Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp "Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy xi măng tại công ty giấy và bao bì Phú Cường (TNHH)"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.4 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
“Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giấy
xi măng tại công ty giấy và bao bì Phú Cường (TNHH)”

Người thực hiện

: NGUYỄN THỊ HOÀI ANH

MSV

: 581867

Ngành

: KẾ TOÁN

Người hướng dẫn

: PGS.TS LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................4
PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................................6


1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................7
1.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................7
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................7
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................7
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................8
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................9
2.1. Tổng quan tài liệu................................................................................................9
2.1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..................................9
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.................................................9
2.1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.........................................11
2.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................12
2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm..................................................................................................................... 13
2.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.................................................................................................................13
2.1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......13
2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên...................................................................................18
2.1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................18
2.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.........................................20
2.1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung................................................21
2.1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............23
2.1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ....................................................26
2.1.4. Đặc điểm kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.......................................................................................................................... 27
1



2.1.5. Cơ sở thực tiễn............................................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................28
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................29
2.2.3. Phương pháp chuyên môn kế toán..............................................................29
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................30
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần in Hà Giang......................................................30
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty.........30
3.1.2. Tổ chức quản lý của công ty.......................................................................31
3.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất.....................................................................33
3.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị:...........................................................34
3.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:........................................................34
3.1.4.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty..................................................35
3.1.4.3. Hệ thống tài khoản của công ty............................................................36
3.1.4.4. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho..................................................36
3.1.4.5. Phương pháp tính giá xuất vật tư, hàng hoá sản phẩm.........................36
3.1.4.6. Phương pháp nộp thuế GTGT của công ty...........................................36
3.1.4.7. Sổ sách kế toán sử dụng có liên quan...................................................36
3.2. Thực trạng công tác về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
giấy và bao bì Phú Cường........................................................................................37
3.2.1.Đối tượng hạch toán tại công ty...................................................................37
2.2.2. Phương pháp hạch toán ở công ty...............................................................37
3.2.3. Hạch toán và phân bổ CPNVLTT...............................................................37
3.2.3.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPNVLTT.......................................37
3.2.3.2. Chứng từ sử dụng.................................................................................37
2.2.3.3. Hạch toán chi tiết................................................................................42
3.2.3.4. Ghi sổ kế toán tổng hợp:......................................................................45
3.2.4. Hạch toán chi phí nhân công.......................................................................50
3.2.4.1. Phương pháp tính lương cho nhân công trực tiếp sản xuất...................50
3.2.4.2. Phương pháp tính lương cho bộ phận gián tiếp...................................50

3.2.4.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí.............................................51
3.2.4.4. Chứng từ sử dụng.................................................................................51
2


3.2.4.5. Hạch toán chi tiết.................................................................................53
3.2.4.6. Hạch toán tổng hợp..............................................................................54
3.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung...............................................................55
3.2.5.1. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.....................55
3.2.5.2. Chứng từ sử dụng.................................................................................55
3.2.5.3. Hạch toán chi tiết.................................................................................55
3.2.5.4. Hạch toán tổng hợp..............................................................................58
3.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang........................................................................65
3.2.6.1. Hạch toán chi tiết.................................................................................66
3.2.6.2. Hạch toán tổng hợp:.............................................................................69
3.2.7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm........................70
3.3. Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tại công ty........................................71
3.3.1. Nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty..........71
3.3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................71
3.3.1.2. Nhược điểm..........................................................................................72
3.3.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.............................................................................73
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................75
4.1. Kết luận.............................................................................................................75
4.2. Kiến nghị...........................................................................................................75

