 11 loại hình được áp dụng. Sang giai đoạn thí điểm mở rộng đã tăng lên
là 4 loại hình iii
- Thứ ba là điều kiện để các doanh nghiệp có thể tham gia thực hiện hải quan điện tử;
số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thí điểm hải quan điện tử tăng từ 66 doanh
nghiệp năm 2005 gần 1.000 doanh nghiệp trong 5 tháng năm 2010 iii
- Thứ tư là kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia thực hiện thí
điểm hải quan điện tử. Tác giả đã đánh giá sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá theo ba phân tổ là: Kim ngạch thực hiện HQĐT tại hải quan TP.Hải
Phòng (tăng từ 23 triệu USD năm 2005 lên gần 1,6 tỷ USD trong năm 2009); Kim
ngạch thực hiện hải quan điện tử qua hải quan TP. Hồ Chí Minh (tăng từ 325 triệu
USD năm 2005 lên gần 4,4 tỷ USD năm 2009); Kim ngạch thực hiện hải quan điện tử
trong phạm vi cả nước tăng từ 348 triệu USD năm 2005 lên gần 6 tỷ USD năm 2009
và gần 5,4 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2010. Dự kiến cả năm có thể lên trên 20 tỷ
USD về kim ngạch iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 6
1.1.1. Khái quát về tổ chức, quản lý của Hải quan 6
1.2. VAI TRÒ CỦA HQĐT TRONG LĨNH VỰC XNK HÀNG HOÁ;
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HQĐT 21
1.2.1. Vai trò của hải quan điện tử 21
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước 30
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 41
Ở VIỆT NAM 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM 41
Để phát triển hải quan điện tử như hiện nay, ngành Hải quan cũng đã có những
bước chuẩn bị từ rất lâu. Tuy hiệu quả đem lại chưa cao nhưng nó cũng tạo ra một
nền tảng để tiếp tục từng bước phát triển hải quan điện tử. Quá trình phát triển hải
quan điện tử ở Việt Nam được chia thành các giai đoạn như sau: 43
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của hải quan điện tử 43
2.1.2. Giai đoạn thí điểm hải quan điện tử: 45
2.1.3. Tình hình phát triển hải quan điện tử 51
2.1.3.1 Đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử 51
2.2.2. Những hạn chế và tồn tại trong phát triển hải quan điện tử hiện nay77
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 87
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 90
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
3.1.1 Cơ hội và thách thức phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 90
3.1.2. Phương hướng phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 92
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
TỚI 96
3.2.5. Giải pháp đối với các tổ chức kinh tế XH, cá nhân tham gia HQĐT
107
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
2. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3. ASYCUDA Hệ thống số liệu hải quan tự động
4. CEPT Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
5. CNH Công nghiệp hoá
6. DN Doanh nghiệp
7. ECUS Phần mềm khai báo hải quan điện tử (Electronic customs)
8. FTA Hiệp định thương mại tự do
9. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10. GATT Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan
11. HĐH Hiện đại hoá
12. HCM Hồ Chí Minh
13. HP Hải Phòng
14. HQVN Hải quan Việt Nam
15. HQĐT Hải quan điện tử
16. HS Hệ thống phân loại hàng hoá
17. LAN Mạng nội bộ
18. NK Nhập khẩu
19. QLRR Quản lý rủi ro
20. TTHQ Thủ tục hải quan
21. VAN Tổ chức truyền nhận dữ liệu
22. WAN Mạng diện rộng
23. WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
24. WCO Tổ chức Hải quan thế giới
25. WTO Tổ chức Thương mại thế giới
26. XNK Xuất nhập khẩu
27. XK Xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng các cục, chi cục hải quan tham gia hải quan điện tử
qua các giai đoạn (từ 2005 -2010) Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp tham gia HQĐT (từ T9/2005 đến
T5/2010) Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu qua HQĐT so với kim ngạch cả
nước (giai đoạn 2005-2010) Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp và số lượng tờ khai thực hiện HQĐT
giai đoạn II (5 tháng đầu năm 2010) Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát 60 DN tham gia HQĐT năm 2008(%) Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch XNK qua thủ tục HQĐT và kim ngạch qua HQ
Hải Phòng (từ tháng 9/2005 đến tháng 3/2010) Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch XNK thông quan điện tử và kim ngạch qua HQ
TP Hồ Chí Minh (từ T9/2005 đến T3/2010) Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hoá
của Việt Nam giai đoạn 2001-2009 Error: Reference source
not found
HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ 4
- Thứ nhất là đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử tăng từ 2 chi cục
tại 2 cục hải quan nay đã tăng lên con số 24 với 10 cục Hải quan tỉnh, thành phố áp
dụng iii
