Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí môi trường tại xã hà hiệu, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.67 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NHÀN
Tên đề tài:
“Đánh

giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông

thôn mới theo tiêu chí môi trường tại Xã Hà Hiệu, Huyện
Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : TS.Nguyễn Thanh Hải



Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NHÀN
Tên đề tài:
“Đánh

giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông

thôn mới theo tiêu chí môi trường tại Xã Hà Hiệu, Huyện
Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường


Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : TS.Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là dịp để tôi được cọ sát với thực tế, tạo cho tôi sự hiểu
biết thêm về chuyên môn, kiến thức, tay nghề của mình trang bị những kiến
thức cần thiết khi bước vào làm thực tế, đồng thời giúp tôi biết thêm tầm quan
trọng của Môi trường sống với con người và sự phát triển kinh tế-xã hội. Qua
đó, tôi cũng hiểu một cán bộ Môi trường không chỉ am hiểu về những vấn đề
lý luận mà còn phải vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt những kiến thức
đã học ở trường vào thực tế và giải quyết những vấn đề Môi trường phát sinh
được tốt hơn.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã tận tụy dạy dỗ tôi trong suốt thời gian
học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Nguyễn
Thanh Hải đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua và hoàn thành đề tài.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ trong Công ty CP
tư vấn TN và MT HTKT, UBND xã và bà con nhân dân xã Hà Hiệu nơi
tôi nghiên cứu đã cung cấp tư liệu, tài liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp.

Mặc dù đã có cố gắng trong quá trình thực tập, song do thời gian thực tập
hạn chế và những hiểu biết còn non kém nên báo cáo tốt nghiệp của tôi không
thể tránh những sai sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày….tháng…năm 2014
Sinh viên thực tập

Nguyễn Thị Nhàn


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
2. MỤC TIÊU....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ...................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1. Cơ sở khoa học ..............................................................................................4
1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................4
1.2.Cơ sở pháp lý ..............................................................................................7

2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................8
2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng môi trường trên thế giới ...........................8
2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ....................................... 12
2.3. Các vấn đề môi trường cấp bách tại tỉnh Bắc Kạn.................................. 16
2.4.Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới ..................................... 17
2.5.Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam...................................... 21
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24


iii
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2.1. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tại xã Hà
Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................ 24
3.2.3. Đánh giá tiêu chí môi trường tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.. 25
3.2.4. Đề xuất giải pháp hoàn thành xây dựng nông thôn mới ...................... 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu .............................................................. 25
3.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu..................................................... 26
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, đánh giá, so sánh ........................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn ....................................................................................................... 27
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 27
4.1.2.Đặc điểm kinh tế -xã hội ....................................................................... 31
4.2.Đánh giá thực trạng môi trường xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn theo
mô hình Động lực –Áp lực –Trạng thái –Tác động –Đáp ứng (DPSIR) .. 36
4.2.1.Gia tăng dân số ...................................................................................... 36

4.2.2. Hoạt động phát triển kinh tế................................................................. 45
4.4. Đề xuất giải pháp hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí môi
trường tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................ 56
4.4.1.Về cấp nước sạch .................................................................................. 57
4.4.2.Về thoát nước thải, vệ sinh môi trường và xử lý chất thải rắn ............. 58
4.4.3.Giải pháp thực hiện tiêu chí không có các hoạt động gây suy thoái môi
trường, tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường ......................... 60


iv
4.4.4.Nghĩa trang ............................................................................................ 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 61
1.Kết luận ....................................................................................................... 61
2.Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 63
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BCH

Ban chấp hành


BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH –HĐH

Công nghiệp hóa –hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MHNTM

Mô hình nông thôn mới

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

NTM

Nông thôn mới

NXB


Nhà xuất bản

ÔNMT

Ô nhiễm môi trường

TP/TW

Thành phố/Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VSV

Vi sinh vật

XD

Xây dựng


vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1.Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng ........... 12
Bảng 2.2.Tình trạng phát sinh chất thải rắn .................................................... 15
Bảng 4.1. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân trong xã. ....... 36
Bảng 4.2. Hình thức thải nước thải của các hộ gia đình................................. 38
Bảng 4.3. Các hình thức đổ rác của xã ........................................................... 41
Bảng 4.4. Thực trạng nhà vệ sinh tại xã Hà Hiệu ........................................... 42
Bảng 4.5. Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ............................... 44
Bảng 4.6. Những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng ...................... 46
Bảng 4.7. Nhận thức của người dân về vấn đề môi trường ........................... 51
Bảng 4.8. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới ...... 55