DANH MỤC SƠ ĐỒ
3



Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................20
Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................21
Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung...............................................................23
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất cho tính giá thành....................................25
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy của Công ty......................................................................31
Sơ đồ 3.2: Quy trình sản xuất của Công ty..................................................................33
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán công ty.................................................................34
Sơ đồ 3.4: Quy trình ghi sổ..........................................................................................36
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1: Phiếu nhập kho.............................................................................................38
Biểu 3.2: Phiếu đề nghị cấp vật tư...............................................................................39
Biểu 3.3: Phiếu xuất kho..............................................................................................40
Biểu 3.4: Hóa đơn GTGT............................................................................................41
Biểu 3.5: Phiếu chi.......................................................................................................42
Biểu 3.6: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh SP Bao bì carton 7 lớp................................43
Biểu 3.7: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Bao bì carton 3 lớp......................................44
Biểu 3.8: Bảng kê chứng từ NL-VL xuất sản xuất SP Bao bì carton 7 lớp..................45
Biểu 3.9: Chứng từ ghi sổ SP Bao bì carton 7 lớp.......................................................46
Biểu 3.10: Bảng kê chứng từ NL-VL xuất sản xuất Bao bì carton 3 lớp......................46
Biểu 3.11: Chứng từ ghi sổ Bao bì carton 3 lớp...........................................................47
Biểu 3.12: Bảng kê chứng từ NL-VL xuất trực tiếp sản xuất SP Bao bì carton 7 lớp I
..................................................................................................................................... 47
Biểu 3.13: Chứng từ ghi sổ SP Bao bì carton 7 lớp.....................................................48
Biểu 3.14: Bảng kê chứng từ NL-VL xuất trực tiếp sản xuất Bao bì carton 3 lớp........48
Biểu 3.15: Chứng từ ghi sổ Bao bì carton 3 lớp...........................................................49
Biểu 3.16: Chứng từ ghi sổ số 24.................................................................................49
Biểu 3.17: Sổ cái TK 621.............................................................................................50
Biểu 3.18: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH............................................................52
Biểu 3.19: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh SP Bao bì carton 7 lớp.............................53
Biểu 3.20: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Bao bì carton 3 lớp....................................53

Biểu 3.21: Chứng từ ghi sổ số 25.................................................................................54
Biểu 3.22: Chứng từ ghi sổ số 26.................................................................................54
4


Biểu 3.23: Sổ cái TK 622.............................................................................................55
Biểu 3.24: Chi phí sản xuất kinh doanh TK 627..........................................................56
Biểu 3.25: Phiếu xuất kho............................................................................................58
Biểu 3.26: Bảng kê chứng từ, công cụ - dụng cụ cho sản xuất.....................................59
Biểu 3.27: Chứng từ ghi sổ số 27.................................................................................59
Biểu 3.28: Bảng kê vật liệu xuất dùng cho PXSX.......................................................60
Biểu 3.29: Chứng từ ghi sổ số 28.................................................................................60
Biểu 3.30: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.......................................................61
Biểu 3.31: Chứng từ ghi sổ số 29.................................................................................62
Biểu 3.32: Giấy đề nghị thanh toán..............................................................................62
Biểu 3.33: Phiếu chi.....................................................................................................63
Biểu 3.34: Bảng kê chứng từ chi tiền mặt số 14.........................................................63
Biểu 3.35: Chứng từ ghi sổ số 30.................................................................................64
Biểu 3.36: Chứng từ ghi sổ số 31.................................................................................64
Biểu 3.37: Sổ cái TK 627.............................................................................................65
Biểu 3.38: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh SP Bao bì carton 7 lớp.............................67
Biểu 3.39: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Bao bì carton 3 lớp....................................68
Biểu 3.40: Chứng từ ghi sổ số 32.................................................................................69
Biểu 3.41: Sổ cái TK 154.............................................................................................69
Biểu 3.42: Bảng chi phí sản xuất.................................................................................70
Biểu 3.43: Thẻ tính giá thành SP Bao bì carton 7 lớp.................................................70
Biểu 3.44: Thẻ tính giá thành Bao bì...........................................................................71

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
5


thực chất là việc sản xuất ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trường nhằm mục đích
kiếm lời. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
nhất định. Do vậy để tồn tại và phát triển kinh doanh mang lại lợi nhuận thì buộc các
doanh nghiệp phải giảm đến mức tối thiểu các chi phí của mình bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Mặt khác theo bản chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc Dân trong thư viện học liệu mở
việt nam "sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một quá trình
thống nhất bao gồm hai mặt có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi
phí sản xuất mà các doanh nghiệp đã chi ra, mặt thứ hai là kết quả sản xuất đã thu
được những sản phẩm, khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy, khi quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó
doanh nghiệp cần phải tính đến tất cả những khoản chi phí đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, nghĩa là doanh nghiệp phải xác dịnh được giá thành sản
phẩm".
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), còn giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi
phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm.
Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành. Tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhất là
giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành có sự cạnh tranh về giá. Do đó,
việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm đầy đủ, kịp thời,

đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp cũng như định hướng cho hoạt động kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong bất cứ DN nào cũng là 1 quá trình kết hợp
và tiêu hao các yếu tố sản xuất để thu hút được sản phẩm. Tổng hợp các hao phi mà
doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì tạo nên chỉ
tiêu chi phi sản xuất.Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào DN có
6