- Thứ nhất là đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử tăng từ 2 chi cục
tại 2 cục hải quan nay đã tăng lên con số 24 với 10 cục Hải quan tỉnh, thành phố áp
dụng iii
- Thứ hai là loại hình xuất nhập khẩu áp dụng: Trong giai đoạn thí điểm hẹp HQĐT
có 3 trong số 11 loại hình được áp dụng. Sang giai đoạn thí điểm mở rộng đã tăng lên
là 4 loại hình iii
- Thứ hai là loại hình xuất nhập khẩu áp dụng: Trong giai đoạn thí điểm hẹp HQĐT
có 3 trong số 11 loại hình được áp dụng. Sang giai đoạn thí điểm mở rộng đã tăng lên
là 4 loại hình iii
- Thứ ba là điều kiện để các doanh nghiệp có thể tham gia thực hiện hải quan điện tử;
số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thí điểm hải quan điện tử tăng từ 66 doanh
nghiệp năm 2005 gần 1.000 doanh nghiệp trong 5 tháng năm 2010 iii
- Thứ ba là điều kiện để các doanh nghiệp có thể tham gia thực hiện hải quan điện tử;
số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thí điểm hải quan điện tử tăng từ 66 doanh
nghiệp năm 2005 gần 1.000 doanh nghiệp trong 5 tháng năm 2010 iii
- Thứ tư là kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia thực hiện thí
điểm hải quan điện tử. Tác giả đã đánh giá sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá theo ba phân tổ là: Kim ngạch thực hiện HQĐT tại hải quan TP.Hải
Phòng (tăng từ 23 triệu USD năm 2005 lên gần 1,6 tỷ USD trong năm 2009); Kim
ngạch thực hiện hải quan điện tử qua hải quan TP. Hồ Chí Minh (tăng từ 325 triệu
USD năm 2005 lên gần 4,4 tỷ USD năm 2009); Kim ngạch thực hiện hải quan điện tử
trong phạm vi cả nước tăng từ 348 triệu USD năm 2005 lên gần 6 tỷ USD năm 2009
và gần 5,4 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2010. Dự kiến cả năm có thể lên trên 20 tỷ
USD về kim ngạch iii
- Thứ tư là kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia thực hiện thí
điểm hải quan điện tử. Tác giả đã đánh giá sự tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá theo ba phân tổ là: Kim ngạch thực hiện HQĐT tại hải quan TP.Hải
Phòng (tăng từ 23 triệu USD năm 2005 lên gần 1,6 tỷ USD trong năm 2009); Kim
ngạch thực hiện hải quan điện tử qua hải quan TP. Hồ Chí Minh (tăng từ 325 triệu
USD năm 2005 lên gần 4,4 tỷ USD năm 2009); Kim ngạch thực hiện hải quan điện tử
trong phạm vi cả nước tăng từ 348 triệu USD năm 2005 lên gần 6 tỷ USD năm 2009
và gần 5,4 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2010. Dự kiến cả năm có thể lên trên 20 tỷ
USD về kim ngạch iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 6
1.1.1. Khái quát về tổ chức, quản lý của Hải quan 6
1.1.1. Khái quát về tổ chức, quản lý của Hải quan 6
1.2. VAI TRÒ CỦA HQĐT TRONG LĨNH VỰC XNK HÀNG HOÁ;
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HQĐT 21
1.2. VAI TRÒ CỦA HQĐT TRONG LĨNH VỰC XNK HÀNG HOÁ;
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HQĐT 21
1.2.1. Vai trò của hải quan điện tử 21
1.2.1. Vai trò của hải quan điện tử 21
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 30
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước 30
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước 30
CHƯƠNG II 41
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 41
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 41
Ở VIỆT NAM 41
Ở VIỆT NAM 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM 41
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM 41
Để phát triển hải quan điện tử như hiện nay, ngành Hải quan cũng đã có những
bước chuẩn bị từ rất lâu. Tuy hiệu quả đem lại chưa cao nhưng nó cũng tạo ra một
nền tảng để tiếp tục từng bước phát triển hải quan điện tử. Quá trình phát triển hải
quan điện tử ở Việt Nam được chia thành các giai đoạn như sau: 43
Để phát triển hải quan điện tử như hiện nay, ngành Hải quan cũng đã có những
bước chuẩn bị từ rất lâu. Tuy hiệu quả đem lại chưa cao nhưng nó cũng tạo ra một
nền tảng để tiếp tục từng bước phát triển hải quan điện tử. Quá trình phát triển hải
quan điện tử ở Việt Nam được chia thành các giai đoạn như sau: 43
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của hải quan điện tử 43
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị cho sự ra đời của hải quan điện tử 43
2.1.2. Giai đoạn thí điểm hải quan điện tử: 45
2.1.2. Giai đoạn thí điểm hải quan điện tử: 45
2.1.3. Tình hình phát triển hải quan điện tử 51
2.1.3. Tình hình phát triển hải quan điện tử 51
2.1.3.1 Đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử 51
2.1.3.1 Đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử 51
2.2.2. Những hạn chế và tồn tại trong phát triển hải quan điện tử hiện nay77
2.2.2. Những hạn chế và tồn tại trong phát triển hải quan điện tử hiện nay77
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 87
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 87
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 90
CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 90
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 90
3.1.1 Cơ hội và thách thức phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 90
3.1.1 Cơ hội và thách thức phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 90
3.1.2. Phương hướng phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 92
3.1.2. Phương hướng phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam 92
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
TỚI 96
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM
TỚI 96
3.2.5. Giải pháp đối với các tổ chức kinh tế XH, cá nhân tham gia HQĐT
107
3.2.5. Giải pháp đối với các tổ chức kinh tế XH, cá nhân tham gia HQĐT
107
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo xu hướng
toàn cầu hoá, nằm trong xu hướng phát triển chung ấy, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới. Các quan hệ kinh
tế song phương và đa phương ngày càng phát triển. Phản ánh khá rõ nét quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là sự tăng trưởng của hoạt động
ngoại thương. Theo đó lưu lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa
khẩu ngày càng tăng. Để thúc đẩy hơn nữa luồng lưu chuyển hàng hoá đó, là
điều kiện tiên quyết cho việc hội nhập, phù hợp với chủ trương của Đảng,
Nhà nước thì việc cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý
của các cơ quan Nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về hải
quan nói riêng là một trong những giải pháp cơ bản, quan trọng.
Hiện đại hoá hải quan, đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ thủ
công sang hiện đại với việc triển khai thực hiện Hải quan điện tử để quản lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là một yêu cầu cấp bách và
mang tính xã hội hoá cao. Việc áp dụng hải quan điện tử đã mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cả cho phía chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Tại Việt Nam, sau thời gian gần 5 năm triển khai thí điểm sau đó mở
rộng thí điểm Hải quan điện tử tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố đã đạt
được những thành công nhất định, ghi nhận được những phản hồi tốt từ cả
phía các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp cũng như dư luận xã hội.
Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới mẻ, trong quá trình triển khai bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế, đồng thời cần phải
có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển khai, ứng dụng
cũng như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm từ các nước trên
thế giới trong việc áp dụng mô hình hải quan điện tử trong thông quan hàng
i
hoá, trên cơ sở đó có những đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt cơ chế, cách
thức thực hiện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài "Phát triển hải quan điện
tử nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập"
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
Những đóng góp mới của luận văn
Một là: Góp phần xây dựng khung lý thuyết về phát triển Hải quan
điện tử dưới góc độ quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy hoạt động XNK hàng
hoá của Việt Nam.
Luận văn đã làm rõ các nội dung như: các quan niệm về hải quan điện
tử của các nước trên thế giới, nhấn mạnh quan niệm về Hải quan điện tử đề
cập đến trong nội dung Bộ luật Hải quan EU và quan niệm của Việt Nam;
Phân tích đặc điểm của Hải quan điện tử để thông qua đó thấy được những lợi
ích to lớn khi áp dụng phương pháp quản lý này ở Việt Nam; Nhận định về
vai trò của hải quan điện tử trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Hải quan điện tử; Đồng thời cũng đưa ra
kinh nghiệm của một số nước trong triển khai áp dụng hải quan điện tử.
Hai là: Đánh giá thực trạng phát triển Hải quan điện tử ở Việt Nam
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế.
Trong phần này, luận văn đã đưa ra các số liệu thực tế để phân tích
thực trạng phát triển hải quan điện tử của Việt Nam trong gần 5 năm qua các
lộ trình phát triển từ giai đoạn chuẩn bị, đến triển khai thí điểm hẹp và thí
điểm mở rộng hải quan điện tử. Qua đó thấy được những thành công bước
đầu và những hạn chế trong quá trình thí điểm áp dụng hải quan điện tử.
Tình hình phát triển hải quan điện tử thời gian qua được thể hiện rõ nét
thông qua việc phân tích, đánh giá trên các khía cạnh sau:
ii
- Thứ nhất là đơn vị Hải quan thực hiện thí điểm Hải quan điện tử tăng
từ 2 chi cục tại 2 cục hải quan nay đã tăng lên con số 24 với 10 cục Hải quan
tỉnh, thành phố áp dụng.
- Thứ hai là loại hình xuất nhập khẩu áp dụng: Trong giai đoạn thí điểm
hẹp HQĐT có 3 trong số 11 loại hình được áp dụng. Sang giai đoạn thí điểm
mở rộng đã tăng lên là 4 loại hình.
