Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Bài tập phân tích đầu tư chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 54 trang )



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN
PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Tiểu luận : Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

NHÓM 5
Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN QUANG VIỆT
Nhóm thực hiện :
1.
2.
3.
4.
5.

Vũ Thị Thúy Thúy – 0941270124
Lã Thị Cúc Thùy – 0941270096
Vũ Thành - 1174270018
Vũ Thanh Trà – 1174270008
Nguyễn Thị Hương - 1074370149

LỚP : CĐ-ĐH Tài Chính Ngân Hàng 1_K11

MỤC LỤC


Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

3


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán

34

Bảng 2: Khả năng trả nợ đến hạn

37

Bảng 3 : Những thay đổi trong tình hình tài chính

37

Bảng 4 :Quy mô kinh doanh của doanh nghiêp
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 5 :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

38

Bảng 6 : Tỉ trọng chi phí hoạt động trên doanh thu thuần
Traphaco

Bảng 7: Một số chỉ tiêu khác

40

40

42

Bảng 8 : Mô hình hồi quy ước lượng

43

Bảng 9:Tính lãi suất chiết khấu theo phương pháp CAPM

44

Bảng 10: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của CTCP Traphaco
2013-2015

44

Bảng 11: Ước tính vốn đầu tư CSH của CTCP Traphaco
trong 5 năm

45

Bảng 12: Bảng ước tính các luồng cổ tức CTCP Traphaco sẽ
chi trả 2010-2015

45


Bảng 13: Bảng ước tính giá CP theo phương pháp DDM
Bảng 14: Xác định PE và PB ngành

46
47

Bảng 15: Phân tích độ nhạy khi cho EPS và PE thay đổi

48

Bảng 16: Phân tích độ nhạy khi cho PB và BVPS thay đổi
Bảng 17 :Định giá cổ phiếu theo Mô hình FCFE

48
49

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

4


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Bảng 18: Định giá cổ phiếu theo Mô hình FCFF

49


LỜI MỞ DẦU
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn
vị độc lập tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về
lợi nhuận. Vì vậy, tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất
cũng như nhân lực của mình để có những quyết sách, chiến lược phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính là công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết
không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh
nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các
nguồn lực; nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các
chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản cho
vay; nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các
cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều
kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật.
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán được xem như tấm
gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài
chính một cách trung thực và khách quan sẽ là điều kiện tiên quyết để phân tích
chính xác hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc phân tích hoạt động tài chính và đánh giá thực trạng tài chính của một
doanh nghiệp nhóm em đã chọn đề tài: “Phân tích baó cáo tài chính công ty cổ
phần TRAPHACO.

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco


5


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH
GIÁ CỔ PHIẾU
1. Một số vấn đề về phân tích và định giá cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán chủ yếu cần phân tích phục vụ đầu tư.
Đến nay người ta đã tổng kết lại rằng có hai phương pháp phân tích đã được sử
dụng một cách phổ biến tại hầu hết các thị trường chứng khoán (TTCK) trên thế
giới, đó là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Phân tích cơ bản
(Fundamental Analysis) là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố
mang tính chất nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ
phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại của cổ phiếu trên thị trường. Các nhân tố cơ bản
cần nghiên cứu bao gồm: phân tích môi trường kinh doanh (PESTEL), phân
tích môi trường cạnh tranh ngành (Porter’s Five Forces), phân tích doanh
nghiệp (SWOT)
1.1. Phân tích môi trường kinh doanh (PESTEL)
Trong khi mô hình 5 áp lực của M-Porter đi sâu vào việc phân tích các yếu tố
trong môi trường ngành kinh doanh thì PEST lại nghiên cứu các tác động của các
yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó là
ϖ Political (Thể chế - Luật pháp)
ϖ Economics (Kinh tế) ϖ Sociocultrural (Văn hóa - Xã Hội)
ϖ Technological (Công nghệ)
Đây là bốn yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế, các yếu tố
này là các yếu tố bên ngoài của của doanh nghiệp và ngành, và ngành phải chịu các
tác động của nó đem lại như một yếu tố khách quan. Các doanh nghiệp dựa trên

các tác động sẽ đưa ra những chính sách, hoạt động kinh doanh phù hợp.
1.1.1. Các yếu tố Thể chế- Luật pháp
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển
của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

6


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

ϖ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn
định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của
nó.
ϖ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
ϖ Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật
chống độc quyền, chống bán phá giá …
ϖ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…
1.1.2.Các yếu tố Kinh tế

Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu
tư vào các ngành, các khu vực.
ϖ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
ϖ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát,
ϖ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế,
trợ cấp….
ϖ Triển vọng kinh tế trong tương lai:Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư…
Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 thế kỷ trước, khi nền kinh tế
Anh đang ở trong tình trạng khủng hoảng và các doanh nghiệp lại tạo ra một cuộc
chiến về giá cả, họ cắt giảm chi phí từ lao động, tăng gấp đôi chi phí quảng cáo
kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên họ đã mắc phải sai lầm vì đã tác động xấu đến tâm