đảm bảo tự bù đắp chi phi mình đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và bảo
đảm có lãi hay không. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác các chi phi sản xuất vào
giá thành của sản phẩm là việc làm cấp thiết,khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng.
Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Mặt khác,do các yếu tố sản xuất nước ta
còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phi sản xuất cũng là nhiệm vụ rất quan trọng.
Công ty giấy và bao bì Phú Cường (TNHH) tại Hạ Giang,Phú Lâm, Tiên Du,
Bắc Ninh với khoảng 8 năm hoạt đông sản xuất giấy và bao bì.Trong cùng địa bàn Bắc
Ninh cũng có 1 số công ty khác cũng hoạt đông cùng ngành nên có sự cạnh tranh về
giá giữa các công ty.Vì vậy, việc tập hợp chi phí chính xác và tính đầy đủ giá thành là
một trong những công việc hết sức quan trọng trong phần hành kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp nên em lựa chọn đề tài nghiên cứu: "kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm giấy xi măng tại công ty giấy và bao bì Phú Cường (TNHH)”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty giấy và bao bì Phú Cường, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.
- Tìm hiểu thực trạng về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty giấy và bao bì Phú Cường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giấy và bao bì Phú Cường.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy xi
măng tại công ty giấy và bao bì Phú Cường.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí
7


sản xuất và tính giá thành sản phẩm giấy xi măng
- Về thời gian: Số liệu được nghiên cứu trong đề tài từ năm2014-2016
- Về không gian: Tại Công Ty giấy và bao bì Phú Cường địa chỉ Hạ giang, Phú
lâm, Tiên du, Bắc Ninh.

8


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng
chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành

sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người
sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
*Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất,
vai trò, vị trí của chi phí...trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ mục
đích và các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo
những tiêu thức khác nhau.
- Phân theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào tính chất của các khoản chi phí, những khoản chi phí có tính chất
kinh tế giống nhau được xếp vào cùng yếu tố chi phí.
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm các khoản tiền lương, tính chất lương
trích theo lương tính vào chi phí của cán bộ công nhân viên
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ chi phí khấu hao tài sản
cố định phát sinh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
9


ngoài dùng vào sản xuất- kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Như hội nghị tiếp khách..
=> Làm căn cứ để tập hợp chi phí phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, thuyêt

minh báo cáo tài chính phần chi phí theo yếu tố.
- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân chia theo khoản mục
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ...tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho công
nhân viên trực tiếp sản xuất hay thực hiện các dịch vụ và các khoản trích theo lương.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị doanh nghiệp và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp
Ba khoản mục đầu tạo nên chỉ tiêu giá thành sản xuất. Còn toàn bộ 5 khoản
mục trên cấu thành lên giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ
- Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
+ Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế rạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân
xưởng.
+ Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
+ Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra hoặc
được mua.
+ Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí phát sinh ở thời kỳ nào tính trừ hết vào
10



doanh thu bán hàng của thời kỳ đó không được vốn hóa vào giá trị sản phẩm, bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí và đối tượng tập hợp chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là các khoản phát sinh chỉ liên quan đến 1 đối tượng tập
hợp chi phí
+ Chi phí gián tiếp: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí
2.1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
* Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
*Phân loại giá thành
Xét theo thời đểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trước khi bước vào kỳ kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, chỉ tiêu giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá
thành kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình sản xuât sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ:

- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiêp, chi phí sản xuất
chung).
11


- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): Là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ
sản phẩm (cho phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ được tính
theo công thức sau:
Giá thành
toàn bộ

Giá thành
=

sản xuất

Chi phí

+

Chi phí quản lí

+

bán hàng
doanh nghiệp
sản phẩm

sản phẩm
2.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, thể
hiện ở hai mặt:
Xét về mặt nội dung: Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở CPSX
đã tập hợp và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành sản
phẩm là CPSX được tính cho số lượng và cho loại sản phẩm.
Xét về mặt kế toán: Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân xưởng là
hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, giữa CPSX và giá
thành sản phẩm cũng có sự khác nhau rõ rệt. CPSX và giá thành sản phẩm đều là hao
phí lao động sống và lao động vật hoá nhưng tính trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm thì
chỉ tính những hao phí cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nếu CPSX và giá thành sản
phẩm giống nhau về chất thì chúng lại khác nhau về lượng.
Trên thực tế, tổng CPSX phát sinh trong kỳ và tổng giá thành thường không
thống nhất với nhau là vì CPSXDD đầu, cuối kỳ trong một kỳ thường khác nhau.
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành

=

CPSXDD
đầu kỳ

+

CPSXphát sinh
trong kỳ

-


CPSXDD
cuối kỳ

Khi giá trị SPDD (CPSXDD) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
Tóm lại, CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với
nhau, mối quan hệ này phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật và khoa học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá
trình quản lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác
quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.