- Thứ ba là điều kiện để các doanh nghiệp có thể tham gia thực hiện hải
quan điện tử; số lượng doanh nghiệp tham gia thực hiện thí điểm hải quan
điện tử tăng từ 66 doanh nghiệp năm 2005 gần 1.000 doanh nghiệp trong 5
tháng năm 2010.
- Thứ tư là kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia
thực hiện thí điểm hải quan điện tử. Tác giả đã đánh giá sự tăng trưởng về
kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá theo ba phân tổ là: Kim ngạch thực hiện
HQĐT tại hải quan TP.Hải Phòng (tăng từ 23 triệu USD năm 2005 lên gần
1,6 tỷ USD trong năm 2009); Kim ngạch thực hiện hải quan điện tử qua hải
quan TP. Hồ Chí Minh (tăng từ 325 triệu USD năm 2005 lên gần 4,4 tỷ USD
năm 2009); Kim ngạch thực hiện hải quan điện tử trong phạm vi cả nước tăng
từ 348 triệu USD năm 2005 lên gần 6 tỷ USD năm 2009 và gần 5,4 tỷ USD
trong 5 tháng đầu năm 2010. Dự kiến cả năm có thể lên trên 20 tỷ USD về
kim ngạch.
Sau đó đưa ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
áp dụng thí điểm hải quan điện tử. Những thành tựu đạt được như: bước đầu
cải cách quản lý HQ theo hướng phù hợp với quản lý HQ hiện đại, chuyển đổi
từ HQ thủ công sang HQĐT; áp dụng phương pháp quản lý rủi ro được cải thiện
rõ rệt; hệ thống tự động hoá và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hải quan được tăng cường; hệ thống tự động hoá và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hải quan được tăng cường; thúc đẩy cơ chế hải quan
iii
một cửa; tăng hiệu quả quản lý của hải quan; thúc đẩy kim ngạch XNK và
mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu lên những hạn chế trong phát triển hải
quan điện tử với việc phân tích những khó khăn vướng mắc như: mô hình Hải
quan điện tử; mở rộng hải quan điện tử; vấn đề nhân sự; các qui định nghiệp
vụ; hệ thống đường truyền, phần mềm chương trình
Luận văn cũng đã nêu lên các nguyên nhân của hạn chế đó như: đây là
phương thức quản lý mới mẻ, sự chuẩn bị chưa được chu đáo, cả doanh
nghiệp và cơ quan hải quan còn lúng túng trong triển khai.
Ba là: Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát
triển HQĐT, góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam.
Luận văn đã nêu lên những cơ hội có thể tận dụng để phát triển hải
quan điện tử ở Việt Nam như: Hội nhập kinh tế quốc tế với các cam kết của
Việt Nam; hội nhập của Hải quan Việt Nam với hải quan thế giới; Sự quan
tâm của Chính phủ trong cải cách hành chính; Sự ưu tiên về nguồn tài chính
đối với công cuộc hiện đại hoá Hải quan Việt Nam.
Bên cạnh đó, đã đưa ra những thách thức khi phát triển sau các nước và
nhiều điều kiện trong nước chưa thể đáp ứng được yêu cầu triển khai hải quan
điện tử.
Về phương hướng phát triển hải quan điện tử ở Việt Nam:
- Tiếp tục mở rộng HQĐT, hướng tới áp dụng HQĐT trong toàn Ngành
Hải quan năm 2015
- Phát triển HQĐT theo hướng thực hiện cơ chế hải quan một cửa phù
hợp với chuẩn mực quốc tế và phù hợp với nền hành chính quốc gia.
- Phát triển HQĐT hướng tới quản lý rủi ro có hiệu quả.
iv
- Phải xác định phải ứng dụng CNTT hiện đại vào quy trình thông quan
điện tử cấp thiết, đồng thời nó cũng phù hợp với khuyến nghị của WTO là
phải tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại.
Qua những đánh giá về thực tiễn phát triển hải quan điện tử trong gần 5
năm qua cùng với những định hướng cho phát triển, luận văn đã đưa ra:
Các giải pháp cho phát triển HQĐT:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Để triển khai thành công mô hình hải
quan điện tử thì cần phải có một môi trường pháp lý với các quy định rõ ràng,
minh bạch, tương thích với những quy định cũng như các cam kết, thoả thuận
quốc tế cũng như phù hợp với điều kiện vận dụng ở Việt
- Hoàn thiện cơ cấu mô hình tổ chức để triển khai hải quan điện tử: nhận
định về việc quản lý hải quan theo 33 cục hải quan tỉnh, thành phố hiện nay
có nhiều bất cập gây lãng phí. Hướng tới trong tương lai cần thành lập hải
quan vùng để quản lý có hiệu quả. Luận văn cũng đề xuất thực hiện mô hình
thông quan điện tử của Hải quan Việt Nam áp dụng mô hình 3 khối liên kết
trên cơ sở quản lý tập trung thống nhất, với việc triển khai Chi cục Hải quan
điện tử, Cục Hải quan điện tử, Tổng cục Hải quan điện tử. Đồng thời cần mở
rộng hệ thống các dịch vụ hải quan.
- Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: Ngành Hải quan phải từng bước
xây dựng và hoàn thiện để đạt tới một cơ quan Hải quan có đủ năng lực để
điều phối và quản lý công tác hiện đại hóa quy trình thủ tục hải quan, công
nghệ và dịch vụ công.
- Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện HQĐT: Cần
có chính sách, tập trung đầu tư hiệu quả có trọng điểm.
- Giải pháp đối với các tổ chức kinh tế XH, cá nhân tham gia HQĐT:
Các doanh nghiệp cần đầu tư, nâng cấp hệ thống phần mềm và cơ sở hạ tầng
kết nối với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan. Cùng với đó là đào tạo, sử
v
dụng hệ thống đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn về hải quan; Minh
bạch hoá hệ thống quản lý trong doanh nghiệp.
Tóm lại:
Nghiên cứu triển khai thành công Hải quan điện tử là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm mà Ngành Hải quan đã đặt ra. Thực hiện thành công Hải
quan điện tử sẽ có ý nghĩa lớn và có tác động sâu sắc đối với không chỉ ngành
Hải quan mà còn có tác động to lớn tới các lĩnh vực khác. Đặc biệt, triển khai
thành công Hải quan điện tử sẽ là một bước đột phá lớn đối với việc cải cách
thủ tục hành chính không những của ngành Hải quan mà còn là "cú huých"
tác động tới công cuộc cải cách thủ tục hành chính. Về khía cạnh thương mại,
Hải quan điện tử sẽ có tác động tích cực, góp phần tạo thuận lợi cho thương
mại quốc tế của đất nước, góp phần bảo đảm thực hiện tốt chính sách vĩ mô
của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ;
đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm tra giám sát hải quan, bảo vệ
chủ quyền cũng như an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Có thể nói đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
hải quan điện tử của Việt Nam theo định hướng và chuẩn mực mà WCO
khuyến nghị. Bằng luận văn của mình, tôi hy vọng làm sáng tỏ sự cần thiết
phải nghiên cứu lĩnh vực này, những ưu điểm vượt trội của hải quan điện tử.
Đồng thời cũng thông qua đó hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận
và thực tiễn làm nền tảng cho việc nghiên cứu thay đổi cơ bản phương pháp
quản lý hải quan hiện đại tạo thuận lơi cho thương mại quốc tế của Việt Nam.
Hy vọng rằng, trong tương lai không xa, với những nghiên cứu, và những giải
pháp và đề xuất mang tính hệ thống của luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ
hữu ích trong quá trình cải cách và hiện đại hóa ngành Hải quan nói riêng
cũng như công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam./.
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển mạnh mẽ theo xu hướng
toàn cầu hoá, nằm trong xu hướng phát triển chung ấy, nền kinh tế Việt Nam
cũng đang hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới. Các quan hệ kinh
tế song phương và đa phương ngày càng phát triển. Phản ánh khá rõ nét quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là sự tăng trưởng của hoạt động
ngoại thương. Theo đó lưu lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa
khẩu ngày càng tăng. Để thúc đẩy hơn nữa luồng lưu chuyển hàng hoá đó, là
điều kiện tiên quyết cho việc hội nhập, phù hợp với chủ trương của Đảng,
Nhà nước thì việc cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý
của các cơ quan Nhà nước nói chung và công tác quản lý nhà nước về hải
quan nói riêng là một trong những giải pháp cơ bản và quan trọng.
Hiện đại hoá hải quan, đổi mới phương pháp quản lý hải quan từ thủ
công sang hiện đại với việc triển khai thực hiện Hải quan điện tử để quản lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam là một yêu cầu cấp bách và
mang tính xã hội hoá cao. Việc áp dụng hải quan điện tử đã mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cả cho phía chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hải quan điện
tử không những giúp cho công tác quản lý và xử lý công việc của cơ quan hải
quan chặt chẽ và nhanh chóng hơn mà còn góp phần giúp giảm thiểu chi phí
về thời gian, tiền bạc cho doanh nghiệp. Áp dụng hải quan điện tử, tiến tới
100% hàng hoá được thông quan điện tử là mục tiêu hướng tới của Hải quan
các nước trên thế giới và đây cũng là khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế
giới (WCO) mà Hải quan Việt Nam là một thành viên.
Tại Việt Nam, sau thời gian gần 5 năm triển khai thí điểm sau đó mở
rộng thí điểm Hải quan điện tử tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố đã đạt
1
được những thành công nhất định, ghi nhận được những phản hồi tốt từ cả
phía các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp cũng như dư luận xã hội.
Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mới mẻ, trong quá trình triển khai bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những bất cập, hạn chế, đồng thời cần phải
có những nghiên cứu cụ thể, chuyên sâu trong cách thức triển khai, ứng dụng
cũng như cần phải có những nghiên cứu học tập kinh nghiệm từ các nước trên
thế giới trong việc áp dụng mô hình hải quan điện tử trong thông quan hàng
hoá, trên cơ sở đó có những đề xuất giải pháp hoàn thiện về mặt cơ chế, cách
thức thực hiện là rất quan trọng và cần thiết. Là người tham gia trực tiếp trong
lĩnh vực này, tác giả chọn đề tài: "Phát triển hải quan điện tử nhằm thúc
đẩy xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập".
2. Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
+ Bộ luật hải quan EU: Đề cập đến các yếu tố xác định hải quan điện tử.
+ Khung các tiêu chuẩn của WCO: Nghiên cứu các chuẩn mực thương
mại áp dụng trong qui trình tự động hoá hải quan. Đây là một tài liệu quan
trọng giúp hoàn thiện việc qui chuẩn các giấy tờ thương mại theo phương
thức điện tử đối với Việt Nam.
+ Các tài liệu về tự động hoá của hải quan các nước: Đề cập đến mô hình
thông quan tự động, phương pháp xử lý dữ liệu tự động. Đây là tài liệu hữu
ích cho việc tham khảo áp dụng đối với thực tiễn HQĐT ở Việt Nam.
+ Tài liệu về hợp tác hải quan ASEAN và kế hoạch chiến lược phát triển
hải quan: Tài liệu này đưa ra những định hướng về hội nhập hải quan khu vực
ASEAN trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ CNTT.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
+ Kế hoạch cải cách và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2008 – 2010:
Đưa ra những định hướng hiện đại hoá ngành Hải quan Việt Nam, trong đó có
phát triển HQĐT.
2
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án hiện đại hoá hải quan năm 2006
của Bộ Tài chính.
+ Các báo cáo trong Dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị cho Dự án hiện đại
hoá hải quan năm 2005: Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, điều kiện thực hiện
hiện đại hoá hải quan Việt Nam của nhóm chuyên gia quốc tế.
+ Đề án “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chuẩn mực quốc tế
trong xây dựng và thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam”
+ Luận văn tiến sỹ kinh tế của ông Nguyễn Công Bình, Cục trưởng cục
CNTT, Tổng cục Hải quan năm 2009. Đề cập đến phương pháp quản lý hải
quan hiện đại.
Trong tất cả các tài liệu trên chưa có tài liệu nào làm rõ được về mặt lý
luận, cũng như tổng hợp thực tiễn việc triển khai hải quan điện tử để có
những giải pháp, đề xuất một cách có hệ thống đối với lĩnh vực này. Để thực
hiện đề tài này, tác giả có kế thừa một số ý tưởng những tài liệu đã được công
bố trong nước và khảo sát ở nước ngoài để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và
kinh nghiệm trong nội dung đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
* Mục đích
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Hải quan điện tử trên cơ
sở xây dựng khung lý thuyết và kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng của việc phát triển Hải quan điện tử ở Việt Nam
trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp phát triển Hải quan điện tử của
ngành Hải quan trong giai đoạn tới nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các mối quan hệ kinh tế và tổ chức giữa
người khai hải quan với cơ quan hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động Hải quan điện tử áp
dụng trong ngành Hải quan
+ Thời gian nghiên cứu: Từ khi có quyết định bắt đầu áp dụng thí
điểm hải quan điện tử được quy định tại các Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg
ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý nhà nước
về Hải quan; các định hướng, khuyến nghị của tổ chức Hải quan thế giới và tổ
chức Hải quan ASEAN.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tiếp cận trên 3
phương diện: lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm. Luận văn còn sử dụng các
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá…
Đồng thời có kế thừa một số kết quả thống kê về hoạt động triển khai
hải quan điện tử ở Việt Nam những năm qua.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần xây dựng khung lý thuyết về phát triển Hải quan điện tử dưới
góc độ quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy hoạt động XNK hàng hoá của Việt Nam.
4
- Đánh giá thực trạng phát triển Hải quan điện tử ở Việt Nam thời gian
qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế , nguyên nhân hạn chế;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển Hải quan
điện tử ở nước ta góp phần thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương I: Những vấn đề chung về phát triển Hải quan điện tử
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.
Chương II: Thực trạng phát triển Hải quan điện tử ở Việt Nam.
Chương III: Phương hướng và giải pháp phát triển hải quan điện tử ở
Việt Nam.