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

7


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

lý người tiêu dùng, trong khi nguồn thu nhập bị giảm sút, không ai sẽ đầu tư vào
các hàng hóa thứ cấp xa xỉ như thiết bị an ninh.
1.1.3.Các yếu tố văn hóa xã hội

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực
đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho
xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được
bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Rõ ràng
chúng ta không thể kinh doanh humbeger tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy
chúng ta cũng không thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các nền văn hóa
khác vào các quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và
tạo ra triển vọng phát triển với các ngành..
Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận ra ngay sự giao thoa của các nền văn
hóa đặc biệt thời gian gần đây là văn hóa Hàn Quốc. Ra đường thấy một nửa 13 thế
giới thay phiên nhau đi ép tóc, giày hàn quốc, son môi Hàn Quốc, xe máy hàn
Quốc, ca nhạc Hàn Quốc tất cả đều xuất phát từ những bộ phim Hàn Quốc.
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan
tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập … khác nhau:
ϖ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
ϖ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
ϖ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
ϖ Điều kiện sống
Ở Đức trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện
sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn định của xã hội nhưng họ
thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh
con đẻ cái… Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các
dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân.
1.1.4.Yếu tố công nghệ.
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các
công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco


8


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có
đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng
ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất
phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền
thông hiện đại đã giúp các khoảng cách về địa lý,phương tiện truyền tải.
ϖ Đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp vào công tác R&D: Trong thập niên 6070 của thế kỷ trước. Nhật Bản đã khiến các nước trên thế giới phải thán 14 phục
với bước nhảy vọt về kinh tế trong đó chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ
mới. Hiện nay Nhật vẫn là một nước có đầu tư vào nghiên cứu trên GDP lớn nhất
thế giới. Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra
các công nghệ mới, vật liệu mới… sẽ có tác dụng tích cực đến nền kinh tế.
ϖ Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các
hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi thì
hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Xuất phát từ các máy tính Pen II, Pen
III, chưa đầy 10 năm hiện nay tốc độ bộ vi xử lý đã tăng với chip set thông dụng
hiện nay là Core Dual tốc độ 2.8 GB/s. Một bộ máy tính mới tinh chỉ sau nửa năm
đã trở nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.
ϖ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động kinh doanh.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp
phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành.
1.1.5.Yếu tố hội nhập
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.

ϖ Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực.
Quá trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi
thế so sánh.,phân công lao động của khu vực và của thế giới
ϖ Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được
gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa
lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường 15 nội địa nơi
doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi.

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

9


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

1.2.Môi trường cạnh tranh ngành – Porter’s Five Forces
1.2.1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến
áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu
trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh,
ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên
cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố
thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn
tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao động,

các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên
mua – bên cung cấp giữa các ngành sản xuất và các hãng cung cấp các nguyên liệu
thô để chế tạo sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định
các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế
có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh
nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà
cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn
đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.
1.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
ϖ Khách hàng lẻ
ϖ Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản
phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành
ϖ Quy mô
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

10


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

ϖ Tầm quan trọng

ϖ Chi phí chuyển đổi khách hàng
ϖ Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ
có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống
phân phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm,
hàng điện tử , các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực
để đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như
các chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc đưa các sản phẩm
vào hệ thống phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn và trở ngại vì các
áp lực về giá và chất lượng. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam như dệt may, da
giầy rất khó xâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ ,EU nếu không qua hệ thống
phân phối. Chính vì vậy chúng ta đã được lắng nghe những câu chuyện về việc một
đôi giầy sản xuất ở Việt Nam bán cho nhà phân phối với giá thấp còn người dân
Việt Nam khi mua hàng ở nước ngoài thì phải chịu những cái giá cắt cổ so với sản
phẩm cùng chủng loại ở trong nước.
1.2.3 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
ϖ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
ϖ Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn .
 Kỹ thuật
 Vốn
 Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách


hàng ...

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

11


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

 Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (bị kiểm soát ), bằng cấp ,

phát minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ Không ai có
thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại người
hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các
thiết bị nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa
chuộng nhất. Chính Sony đã tự làm các rào cản về công nghệ, thương hiệu
của mình giảm sút bằng việc quá chú trọng vào phát triển theo chiều rộng
nhiều ngành để người tí hon Apple thâm nhập và kiểm soát toàn bộ thị
trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở thành gánh nặng cho chính họ.
Tương tự như ví dụ trên chúng ta so sánh trong ngành công nghiệp nặng như
sản xuất máy bay. Rào cản gia nhập ngành quá lớn cả về vốn, công nghệ, nguyên
vật liệu đầu vào nên hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh tranh với nhau là
Airbus và Boeing. Nếu không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo ra sản phẩm
mới hoặc là tối ưu hơn máy bay ( Loại máy nào đó có thể đi từ nơi này sang nơi
khác như truyện cổ tích) hoặc là tính năng tương tương nhưng 18 giá và công nghệ
rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành chế tạo máy bay vẫn là đích quá xa
cho các doanh nghiệp khác.
1.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn
nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ta có thể lấy luôn ví
dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm
thay thế :
Ta có thể lấy ví dụ là một thức uống khả phổ biến hiện nay : đó là bia.Vậy bia
thỏa mãn nhu cầu gì :
ϖ Gặp gỡ đối tác
ϖ Tụ họp bạn bè
ϖ Bàn công việc với đồng nghiệp
Còn vô vàn lý do khác nhưng ta xét trên phương diện công việc nên chỉ dùng
một vài yếu tố để nhận định.