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện các hình thức thải nước thải của hộ gia đình Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện các hình thức đổ rác của hộ gia đình. .................. 41
Hình 4.3.Biểu đồ thể hiện thực trạng nhà vệ sinh của các hộ gia đình .......... 43
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh
.............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.5. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối “Nông nghiệp”.... 46
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện những loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng
.............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối
“Tiểu thủ công nghiệp” ................................................................. 48
Hình 4.8. Sơ đồ cân bằng vật chất và quan hệ giữa kinh tế và môi trường...... 49



1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỉ gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thì
nông thôn Việt Nam cũng đang phải chịu tác động sâu sắc của quá trình phát
triển hướng tới một xã hội công nghiệp hóa đang diễn ra rất sôi nổi ở nước ta.
Rất nhiều tác động cả tốt và xấu đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ làm thay
đổi tận gốc nếp ăn, nếp sống, nếp nghĩ của con người cũng như môi trường
sống của họ.
Nông thôn Việt Nam đang ở thời kì chuyển giao thế kỷ - thời điểm gồng
mình để thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu và phát triển khoa học công nghệ. Tuy
nhiên kéo theo đó là những vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang xâm nhập
vào môi trường nông thôn ngày càng mãnh liệt. Người dân nông thôn xưa nay
vốn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh, khi đời sống chưa thực
sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu. Để bảo vệ môi trường
nông thôn được toàn vẹn cần có sự đồng tâm, đồng lòng của toàn Đảng, toàn
dân. Xây dựng nông thôn mới nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài
nguyên, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông thôn, phát triển nông thôn toàn
diện, bền vững là nhiệm vụ cần thiết của nước ta trong giai đoạn mới.
Xây dựng nông thôn mới là bước đầu tiên để tiến tới công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã
ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện Nghị quyết của Trung ương,
Chính phủ xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia đến năm 2020. Ngày 16
tháng 04 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 491/QĐ-TTg
ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nông thôn mới. Đây là
cơ sở đề chỉ đạo xây dựng mô hình nông thôn mới phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của nước ta.

Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới ngoài việc phát triển kinh tế
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng dân cư thì việc bảo vệ
môi trường tại nơi người dân đang sinh sống rất quan trọng. Trong bộ tiêu chí


2

quốc gia về nông thôn mới thì có tiêu chí 17 nói về vấn đề môi trường nông
thôn. Trong xây dựng nông thôn mới, nhiều địa phương đã gặp nhiều khó
khăn về thực hiện tiêu chí môi trường này. Nhiều vấn đề về môi trường nông
thôn đã và đang trở thành vấn đề nan giải, các địa phương cần nhìn nhận việc
thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới là vấn đề rất
quan trọng và lâu dài, cần được quan tâm đúng mức. Vì khi môi trường nông
thôn bị suy giảm thì sẽ dẫn tới nhiều hệ lụy mà rất khó khắc phục như bệnh
tật gia tăng, nguồn nước, đất sản xuất… bị ô nhiễm, suy giảm.
Tỉnh Bắc Kạn là một trong những tỉnh cũng đang thực hiện chương trình
nông thôn mới và đã xây dựng thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới tại
một số địa bàn của tỉnh, trong đó có Xã Hà Hiệu, Huyện Ba Bể. Để có những
đánh giá rõ hơn về thực trạng môi trường nông thôn tại xã cùng với việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới tại đây tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh
giá hiện trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí
môi trường tại Xã Hà Hiệu, Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn”.
2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp hoàn thành xây dựng nông thôn
mới theo tiêu chí môi trường tại Xã Hà Hiệu, Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tình hình quản lý và bảo vệ MT trên địa bàn xã.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn xã.
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến môi trường.