12


2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
2.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác,
kịp thời, công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí; còn xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác
định thành phẩm, bán thành phẩm, công việc dịch vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất
hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu
thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành dựa vào các cơ sở:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
+ Với sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm hay toàn
bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm

(nếu sản xuất nhiều sản phẩm). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận,
chi tiết, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất...; còn đối tượng tính giá thành
thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
- Loại hình sản xuất:
+ Với sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
các đơn hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
+ Với sản xuất hàng loạt khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản
xuất (đơn giản hay phức tạp) đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,
nhóm sản phẩm, giai đoạn công nghệ...; còn đối tượng tính giá thành có thể là sản
phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên
2.1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế toán chi phí và
phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một
phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các
13


chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí. Về cơ bản,
phương pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp kế toán chi phí theo
sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm
sản phẩm.... Nội dung chủ yếu của phương pháp kế toán chi phí sản xuất là kế toán mở
thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản
ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí ứng với một loại đối tượng kế toán
chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức, các phương pháp tính
toán, xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Về cơ

bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ.... Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh
nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà
có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số
phương pháp với nhau.
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và
trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình
sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành
mang tính kỹ thuật - nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn) được áp dụng trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với
khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối tượng kế toán chi phí là
từng loại sản phẩm cụ thể. Do đó kỳ tính giá thành phù hợp thường là vào cuối tháng.
Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc
nếu có thì rất ít, rất ổn định thường thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, và:
Giá thành
đơn vị

=

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành

Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương pháp
14


thích hợp và tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ là:

Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành

=

Giá trị sản
phẩm DDĐK

+

CPSX phát



sinh trong kỳ

Giá trị sản
phẩm DDCK

Và:
Giá thành

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
đơn vị
- Phương pháp tổng cộng chi phí:
=

Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng

kế toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm
Z = Z1 + Z2 +...+ Zn
Trong đó: Z: giá thành sản phẩm hoàn thành
Z1, Z2...Zn: Giá thành ở các giai đoạn chi tiết
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
- Phương pháp hệ số:
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng lao động nhưng
thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản xuất không hạch toán
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này,
trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc;
từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm
Z ;
Zi = Z0 x hi
Q0
Trong đó: Zo: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Z0 =

Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm i
15

n




n

Q0= ∑ qihi
i=1


hi: hệ số quy đổi của sản phẩm i
qi: số lượng sản phẩm i
Q0: tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Z: tổng giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm
Z=

Giá trị sản phẩm
DDĐK

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Giá trị sản
phẩm DDCK

- Phương pháp tỷ lệ chi phí:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm tương tự nhau nhưng có
quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày...,theo phương pháp

này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy
cách. Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực
tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) liên quan đến sản phẩm hoàn thành,
kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại

Tỷ lệ giữa chi phí thực

Giá thành kế hoạch hoặc
= định mức đơn vị sản phẩm

x

từng loại

tế so với chi phí kế hoạch
(hoặc định mức) liên quan đến
toàn bộ thành phẩm

- Phương pháp loại trừ chi phí:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình
sản xuất, bên cạnh các SP chính thu được còn có thể thu được những SP phụ (các
doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia…), các sản phẩm hỏng không sửa chữa được,
các sản phẩm, lao vụ cung cấp cho phân xưởng sản xuất phụ, các khoản này không
được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công thức:

Z = Dđk + C - Dck - Clt
Trong đó: Clt: Chi phí cần loại trừ
C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ thường được tính như sau:
- Đối với sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
16


- Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế như đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định của lãnh đạo.
- Đối với sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá
thành đơn vị kế hoạch hoặc tính theo chi phí ban đầu
- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các
sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ
có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính,
giá kế hoạch....
Tổng giá

Giá trị sản

Tổng CPSX

thành sản

= phẩm chính +


phát sinh

Giá trị sản
-

phẩm phụ

phẩm chính
DDĐK
trong kỳ
thu hồi
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