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

12


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Vậy sản phẩm thay thế của bia, rượu là một hàng hóa ( hoặc dịch vụ có thể
thỏa mãn các nhu cầu ở trên). Một số hàng hóa có thể thay thế được bia rượu :
Uống cafe, uống trà, chơi thể thao .Các dịch vụ này có thể thỏa mãn các nhu cầu
trên và thêm vào một lợi ích là được chị em saganor hoan nghênh.
Qua ví dụ trên chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay
thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là
các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính
trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay cả trong nội bộ

ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho
ngành mình. Điện thoại di động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định
và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả hai sản phẩm cũ.
Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở như Linux
hay như ở Việt Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí nhưng
rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng
dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt
động, các công việc trên máy tính.
1.2.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
ϖ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...
ϖ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
 Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau

nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh
nghiệp còn lại
 Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai
trò chi phối (Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
ϖ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên
khó khăn :
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

13


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội






GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Ràng buộc với người lao động
Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.

Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động Việt Nam hiện nay đã có rất
nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông là Vina Phone , Mobifone và Viettel.. Nhu cầu sử
dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các
nhà cung cấp cũng tăng với con số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập
ngành, rào cản rút lui .... là cao, áp lực từ khách hàng không đáng kể nhưng đang
có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một điều đáng mừng
hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vu viễn thông như : Các tổng
đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng
khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ
ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.

1.2.6. Áp lực từ các bên liên quan mật thiết
Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng trong
quyển sách " Strategic Management & Business Policy" của Thomas L. Wheelen
và J. David Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật thiết.
ϖ Chính phủ
ϖ Cộng đồng
ϖ Các hiệp hội

ϖ Các chủ nợ, nhà tài trợ
ϖ Cổ đông
ϖ Complementor ( Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung cho một hoặc
nhiều ngành khác: Microsoft viết phần mềm để cho các công ty bán được máy tính,
các doanh nghiệp khác có thể soạn thảo văn bản để bán được hàng ...)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

14


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Sau khi phân tích xong mô hình 5 áp lực, chúng ta có thể sử dụng nhóm chiến
lược để mô tả các doanh nghiệp trong ngành trên một đồ thị.Trong điều kiện hạn
hẹp tôi sẽ đưa ra một số kiến thức cơ bản để xác định nhóm chiến lược.
ϖ Phương pháp xác định nhóm chiến lược: Xây dựng sơ đồ
ϖ Mục đích xây dựng : Phân biệt các doanh nghiệp với nhau và định vị các doanh
nghiệp trên cùng một sơ đồ, từ đó giúp các doanh nghiệp có thể xác định vị trí của
mình trên thị trường
ϖ Các tiêu chí sử dụng để xây dựng sơ đồ: Giá, chất lượng, công nghệ, thương
hiệu, thị phần ... và có thể xây dựng thành nhiều sơ đồ, nhiều cấp tiêu chí.
1.3.Phân tích doanh nghiệp –SWOT
SWOT viết tắt của Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (thời cơ) và Threats (nguy cơ) - là một mô hình nổi tiếng trong phân
tích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết
định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình

ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các
chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân
tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của
doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh
doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường,
phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo nghiên cứu .. đang ngày càng được
nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà
doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi
trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khó
đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý
thông tin sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về
thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh
tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập.
Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị
trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp.
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

15


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các
thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và
dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu.

Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ
chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh
nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp)
như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng,
có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị
phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện
ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém
hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc
tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh...
Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính
xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những
bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ
chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Chiến lược hiệu quả là những chiến lược tận dụng
được các co hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa được
những nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản
thân doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là những mục tiêu chính mà doanh nghiệp
muốn theo đuổi thông qua việc thực hiện một loạt các hành động cụ thể) phải đo
lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực hiện. Các chiến thuật thường
được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi tiết việc thực hiện các kế hoạch
chi tiết như thế nào. Cơ chế kiểm soát chiến lược là cơ chế quản lý và tổ chức
chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng để kiểm soát bất cứ bước nào trong 5 bước
hình thành chiến lược nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đi theo đúng định hướng
mục tiêu chiến lược.
Chẳng hạm cho tới năm 1992, Walt Disney Company luôn thành công ở
những công viên chủ đề Disneyland ở Anaheim, Calífornia (1955), ở Florida
(1970), và ở Tokyo (1983). Năm 1992, Disney lại tiếp tục thành công tại Paris nhà
những kết quả chính xác thực tế và khả thi của quá trình phân tích SWOT, cụ thể,
S: Sự nổi tiếng của các nhân vật phim hoạt hình, thương hiệu Walt Disney nổi
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco


16


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

tiếng, tiềm lực tài chính vững mạnh, W: sự hiểu biết về văn hóa, sở thích của người
Pháp chưa đầy đủ, O: Vị trí địa lý của Phi thuận lợi (trung tâm Châu Âu), Chính
phủ Pháp có những biện pháp khuyến khích và hỗ trợ về giao thông, về giá đất, về
đóng góp cổ phần... T: Sự cạnh tranh của các công viên chủ đề khác ở Paris...
Một ví dụ khác gần gũi hơn là vào thời kỳ 1990, khi khối Đông Âu sụp đổ
Công ty Công nghiệp cao su miền Nam (Casumina) mất một thị trường quan trọng
với 15 triệu vỏ xe/năm trong lúc đang gánh lên vai món nợ của những năm trước,
Công ty chỉ còn sản xuất khoảng 20% công suất.
Vào thời kỳ đó, Công ty đã kịp thời có những thay đổi đúng đắn trong chiến
lược kinh doanh quốc tế đó là ban đầu thì tiếp cận công nghệ cao với chi phí thấp
khi ký hợp đồng liên doanh và chế biến cho các đối tác của Nhật, khai thác sự trợ
giúp kỹ thuật từ đối tác sau đó áp dụng chiến lược tạo sự khác biệt cho sản phẩm
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ vào kết quả của việc phân tích SWOT
cho điều kiện môi trường kinh doanh của Casumina, cụ thể: S: Công ty có đội ngũ
lãnh đạo có năng lực, đội ngũ công nhân gắn bó với Công ty, W: Công ty chưa có
kinh nghiệm về sử dụng kỹ thuật cao để sản xuất gánh nặng từ món nợ lớn, thiết bị
công nghệ lạc hậu (tính đến 1990 là đã 15 năm sử dụng), O: Công nghệ sản xuất vỏ
xe 2 bánh đã đến tới hạn, nhu cầu thị trường nội địa về xuất vỏ xe 2 bánh cao, lợi
thế về chi phí nhân công rẻ và môi trường sản xuất thuận lợi, T: Mất thị trường
quan trọng khi Liên xô và Đông Âu sụp đổ nguy cơ đối đầu với các đại gia trên thế
giới về vỏ xe 2 bánh ...
2. Các phương pháp phân tích, định giá cổ phiếu

2.1. Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức (Discounted Dividend ModelDDM)
Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức được xây dựng trên quan điểm rằng giá
cổ phiếu được xác định bằng giá trị hiện tại của toàn bộ các luồng thu nhập trong
tương lai. Giả sử có một cổ phiếu được nắm giữ năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm
thứ nhất đến năm thứ n lần lượt là D1,D2,…,Dn. Biết giá cổ phiếu năm thứ n là Pn
và lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư là r không đổi, ta có công thức tính giá trị cổ
phiếu theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức như sau:
Trong đó: P0 là giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại
Dt là mức chia cổ tức năm t
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

17


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

r là tỷ lệ lợi tức yêu cầu (còn gọi là lãi suất chiết khấu hay chi phí vốn cổ
phần)
Nếu cổ phiếu được nhà đầu tư nắm giữ vô hạn, có nghĩa là n tiến tới vô cùng
(thông thường, thời gian tồn tại của cổ phiếu là vô hạn vì nó không có thời gian
đáo hạn). Khi đó, giá trị hiện tại của vốn gốc Pn/(1+r)n sẽ tiến tới 0 và công thức
trên sẽ trở thành:

Sau đây, chúng ta sẽ xem xét một vài trường hợp đặc biệt của phương pháp
định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức
2.1.1.Trường hợp công ty không tăng trưởng
Trong trường hợp công ty không tăng trưởng thì mức cổ tức chia hàng năm sẽ
là cố định, tức là D0 = D1 = D2 =…= Dn. Khi đó giá cổ phiếu sẽ được tính theo

công thức :

2.1.2.Trường hợp công ty tăng trưởng đều đặn
Khi công ty tăng trưởng đều đặn, điều này có nghĩa là cổ tức tăng trưởng
hàng năm theo một tỷ lệ g cố định
D1 = D0 (1+g),
2
D2= D1 (1+g) = D0 (1+g) ….
Dt = D0 (1+g).
Với giả định là r>g>0, giá cổ phiếu được tính như sau :

Công thức trên chỉ đúng khi tốc độ tăng trưởng g nhỏ hơn lợi suất dự tính r.
Trên thực tế người ta giả định r >g là vì điều này hoàn toàn hợp lý. Bởi vì g là tốc
độ tăng trưởng trong dài hạn, trong khi r là mức lợi suất yêu cầu trong ngắn hạn và
thường xuyên thay đổi.