- Giải pháp hoàn thành xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí môi trường
trên địa bàn xã.


3

3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường tại xã
Hà hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá các tác động của môi trường đối với đời sống, kinh tế và xã hội
tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp về môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân
về bảo vệ môi trường.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường.
- Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đưa ra các giải pháp bảo về môi trường cho địa phương nói riêng và khu
vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung


4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Cơ sở khoa học
1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm môi trường: Theo Luật BVMT, 2005: “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến
đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người và sinh vật”. [5]
* Hoạt động BVMT là hoạt động giữ cho môi trường trong sạch, phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. [5]
* Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. [5]
* Khái niệm nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
UBND xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống. [7]
* Phát triển nông thôn: Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được
nhận thức với nhiều quan điểm khác nhau.
Theo ngân hàng Thế giới (19750) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể -người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. [6]
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị
thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa văn hóa nông thôn, nhưng
vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa
học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia



5

vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc
sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam, được tổng kết từ
các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác” [6].
* Mô hình nông thôn mới
Xây dựng MHNTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, MHNTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu
chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc
trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông
thôn mới theo hướng CNH –HĐH, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
MHNTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi
mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Có thể quan niệm: “MHNTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt
ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” [10]
* Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng
thể và phát triển kinh tế -xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm có 11 nội

dung, trong đó nội dung thứ 9 nói về cấp nước sạch và VSMT nông thôn. [14]
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM,
đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho dân cư, trường học,
trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo


6

vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 35% số
xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung:
+ Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và VSMT nông thôn;
+ Nội dung 2: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở
các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái
trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…[14]
* Mô hình DPSIR (Động lực- Áp lực- Trạng thái- Tác động- Đáp ứng)
- Khái niệm về mô hình DPSIR: Do tổ chức Môi trường Châu Âu (EEA)
xây dựng vào năm 1999, được viết tắt của 5 từ tiếng Anh [4].
- Driving Forces (D), có nghĩa là Lực: Lực điều khiển (Dự án EID dịch là
động lực), lực điều khiển có tính khái quát nào đang tác động lên môi trường
của địa bàn đang được xem xét
Ví dụ: Sự gia tăng dân số, công nghiệp hóa, đô thị hóa.
- Pressure (P), có nghĩa là Áp lực: Áp lực lên nhân tố môi trường
Ví dụ: Xả thải khí, nước đã bị ô nhiễm, chất thải rắn, chất thải độc hại vào
môi trường…
- State (S), có nghĩa là Tình trạng: Tình trạng môi trường tại một thời điểm
hoặc thời gian nhất định.

Ví dụ: Tình trạng không khí, nước, đất, tài nguyên khoáng sản, đa dạng sinh học…
- Impact (I), có nghĩa là tác động: Tác động tiêu cực hoặc tích cực của tình
trạng đó đối với con người cũng như điều kiện sinh sống, hoạt động sản
xuất…của con người.


7

- Response (R), có nghĩa là đáp ứng: Con người có những hoạt động gì để
đáp ứng nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực
nêu trên.
Mô hình DPSIR nói lên rằng để hiểu tình trạng môi trường tại một địa bàn,
có thể là toàn cầu, tại một quốc gia, một tỉnh hay một địa phương ta phải biết
- Theo thông tư 09/2009/TT –BTNMT ngày 11/08/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường được định nghĩa như sau: Mô hình DPSIR là mô hình
mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực –D (phát triển kinh tế -xã hội,
nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) –Áp lực –P (Các nguồn thải
trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) -Hiện trạng –S (Hiện trạng
chất lượng môi trường) –Tác động –I (tác động của ô nhiễm môi trường đối
với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế -xã hội và môi trường
sinh thái) –Đáp ứng –R (Các giải pháp bảo vệ môi trường) [11].
1.2.Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Đề án thí điểm
xây dựng môi trường NTM.
- Nghị quyết số 08 NQ/TW ngày 19/05/2010 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Bắc Kạn giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 800/TT ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng môi trường NTM giai
đoạn 2010-2020.

- Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
thời kỳ đến năm 2020.
- Văn bản số 133/BXD-KTQH ngày 06/07/2009 của Bộ Xây dựng v/v
hướng dẫn tiêu chí NTM.
- Thông tư số 54/2009 TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 V/v hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.


8

- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 cảu Bộ Xây dựng về
Quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý xây dựng xã NTM.
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/04/2009 của UBND tỉnh
Bắc Kạn V/v Quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 06/06/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn
V/v ban hành kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
NTM tỉnh Bắc Kạn năn 2011.
- Quyết định số 1776/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND huyện Ba
Bể V/v phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng NTM xã Hà hiệu, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2020.
- Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-ĐB ngày 18/07/2010 của Đảng bộ huyện
Ba Bể về quy hoạch NTM trên địa bàn huyện.
- Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-ĐU ngày 14/11/2011 của Đảng ủy xã Hà
Hiệu V/v thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa
bàn xã Hà Hiệu giai đoạn 2011-2020.
- QCVN 40:2011/BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên
và môi trường Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- Quyết định số 08/2005/QĐ –BYT, ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ y

tế về Tiêu chuẩn ngành vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Nghị định 210/2013/NĐ –CP, ngày 19 tháng 12 năm 2013 về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng môi trường trên thế giới
* Tăng trưởng dân số nhanh
Ngày 2/10/2013, một nghiên cứu của Pháp dự đoán dân số thế giới sẽ tăng
từ mức 7,1 tỉ người hiện nay lên 9,7 tỉ người vào năm 2050 và Ấn Độ sẽ soán
ngôi Trung Quốc để trở thành quốc gia đông dân nhất thế giới.


9

Cũng theo báo cáo do Viện Nghiên cứu Nhân khẩu Pháp (INED) thực hiện,
đến cuối thế kỷ 21, Trái đất sẽ là ngôi nhà chung cho khoảng 10-11 tỉ người.
Nghiên cứu của INED cho thấy dân số châu Phi sẽ chiếm 1/4 dân số thế
giới vào năm 2050 với khoảng 2,5 tỉ người, cao gấp đôi mức hiện tại.
Nhà nghiên cứu Gilles Pison, tác giả của báo cáo này cho hay tỉ lệ sinh đẻ
ở châu Phi hiện nay là mỗi phụ nữ có 4,8 con, cao hơn rất nhiều so với mức
trung bình 2,5 con của thế giới.
Dân số châu Mỹ sẽ vượt ngưỡng 1 tỉ người vào năm 2050, còn dân số châu
Á sẽ tăng từ 4,3 tỉ người hiện nay lên 5,2 tỉ người vào năm 2050.
Hiện quốc gia đông dân nhất thế giới hiện nay là Trung Quốc với 1,3 tỉ
dân, tiếp theo là Ấn Độ với 1,2 tỉ dân. Tuy nhiên đến năm 2050, dân số Ấn
Độ sẽ đạt ngưỡng 1,6 tỉ người và soán ngôi quốc gia đông dân nhất thế giới từ
tay Trung Quốc.
Đến giữa thế kỷ 21, quốc gia đông dân nhất châu Phi là Nigeria với 444
triệu dân sẽ vượt mặt Mỹ về dân số với 400 triệu người.[2]
Dân số tăng càng nhiều, sức ép về lương thực, thực phẩm, năng lượng,
môi trường, tài nguyên cũng ngày càng lớn

* Suy giảm tài nguyên đất
Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với sự gia tăng dân số và suy giảm
tài nguyên đất. Theo số liệu của Viện Tài nguyên và môi trường Thế Giới,
vào năm 1993 quỹ đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng
trọt chiếm khoảng 20,6%, đồng cỏ chiếm 69,6%. Diện tích đất bình quân loài
người trên Thế Giới là 2,432 ha, ở Châu Á là 0,81 ha, Châu Âu là 0,90 ha.
Phần lớn đất trồng trọt tăng lên là lấy từ rừng, gây hậu quả xấu về môi trường.
* Đô thị hóa mạnh mẽ
Dân số đô thị Thế Giới tăng 3%/ năm, Châu Á tăng 3 -6,5%/ năm. Dân số
đô thị trên Thế Giới chiếm khoảng 30%. Hình thành các siêu đô thị, hiện nay
trên Thế Giới đã có khoảng 20 siêu đô thị với dân số trên 10 triệu người. Sự