5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
TRONG LĨNH VỰC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1.1. Khái quát về tổ chức, quản lý của Hải quan
Nghiên cứu về cơ cấu bộ máy quản lý của các quốc gia trên thế giới
người ta nhận thấy rằng cơ quan hải quan xuất hiện trong hầu hết cơ cấu hành
chính và khá sớm. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, tại chế độ nhà nước phong
kiến danh từ "Hải quan" đã xuất hiện, ban đầu Hải quan xuất hiện như là một
đơn vị quản lý của chính quyền phong kiến, thực hiện việc quản lý, thu tiền
thuế của các tàu bè, giao thương tại các vùng cửa sông, cửa biển của một quốc
gia. Ngày nay, cùng với sự phát triển của lịch sử "Hải quan" đã mở rộng
phạm vi quy mô, chức năng của mình. Hải quan đã trở thành một cơ quan của
Nhà nước, được thành lập với chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhằm kiểm soát
các hoạt động XNK hàng hoá, dịch vụ cũng như hoạt động XNC qua biên
giới của một quốc gia.
Tại Việt Nam, trải qua quá trình phát triển, trước yêu cầu của thời đại
cũng như yêu cầu quản lý mới, mô hình tổ chức của HQ Việt Nam qua từng
thời kỳ cũng có những thay đổi để phù hợp với tình hình mới. Hải quan Việt
Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng
cục trưởng Tổng cục HQ thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của HQ các
cấp; HQ cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của HQ cấp trên.
- Khối cơ quan giúp việc tại Tổng cục HQ gồm các Cục, Vụ, Thanh tra,
Văn phòng.
- Khối đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc, hoạt động theo cơ chế đơn
vị hành chính sự nghiệp có thu.
6
- Các Cục HQ tỉnh, thành phố tại các địa phương (hiện nay có 33 Cục HQ
tỉnh, thành phố).
Tổng cục Hải quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện
quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan. Điều này có nghĩa là về mặt tổ
chức, tổ chức Hải quan là đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính và hoạt động quản
lý, giám sát của hải quan do Bộ tài chính quy định.
Hoạt động của ngành Hải quan được thực hiện theo luật Hải quan, với các
nhiệm vụ chính sau đây:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất và mang tính đặc thù của ngành Hải
quan, các nhiệm vụ này có thể nói bao trùm lên phần lớn công tác nghiệp vụ
hải quan, ở các đơn vị hải quan cửa khẩu. Thông qua hoạt động này, các chế
độ chính sách, chủ trương, đường lối của Nhà nước, của Bộ tài chính được cơ
quan Hải quan vừa thực hiện, vừa kiểm tra, giám sát thực hiện theo đúng quy
định của Luật Hải quan.
Thứ hai, tổ chức phòng, chống buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hoá
qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động của hải quan và thực hiện
phòng, chống buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài
địa bàn hoạt động của hải quan theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba, Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan Hải quan, được quy định tại
chương V của Luật hải quan hiện hành. Tổng cục Hải quan là cơ quan chỉ đạo
thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, đồng thời áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
7
Thứ tư, thực hiện công tác thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Ngành Hải quan được Chính phủ giao nhiệm vụ thu thập các thông tin
thống kê hàng hoá xuất nhập khẩu từ cơ sở là tờ khai hải quan. Với hệ thống
mạng thông suốt 33 cục hải quan tỉnh, thành phố với gần 200 chi cục hải
quan, các thông tin thống kê được thu thập đầy đủ hàng ngày. Việc xử lý
thông tin trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực của tổ chức Thống kê
Liên hợp quốc và trên nền công nghệ thông tin hiện đại.
Hàng tháng các thông tin thống kê được báo cáo cho các đồng chí lãnh đạo
Đảng, nhà nước, các Bộ, Ngành. Đây là một kênh thông tin tin cậy, có độ chính
xác cao làm căn cứ cho việc chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô đất nước.
Thứ năm, kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2. Quan niệm và đặc điểm của Hải quan điện tử
1.1.2.1 Quan niệm về Hải quan điện tử
Trong điều kiện phát triển kinh tế thế giới hiện nay, Hải quan các nước
đều hướng tới xây dựng hải quan điện tử. Tuy nhiên, hiện nay các nước
không đề cập đến khái niệm “Hải quan điện tử” mà thường đề cập đến khái
niệm “Hệ thống tự động hoá hải quan”. Đây là chương trình ứng dụng CNTT
để xử lý các nghiệp vụ hải quan. Hệ thống gồm nhiều chương trình ứng dụng
CNTT để quản lý hàng hóa đưa ra, đưa vào lãnh thổ hải quan, và các chương
trình hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ hải quan.