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

18


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

2.1.3.Trường hợp công ty tăng trưởng trong nhiều giai đoạn
Trên thực tế, không có một công ty nào có một tốc độ tăng trưởng bất biến
trong thời gian tồn tại của mình. Trong chu kỳ sống của mình thì mỗi công ty sẽ có
mức tăng trưởng khác nhau. Chính vì thế, đây là trường hợp thực tế nhất, thông
thường xảy ra trường hợp mức tăng trưởng cổ tức tăng trưởng không đều trong một

số năm, trước khi có thể đạt đến giai đoạn ổn định.
Để xác định được giá cổ phiếu, trước hết, chúng ta phải chia quá trình phát
triển của công ty thành các giai đoạn phát triển khác nhau, chủ yếu là hai giai đoạn.
Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn tăng trưởng không ổn định, trong giai đoạn này, nhà
đầu tư cần căn cứ vào ước tính về thu nhập và chính sách cổ tức để xác định cổ tức
hàng năm. Giai đoạn thứ hai là giai đoạn phát triển lâu dài và giả định đó là giai
đoạn có mức tăng trưởng không đổi.
Để tính giá cổ phiếu, ta áp dụng kết hợp công thức của hai trường hợp trên :
Giả sử trong n năm đầu giá trị cổ tức được ước đoán là D1,D2,….Dn. Từ năm thứ
n+1 trở đi mức tăng trưởng cổ tức là g cố định. Khi đó, giá cổ phiếu được tính như
sau :
Qua 3 công thức tính giá cổ phiếu trong ba trường hợp trên, ta thấy chúng ta
sẽ phải dự tính các thông số : Cổ tức trong tương lai (D), mức lợi suất dự tính (r),
và tốc độ tăng trưởng cổ tức (g). Để tính được một cách chính xác các thông số đó,
cần phải tiến hành phân tích xác định tình hình tài chính của tố chức phát hành để
đự đoán được triển vọng của doanh nghiệp.
Ước tính cổ tức (D) : Việc ước tính cổ tức năm đầu được dựa trên số liệu về
cổ tức trong quá khứ, chính sách phân chia cổ tức trong tương lai, ước tính thu
nhập năm sau để từ đó ước tính giá trị cổ tức có thể nhận được trong năm đầu tiên
D1
Cổ tức = D = tỷ lệ chia cổ tức × EPS
Trong đó, thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( Earning per share – EPS) được tính
bằng cách lấy lợi nhuận ròng trừ đi cổ tức ưu đãi và chia cho số lượng cổ phiếu đã
phát hành
- Tính tốc độ tăng trưởng g :
Việc ước tính tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của công ty phải dựa trên việc đánh giá
tiềm năng phát triển của công ty trong dài hạn chứ không chỉ đơn thuần trong một
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

19



Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

số năm tới, vì tốc độ tăng trưởng được giả định là mức tăng trưởng đều đặn của
công ty trong suốt cả quãng đời hoạt động. Do vậy, các số liệu để tính toán g phải
là mức dự đoán bình quân trong dài hạn.
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức được xác định dựa trên tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
và tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức. Trong thực tế, tốc độ tăng trưởng cổ tức
được giả định bằng với tốc độ tăng trưởng thu nhập và được tính toán theo công
thức sau :
g = ROE × b
Trong đó : b là tỷ lệ lợi nhuận được để lại tái đầu tư
ROE = Thu nhập ròng / vốn cổ đông
= Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) / giá trị sổ sách của một cổ phiếu
- Tính mức lợi suất yêu cầu (r) :
Để tính được tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của nhà đầu tư, cần phải dựa vào mức
độ rủi ro của công ty phát hành. Nếu công ty đó có độ rủi ro càng cao thì nhà đầu
tư sẽ đòi hỏi một mức tỷ suất lợi nhuận càng lớn để có thể bù đắp rủi ro đó. Để xác
định được r, người ta có một số công thức khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu vốn của
công ty phát hành. Cách phổ biến nhất để xác định r là áp dụng theo mô hình định
giá tài sản vốn (Capital Asset Prising Mode – CAPM)
R = Rf + β(Rm-Rf)
Trong đó : Rf : Là lãi suất tín phiếu kho bạc, có mức rủi ro bằng không
Rm : Là lợi suất danh mục thị trường
β : Là mức độ rủi ro của công ty
β(Rm – Rf) : Mức bù rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu
- Cách tính hệ số β

Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức độ biến động hay
còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư
trong tương quan với toàn bộ thị trường Hệ số beta là một tham số quan trọng
trong mô hình định giá tài sản vốn ( CAPM). Beta được tính toán dựa trên phân
tích hồi quy, và bạn có thể nghĩ về beta giống như khuynh hướng và mức độ phản
ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường. Một chứng khoán có
beta bằng 1, muốn ám chỉ rằng giá chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi với
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