10

hình thành các siêu đô thị này gây khó khăn cho giao thông vận tải, nhà ở,
nguyên vật liệu, xử lý chất thải.
* Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn
Dân số nông thôn trên Thế Giới hiện nay đang tăng nhanh với tốc độ là
1%. Tại các khu vực Châu Á –Thái Bình Dương tốc độ là 1 -2,5%. Với xu thế
này sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Sự mất
cân bằng này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư một cách vô tổ
chức lên các đô thị kiếm sống. Viện Tài nguyên Thế Giới ước lượng rằng,
trên Thế Giới hàng năm có khoảng 70.000km2 đất nông nghiệp bị bỏ hoang
do không còn màu mỡ, khoảng 20.000km2 khác năng suất giảm sút rõ rệt
* Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều
Tăng trưởng kinh tế cao kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên
nhiên, nhân lực, cơ sở hạ tầng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Nếu không
được quản lý tốt thì đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến suy thoái
môi trường. Sự phân phối thu nhập trong khu vực không đều, 25% dân

số sống dưới mức nghèo khổ. Điều này tạo áp lực mạnh mẽ đối với tài
nguyên thiên nhiên. Do những người nghèo khổ, không có vốn, không có
phương tiện và thiết bị chỉ còn cách kiếm sống độc nhất là khai thác
cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên còn ở trong tầm lao động của họ.
* Nhu cầu về lương thực tăng nhanh
Do việc tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển đã làm tăng nhu
cầu về lương thực và thực phẩm, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng về thịt và
sữa. Hiện nay nhu cầu về thực phẩm đang chuyển từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu
chính sách thực phẩm cho biết: nhu cầu về thịt bình quân hàng năm/ người
của Thế Giới sẽ tăng từ 6 -23 kg vào năm 2050. Những thay đổi về nhu cầu
lương thực của Thế Giới sẽ tạo nên sự khó khăn về sản xuất thực phẩm,
gây ra những bất lợi về an ninh lương thực và ô nhiễm môi trường.


11

* Gia tăng sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu và phân bón hóa học trên Thế Giới ngày càng được sử dụng
nhiều. Trong thập niên 80, lượng thuốc trừ sâu được sử dụng tại các nước
Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanka đã tăng hơn 10%/năm. Thuốc trừ sâu
gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Tổ chức WHO
ước lượng hàng năm có khoảng 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước
đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90 ở
Châu Phi mỗi năm có 11 triệu người bị nhiễm độc. Malayxia 7% nông dân bị
ngộ độc hàng năm và 15% bị ngộ độc ít nhất một lần trong đời.
* Gia tăng sa mạc hóa
Do con người đã khai hoang đất quá mức khiến ngày càng nhiều khu đối
mặt với nguy cơ sa mạc hóa, đặc biệt là thời gian gần đây, với những biến đổi
bất thường của khí hậu, nhiều khu vực gặp hạn hán triền miên khiến cho tình

hình ngày càng nghiêm trọng. Theo như báo cáo về khí hậu toàn cầu, gần đây
hạn hán đã gây ảnh hưởng đến ít nhất 41% diện tích đất, khiến những vùng
đất nhanh chóng bị sa mạc hóa. Từ năm 1990 cho đến nay những biến đổi xấu
của khí hậu đã gây ảnh hưởng đến diện tích mặt đất từ 15% đến 25%.
Nếu như các nước trên Thế Giới không tìm ra được những phương án tích
cực, đến năm 2050, 70% diện tích bề mặt của Trái Đất sẽ xuất hiện hiện
tượng khô cằn ( Theo VITInfo, 2009) [16]
* Mất rừng
Do nhu cầu dành đất đai cho sản xuất nhiên liệu sinh học ngày một tăng,
đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nên trong những năm gần đây nhiều khu rừng
bị tàn phá khiến diện tích rừng trên Thế Giới bị thu hẹp đáng kể.
Hiện nay trên Thế Giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng, hàng năm mất đi
khoảng trên 15 triệu ha, tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2%/ năm, Châu
Á mỗi năm mất đi khoảng 5 triệu ha. Việc này đã gây tổn hại rất lớn cho
môi trường và khí hậu toàn cầu. [4]