Giá trị sản
-

phẩm chính
DDCK

Đối với những doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế
toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng đã hoàn thành
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng
của sản phẩm đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đơn giản hay
phức tạp. Toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì được quy nạp
hay phân bổ vào đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí
phát sinh lũy kế được coi là chi phí sản xuất dở dang.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành toàn bộ các chi phí tập hợp là giá thành của đơn

đặt hàng đó.
- Phương pháp liên hợp:
Phương pháp liên hợp là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc
tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế, để tính giá
thành trong những doanh nghiệp này, kế toán có thể kết hợp phương pháp trục tiếp với
17


phương pháp tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị
sản phẩm phụ.
2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Để thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của
từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành mà vận dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí
sản xuất
Phương pháp trực tiếp:



Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
Phương pháp phân bổ gián tiếp:



Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.

Để tập hợp và phân bổ chi phí san xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán
tiến hành theo các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng (C)
Bước 2: Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán
phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng có liên quan (Ti)
Bước 3: Xác định hệ số phân bổ (H)
C

H=

T
Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ (T=∑ Ti)
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Bước 4: Tính chi phí sản xuất cần phân bổ cho từng đối tượng (Ci)
Ci = Ti x H
2.1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi phí NVLTT) bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp
18


chi phí riêng biệt thì tập hợp trục tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được
thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí cho các đối tượng liên quan
theo tiêu thức thích hợp như theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng sản
phẩm:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài

khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối
tượng.
Kết cấu
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các
đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường vào TK632 – Giá vốn
hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

19


Trình tự hạch toán chi phí NVLTT

TK621

TK152
Xuất kho NVL dùng cho
sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ

TK154
Kết chuyển chi phí
NVLTT


TK152

TK111, 112, 331,...
Mua NVL dùng ngay vào
sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ

NVL dùng không hết nhập
lại kho
TK632

TK133

Thuế GTGT
được khấu trừ

Chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường

Sơ đồ 2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT) bao gồm toàn bộ chi phí về lương
và các khoản có tính chất lương phải trả cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm thực hiện các lao, dịch vụ. Ngoài ra còn bao gồm số
chi phí của các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp) tính cho đối tượng công nhân này được tính vào chi phí.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng
b. Kết cấu

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
20


lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang”
-Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí NCTT
TK622

TK334

Tiền lương phải trả CN sản
xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ

TK154

Cuối kỳ kết chuyển
CPNCTT

TK632

TK335

Trích trước tiền lương

nghỉ phép của CNTT sản
xuất

Phần chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

TK338

Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ cho CN sản xuất

Sơ đồ 2.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

(Thông tư 200/2014/TT-BTC)
2.1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Chi phí sản xuất chung (chi phí SXC) là những chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi phí
sản xuất chung bao gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội,
khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên
quan trực tiếp khác đến phân xưởng.
21


Tài khoản sử dụng: TK627 "chi phí sản xuất chung"
b. Kết cấu:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
-Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

22


Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338

TK627

Chi phí nhân viên phân
xưởng sản xuất

TK154

Kết chuyển chi phí SXC vào
giá thành sản phẩm dịch vụ
(Chi phí SXC cố định
phân bổ theo mức công
suất bình thường)

TK152,153,242

TK111,112


Chi phí vật liệu, dụng cụ
Các khoản thu giảm
chi

TK214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK632

TK111,112, 311
sản xuất được ghi
nhận vào giá vốn hàng
bán
TK133
TK111,112

Khoản Chi phí SXC cố định
không phân bổ vào giá thành
sản xuất được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán

Thuế
GTGT

Chi phí khác bằng tiền
TK335,242
Chi phí đi vay phải trả

Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí sản xuất chung.

2.1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chi phí, cuối kỳ cần được tập hợp
toàn bộ chi phí sản xuất để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ trong
23


kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Cuối kỳ, kết
chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT vào bên Nợ TK154 cho từng phân xưởng, sản
phẩm, lao vụ dịch vụ đồng thời khoá sổ TK627 tính toán phân bổ chi phí SXC và kết
chuyển vào TK154 cho từng sản phẩm lao vụ dich vụ
*Kết cấu TK154
Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Bên có: – Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho,
chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB
– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng;
– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà
hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK154 đến khi sản
phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính
vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK154, Nợ
TK632);

24



×