20


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

thị trường. Một chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có
mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường. Và ngược lại, beta lớn hơn 1 sẽ
chúng ra biết giá chứng khoán sẽ thay đổi nhiều hơn mức dao động của thị trường.
Ví dụ, nếu beta của một chứng khoán là 1.2, điều đó có nghĩa là nó có biên độ dao
động nhiều hơn thị trường 20%. Nhiều cổ phiếu thuộc các ngành cung cấp dịch vụ
công ích có beta nhỏ hơn 1. Ngược lại, hầu hết các cổ phiếu dựa trên kỹ thuật công
nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện khả năng tạo được một tỷ suất sinh lợi cao
hơn, những cũng đồng thời tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
Hệ số β được tính toán dựa trên số liệu quá khứ về lợi suất đầu tư của một
chứng khoán và lợi suất của danh mục thị trường. Ta có công thức tính hệ số β như
sau :
Trong đó : là lợi suất của chứng khoán x tại thời điểm i,
là lợi suất trung bình của chứng khoán X.
là lợi suất của thị trường tại thời điểm i, là lợi suất trung bình của toàn

thị trường.
là phương sai lợi suất của danh mục thị trường.
- Tính chất của hệ số β
ϖ Những chứng khoán không có rủi ro thì β bằng 0.
Khi đó lợi suất yêu cầu chính bằng lãi suất của tín phiếu kho bạc :
R = Rf + 0(Rm – Rf) = Rf
ϖ Danh mục thị trường có hệ số β bằng 1. Do đó một cổ phiếu có hệ số β giống
như danh mục thị trường (bằng 1) thì lợi suất ước tính bằng với lợi suất ước tính
của danh mục thị trường :
R = Rf + 1(Rm - Rf) = Rm
ϖ Một cổ phiếu có hệ số β lớn hơn 1 thì lợi suất kỳ vọng sẽ lớn hơn lợi suất kỳ
vọng của danh mục thị trường. Và ngược lại, β < 1 thì lợi suất kỳ vọng của cổ
phiếu đó sẽ nhỏ hơn lợi suất kỳ vọng của danh mục thị trường.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, đối với công ty lần đầu phát hành cổ phiếu ra
công chúng, thì chưa thể áp dụng công thức trên để xác định lợi suất yêu cầu r vì
chưa có căn cứ để xác định mức độ rủi ro của công ty. Vì thế, để xác định được lợi
suất yêu cầu thì người đầu tư phải có căn cứ vào tỷ suất thu nhập dự tính của các
cổ phiếu có cùng mức rủi ro với cổ phiếu cần định giá, vì theo mô hình CAPM thì
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

21


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

để đảm bảo điều kiện cần bằng trong thị trường hoạt động hoàn hảo thì tất cả
chứng khoán có cùng độ rủi ro đều phải được chào bán với cùng một tỷ suất thu
nhập dự tính.

Như vậy, để tính được giá trị nội tại của cổ phiếu theo phương pháp chiết
khấu luồng cổ tức, ta phải thực hiện các bước làm như sau :
ϖ Bước 1 : Ước lượng cổ tức
ϖ Bước 2 : Ước lượng g,r.
g = ROE × (1 – tỉ lệ chi trả cổ tức)
r được tính theo mô hình CAMP đối với công ty không có vốn nợ. Hoặc được tính
theo công thức.
ϖ Bước 3 : Thay các giá trị vừa ước lượng được vào công thức để tính giá trị cổ
phiếu
2.2.Phương pháp định giá cổ phiếu dựa vào mô hình FCFF (Free Cash Flow to
Firm)
Trong phương pháp FCFF, chúng ta bắt đầu bằng cách định giá doanh nghiệp,
thay vì vốn chủ sở hữu. Bằng cách loại bỏ giá trị thị trường của những quyền lợi
không thuộc vốn chủ sở hữu (non-equity claims) trong ước tính này, ta thu được
giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngân lưu được chiết khấu là những ngân
lưu đi vào doanh nghiệp, được tính như thể doanh nghiệp không có nợ và không
được hưởng lợi ích thuế từ chi phí lãi vay.
Mặc dù có định kiến cho rằng phương pháp này đòi hỏi phải giả định tỷ lệ
nợ không đổi, nhưng cách tiếp cận này đủ linh hoạt để cho phép các tỷ lệ nợ thay
đổi theo thời gian. Thực tế, một trong những sức mạnh lớn nhất của mô hình này là
nó cho phép dễ dàng lồng những thay đổi trong cơ cấu vốn vào công tác định giá
thông qua suất chiết khấu thay vì thông qua ngân lưu.
Ý tưởng mang tính cách mạng và trực quan nhất đằng sau việc định giá
doanh nghiệp là quan niệm cho rằng chủ sở hữu và tổ chức cho vay đối với doanh
nghiệp dù gì vẫn là các đối tác cung cấp vốn cho doanh nghiệp và chia sẻ sự thành
công của doanh nghiệp. Sự khác biệt chủ yếu giữa chủ sở hữu và chủ nợ trong các
mô hình định giá doanh nghiệp nằm ở bản chất quyền lợi được xác lập của họ đối
với ngân lưu - chủ nợ được giải quyết quyền lợi bằng một khoản ngân lưu cố định
và chủ sở hữu nhận quyền lợi dựa trên phần ngân lưu còn lại.
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco


22


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

Theo như mô hình chiết khấu cổ tức và FCFE, mô hình FCFF có các dạng
khác, chủ yếu nhờ kết quả của những giả định về sự tăng trưởng kỳ vọng sẽ cao
bao nhiêu và tiếp tục trong bao lâu. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét các phiên bản
khác nhau của mô hình FCFF.
Trong đó: FCFF1 = FCFF kỳ vọng năm sau
WACC = Chi phí vốn bình quân trọng số
g = Tốc độ tăng trưởng trong FCFF (mãi mãi)
Có hai điều kiện cần được thỏa khi sử dụng mô hình này; cả hai đều phản ánh
những điều kiện được áp đặt trong các mô hình chiết khấu cổ tức và FCFE. Thứ
nhất, tốc độ tăng trưởng trong mô hình phải thấp hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng
trong nền kinh tế - tăng trưởng sẽ là danh nghĩa nếu chi phí vốn tính theo giá trị
danh nghĩa, hoặc là tăng trưởng thực nếu chi phí vốn tính theo giá trị thực. Thứ hai,
các đặc tính của doanh nghiệp phải nhất quán với những giả định về tăng trưởng ổn
định. Cụ thể, tỷ lệ tái đầu tư được dùng để ước tính ngân lưu tự do của doanh
nghiệp phải nhất quán với tốc độ tăng trưởng ổn định. Cách tốt nhất để đảm bảo sự
nhất quán này là lấy tỷ lệ tái đầu tư từ tốc độ tăng trưởng ổn định và suất sinh lợi
trên vốn (return on capital) mà doanh nghiệp có thể duy trì mãi mãi.
Tỷ lệ tái đầu tư khi tăng trưởng ổn định =
Nếu việc tái đầu tư được ước tính từ các khoản chi đầu tư ròng và những thay
đổi trong vốn lưu động, thì các khoản chi đầu tư ròng phải tương tự như của các
doanh nghiệp khác trong ngành (có lẽ bằng cách ấn định tỷ lệ chi đầu tư trên khấu
hao theo mức bình quân của ngành) và sự thay đổi vốn lưu động phải không nhỏ

hơn 0. Vốn lưu động thay đổi âm sẽ tạo ra ngân lưu, mặc dù điều này không có vấn
đề gì với doanh nghiệp trong ngắn hạn, nhưng giả định như vậy trong dài hạn là
khá nguy hiểm. Chi phí vốn cũng phải phản ánh được doanh nghiệp tăng trưởng
bền vững. Cụ thể, hệ số beta phải gần bằng một – nguyên tắc thực nghiệm trình
bày trong các chương trước rằng hệ số beta phải nằm giữa 0,8 và 1,2 vẫn được thỏa
mãn. Mặc dù doanh nghiệp tăng trưởng ổn định thường sử dụng nhiều nợ hơn, điều
này không phải là tiên quyết đối với mô hình, vì chính sách vay nợ phụ thuộc vào
sự quyết định của cấp quản lý.
Giống tất cả những mô hình tăng trưởng ổn định, mô hình này cũng nhạy
cảm trước những giả định về tốc độ tăng trưởng kỳ vọng. Tuy nhiên, điều này bị
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

23


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

khuếch đại bởi thực tế rằng suất chiết khấu sử dụng trong định giá là WACC, thấp
hơn rất nhiều so với chi phí vốn chủ sở hữu của hầu hết các doanh nghiệp. Hơn
nữa, mô hình này cũng nhạy cảm với các giả định về các khoản chi đầu tư liên
quan đến khấu hao. Nếu các yếu tố đầu vào để tái đầu tư không phụ thuộc vào tăng
trưởng kỳ vọng, thì ngân lưu tự do của doanh nghiệp có thể bị nâng lên (hay hạ
xuống) bằng cách giảm (hay tăng) các khoản chi đầu tư liên quan đến khấu hao.
Nếu tỷ lệ tái đầu tư được ước tính từ suất sinh lợi trên vốn, thì những thay đổi suất
sinh lợi trên vốn có thể có tác động mạnh lên giá trị của doanh nghiệp
Dạng tổng quát của mô hình FCFF
Thay vì chia mô hình ngân lưu tự do thành hai giai đoạn và mô hình ba giai
đoạn và lặp lại những gì đã nói ở phần trước, chúng tôi trình bày dạng tổng quát

của mô hình trong phần này. Ta bắt đầu bằng việc liệt kê qui trình định giá tài sản
kinh doanh của doanh nghiệp và tiếp tục xem xét làm thế nào đi từ giá trị của tài
sản kinh doanh sang giá trị vốn chủ sở hữu.
Định giá tài sản hoạt động kinh doanh