12

* Rác thải rắn tăng lên
Rác thải rắn bình quân vào khoảng 0,4 – 1,5 kg/ người/ngày, ngày càng
tăng lên đồng biến với thu nhập quốc dân. Thành phần của rác cũng thay đổi
theo hướng tăng lên của các bộ phận rác không thể chế biến thành phân hữu
cơ được. Hoa Kì mỗi năm phải xử lý, chôn vùi 150 triệu tấn rác thải.
Ở các đô thị và khu công nghiệp, rác thải rắn cũng trở thành vấn đề
nghiêm trọng trong hơn 20.000m3 rác thải/ngày của các đô thị thì 50% số này
được thu gom và xử lý thô sơ. Trong rác thải rắn có cả những chất độc hại
như kim loại nặng, nguồn dịch bệnh nguy hiểm.
2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
- Vấn đề nước sạch và môi trường

Môi trường sống của người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị
tàn phá nghiêm trọng là nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Nếu như
chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước giếng khoan
qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được xử lý ở các
thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nông thôn nhất là khu vực miền núi còn rất
thấp. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1.Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng
STT

Vùng

Tỷ lệ người dân nông thôn
được cấp nước sạch (%)

1 Vùng núi phía Bắc

15

2 Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

18

3 Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung

36

4 Đông Nam Bộ

21


5 Đồng bằng sông Hồng

33

6 Đồng bằng sông Cửu Long

39


13

Nhận xét: Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở
nông thôn Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào.
Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số
được sử dụng nước sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có
15% dân số được cấp nước sạch.[3].
Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là
nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… Các
bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử
vong nhất là ở trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch,
VSMT kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và nguồn
nước ở nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp như
phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát.
+ Nhìn chung, việc sử dụng phân bón hóa học gây sức ép đến môi trường
nông thôn và nông nghiệp với 3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu
lực phân bón thấp; Bón phân không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm; Chất
lượng phân bón không đảm bảo, các loại phân bón N –P –K, hữu cơ vi sinh,
hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không
đảm bảo chất lượng đăng ký, nhãn mác, bao bì nhái, đóng gói không đúng

khối lượng đang là áp lực chính cho nông dân và môi trường đất. [4]
Ngoài ra miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập tục sử dụng phân người, phân
chuồng tươi vào canh tác. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, phân tươi được coi
là thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, ảnh hưởng sức khỏe con người.
+ Thuốc BVTV gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt cỏ. Các loại
này có đặc điểm là rất độc với mọi sinh vật; tồn dư lâu dài trong đất, nước gây
ô nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là chết tất cả những sinh
vật có hại và có lợi trong môi trường đất và môi trường nước.
Hiện nay nước ta chưa sản xuất được thuốc BVTV mà phải nhập khẩu để
gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai đóng gói
nhỏ tại các nhà máy trong nước.


14

Điều đáng quan tâm là tình trạng ngộ độc thực phẩm do các hóa chất độc,
trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có nhiều hướng gia tăng
không chỉ riêng ở nông thôn mà còn ở các thành phố lớn có sử dụng nông sản
có nguồn gốc từ nông thôn. Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý
thuốc BVTV còn nhiều bấp cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm có khoảng
10% số lượng thuốc được nhập lậu. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất
lượng không đảm bảo mà vẫn lưu hành trên thị trường. Việc sử dụng còn tùy
tiện, không tuân theo các yêu cầu kỹ thuật sử dụng. Theo Trung tâm Công
nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư lệnh Hóa học (2004), trong khoảng hơn 300
tấn thuốc BVTV tồn đọng có nhiều chất nằm trong số 12 chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy. Và cuối cùng là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tùy tiện,
không có nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp,
trong chuồng chăn nuôi gia súc. [4]
Hiện tại số hộ ở nước ta chăn nuôi gia súc, gia cầm là rất phát triển nhưng
phương thức chăn nuôi lạc hậu (thả rông, làm chuồng dưới nhà sàn, phân để