Hải quan điện tử là một khái niệm phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố trong
đó CNTT có vai trò quan trọng và được xác định là công cụ hỗ trợ cho việc
thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của cơ quan hải quan. Khái niệm này
không cố định, mỗi yếu tố đều là các yếu tố động, nó tương thích với sự biến
8
đổi liên tục của CNTT, nền tảng kinh tế - xã hội, thứ tự ưu tiên cũng như cách
thức thực hiện nhiệm vụ của hải quan tại mỗi quốc gia.
Quan niệm về hải quan điện tử mới chỉ được đề cập tới trong quá trình
xây dựng và nội dung Bộ luật Hải quan EU thông qua việc xác định các yếu
tố của hải quan điện tử; bao gồm:
- Luật hải quan đơn giản và hiện đại hoá:
Xây dựng Luật hải quan hoàn toàn đơn giản và hiện đại hóa nhằm làm
cho các quy định trở nên rõ ràng, dễ hiểu, dễ dự báo và dễ tiếp cận cho người
sử dụng, đặt nền móng cho việc đơn giản hóa, chuẩn hóa các quy định, quy
trình thủ tục hải quan điện tử.
Trong công ước Kyoto sửa đổi 1999 đã xây dựng khung pháp lý chuẩn
về quy trình thủ tục hải quan. Với hàng loạt các nguyên tắc quan trọng như:
minh bạch và dự báo về hoạt động hải quan, tiêu chuẩn, đơn giản hóa tờ khai
và các chứng từ, thủ tục đơn giản, ứng dụng CNTT, áp dụng QLRR, giảm
thiểu sự can thiệp trực tiếp… Công ước Kyoto sửa đổi và các hướng dẫn,
khuyến nghị của WCO đã trở thành công cụ kỹ thuật quan trọng nhất để các
nước đơn giản hóa, hiện đại hóa Luật Hải quan.
- Hướng tới sử dụng hệ thống CNTT, tăng cường mức độ tự động hóa.
Hải quan các nước đều chủ động xây dựng các chính sách, chương
trình nhằm tăng cường sử dụng CNTT và loại bỏ dần các khâu thực hiện thủ
công truyền thống trong quản lý hải quan. Với mục tiêu hải quan điện tử, hải
quan EU xây dựng cổng thương mại điện tử thông qua việc thiết lập, kết nối,
tích hợp hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin giữa các đơn vị hải quan trên hệ
thống thông tin chung; các đơn vị hải quan, công chức hải quan giao tiếp với
người khai hải quan và với nhau bằng phương tiện điện tử; khi chính phủ điện
tử được hoàn thiện, hệ thống CNTT của hải quan được kết nối với các hệ
thống của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trở thành một bộ phận của
9
chính phủ điện tử. Mặt khác, cơ quan hải quan cũng tăng cường mức độ tự
động hóa các quy trình thủ tục hải quan.
- Thiết lập cơ chế một cửa
“Cơ chế một cửa được xác định là biện pháp tạo thuận lợi cho phép các
bên tham gia vào thương mại và vận chuyển nộp thông tin và chứng từ chuẩn
tại một điểm để thực hiện tất cả các yêu cầu pháp lý liên quan tới xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh. Nếu là thông tin điện tử thì các yếu tố dữ liệu sẽ được
xuất trình một lần”.
Cơ chế một cửa cho phép doanh nghiệp, nhà vận tải được nộp một lần
tất cả các dữ liệu cần thiết cho việc xác định/chấp nhận hàng hóa theo khuôn
mẫu chuẩn tới các cơ quan nhà nước có liên quan tới kiểm soát biên giới tại
một cổng điện tử. Cơ chế này đặt trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý và đảm bảo rằng các cơ quan này hoặc cung cấp thông tin
hoặc tiếp nhận thông tin do cơ quan quản lý nhà nước khác cung cấp. Nó loại
bỏ yêu cầu đối với thương nhân và nhà vận chuyển nộp cùng một dữ liệu
nhiều lần cho nhiều cơ quan khác nhau. Cơ chế một cửa có thể được thực hiện
trong cả môi trường thủ công và điện tử. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi tối đa và
phối hợp hoạt động của tất cả các cơ quan có thẩm quyền liên quan thì cần
thiết ứng dụng trong môi trường CNTT và các mẫu dữ liệu đã được chuẩn hóa
được các đối tác có liên quan chấp nhận. Trong trường hợp này, các nước cần
phải sử dụng những CMQT được công nhận rộng rãi như Hệ thống mô tả và
hài hòa mã hàng hóa, Mô hình dữ liệu WCO và sử dụng CNTT, viễn thông ở
mức độ cao.
- Tích hợp các thủ tục hải quan
Tích hợp là giải pháp CNTT được Hải quan EU xây dựng và phát triển nhằm
cung cấp một nơi giao tiếp duy nhất về thông tin và dịch vụ cho người sử
dụng (người khai, các hãng vận tải, các cơ quan quản lý ), qua đó người sử
10