FCFFt = Ngân lưu tự do của doanh nghiệp trong năm t
WACC = Chi phí vốn bình quân có trọng số
Giá trị của doanh nghiệp, trong trường hợp khái quát nhất, có thể được viết
thành hiện giá của ngân lưu tự do kỳ vọng của doanh nghiệp đó.
Nếu doanh nghiệp đạt đến trạng thái dừng sau n năm và bắt đầu tăng trưởng
ở tốc độ ổn định gn sau đó, thì giá trị của doanh nghiệp có thể được viết thành:
Giá trị tài sản kinh doanh của doanh nghiệp:

Nhớ rằng ngân lưu tự do của doanh nghiệp được tính dựa trên thu nhập từ
hoạt động kinh doanh và cần phải tái đầu tư bao nhiêu để số thu nhập từ hoạt động
kinh doanh đó tiếp tục gia tăng:
FCFF = EBIT (1 - thuế suất) – (Chi đầu tư – khấu hao) – Thay đổi vốn lưu
động không phải tiền mặt
Do vậy, chi phí vốn được sử dụng chỉ phải phản ánh rủi ro hoạt động kinh
doanh của công ty mà thôi. Theo đó, hiện giá của ngân lưu thu được bằng cách
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

24


Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội

GVHD:Th.S Trần Quang Việt

chiết khấu ngân lưu theo chi phí vốn sẽ đo lường giá trị của riêng tài sản hoạt động

kinh doanh của công ty.Từ giá trị tài sản hoạt động kinh doanh đến giá trị vốn chủ
sở hữu để đi từ giá trị tài sản hoạt động kinh doanh đến giá trị vốn chủ sở hữu, ta
phải lồng vào đó giá trị của những tài sản không thuộc hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp sở hữu, sau đó xem xét tất cả những nghĩa vụ nợ còn tồn đọng,
không phải vốn chủ sở hữu, mà doanh nghiệp phải trả.
Đưa vào những tài sản không thuộc hoạt động kinh doanh: Bao gồm tất cả
những tài sản có thu nhập không được tính vào thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Phổ biến nhất là tiền mặt và chứng khoán có thể giao dịch, với doanh nghiệp lớn,
có thể lên đến hàng tỷ và giá trị của những tài sản này phải được cộng vào giá trị
của tài sản hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, thu nhập từ hoạt động kinh doanh từ
những tài sản nhỏ do các công ty khác nắm giữ thì không được đưa vào thu nhập
hoạt động kinh doanh và FCFF; do đó ta cần phải định giá những tài sản này và
cộng chúng vào giá trị của tài sản hoạt động kinh doanh. Cuối cùng, doanh nghiệp
có thể sở hữu những tài sản nằm không, không được sử dụng nên không tạo ra thu
nhập hay ngân lưu. Những tài sản này vẫn có thể có giá trị và phải được cộng vào
giá trị của tài sản hoạt động kinh doanh.
Cân nhắc những nghĩa vụ không phải vốn chủ sở hữu của công ty đối với bên
ngoài: Phổ biến nhất là nợ chịu lãi, cần phải được trừ vào giá trị của doanh nghiệp
để có được giá trị vốn chủ sở hữu. Chúng ta có thể xử lý những cam kết thuê mua
như là nợ để tính toán chi phí vốn và để rút ra được giá trị vốn chủ sở hữu. Có
thêm ba điều chỉnh nữa cần phải thực hiện để rút ra được giá trị vốn chủ sở hữu.
Điều chỉnh thứ nhất liên quan đến phần hùn thiểu số ở các chi nhánh, nhìn chung
được xác định vào khoảng 50% hay hơn, đòi hỏi phải tổng hợp toàn bộ tài sản các
chi nhánh với thu nhập trong công ty mẹ. Nếu thu nhập hoạt động kinh doanh được
tổng hợp và ngân lưu được sử dụng để định giá công ty mẹ, thì phải trừ đi giá trị
ước tính của những quyền lợi thiểu số trong các chi nhánh để đi đến giá trị của
công ty mẹ.Trong phần sau của cuốn sách, chúng ta sẽ quay lại xem xét chi tiết hơn
việc định giá tiền mặt và các tài sản sở hữu chéo. Điều chỉnh thứ hai liên quan đến
những nghĩa vụ tiềm năng khác mà công ty phải thực hiện bao gồm các kế hoạch
hưu trí không được cấp vốn và những ràng buộc về chăm sóc y tế. Mặc dù chúng

không đáp ứng được phần kiểm tra nợ để thực hiện các tính toán về chi phí vốn,
chúng phải được trừ đi để rút ra được giá trị vốn chủ sở hữu. Cuối cùng, nếu doanh
Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Traphaco

25


×