trong chuồng lâu không được xử lý hoặc dọn rửa chuồng xả bừa bãi vào các
nguồn nước…) đã làm cho môi trường nông thôn ngày càng ô nhiễm. Ngoài
lượng phân, còn có nước tiểu, thức ăn thừa cũng chiếm một khối lượng đáng kể
trong tổng số chất thải do chăn nuôi đưa đến. Rõ ràng nếu lượng phân này không
được xử lý tốt chắc chắn sẽ tạo ra một sự ô nhiễm đáng kể đối với VSMT [3]
- Nguyên nhân thứ 2 gây ÔNMT ở nông thôn là do chất thải rắn từ các làng
nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề,
phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất là ở Đồng bằng Sông Hồng.
- Ô nhiễm không khí
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lượng bụi
và các lượng khí CO, CO2, SO2, và NO2 thải ra trong quá trình sản xuất trong
làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch đỏ (ở
Khai Tái, Hà Tây), sản xuất vôi (ở Xuân Quan, Hưng Yên) hàng năm sử dụng
khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò đã sinh ra nhiều loại bụi như CO,
CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức khỏe của người
dân trong khu vực và làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân trong khu


15

vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân gay ra các vụ xung đột, khiếu kiện
như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên…[3]
- Ô nhiễm môi trường đất
Chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên cứu
của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghề tái chế thuộc xã Chỉ
Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên cho thấy hàm lượng Cu2+ đạt từ 43,68 69,68 ppm. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao, vượt nhiều lần so với
tiêu chuẩn cho phép [3].
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi ngày thải ra
40-50kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng các xe cải tiến nên

mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi
rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử
lý. Chủ yếu tập trung để phân hủy tự nhiên và gây những gánh nặng cho công
tác BVMT. [3]
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn

Toàn quốc

Đô thị

Nông thôn

Tổng lượng phát sinh chất thải sinh 12.800.000 6.400.000 6.400.000
hoạt (tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ nông nghiệp
(tấn/năm)

128.400

125.000

2.400

Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)

2.510.000

1.740.000


770.000

21.000

-

-

-

71

20

Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung
bình theo đầu người (kg/người/ngày)

-

0,8

0,3


16

Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn là

do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán, sự phối hợp các Bộ
ngành chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp
của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình vệ
sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về pháp chế
vẫn còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt trong
lĩnh vực VSMT. Đa số hộ chưa có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn, nhất là vùng bị
ngập lụt, vùng ven biển nơi có mật độ ngư dân cao [9]
Hiện trạng về VSMT nông thôn vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất lượng
của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm môi trường đất, nước kể cả
ngấm sâu dưới mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. ÔNMT gây ra do con người
trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp,
chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân bố dân cư.
2.3. Các vấn đề môi trường cấp bách tại tỉnh Bắc Kạn
Các vấn đề môi trường cấp bách phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện
nay chủ yếu là các vấn đề sau:
- Môi trường đô thị, tình hình phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
vấn đề môi trường đô thị
- Môi trường công nghiệp, hệ thống xử lý chất thải, những vấn đề môi
trường khu công nghiệp, môi trường trong khu khai thác khoáng sản, môi
trường lao động trong cơ sở sản xuất.
- Môi trường nông thôn và nông nghiệp: Sử dụng phân bón và hóa chất
bảo vệ thực vật, tình hình VSMT nông thôn (nước sạch, rau sạch, chăn thả gia
súc, công trình vệ sinh)
- ÔNMT, lãng phí tài nguyên trong việc quản lý, khai thác các dạng tài
nguyên: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng
sinh học, tài nguyên khoáng sản…


×