Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Quản lý chất lượng trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.1 KB, 42 trang )

Câu 1: Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng?
Câu 2: Nêu và phân tích sự cần thiết phải tuần tự 8 nguyên tắc quản lý chất lượng
Câu 3: Tiểu luận Thiết kế một hoạt động quản lý dựa trên một mô hình lý thuyết
Câu 1: Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng?
1. Đặt vấn đề
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu
quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức
sản xuất từ cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý
luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai
đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội
đó là hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá
trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập
thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong
lao động, phải có sự quản lý. Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công
việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng và to lớn đối với sự sự tồn tại và
phát triển xã hội nói chung và trong giáo dục nói riêng.
Có thể nói, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích các mối
quan hệ quản trị nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật
đó trong quản lý sao cho có hiệu quả. Quá trình quản lý luôn đặt ra những nhiệm
vụ mới cho các nhà quản lý. Hoàn thiện quản lý như là một quá trình tất yếu của
một tổ chức, doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản lý, khoa học quản lý cung cấp những tri thức cơ
bản, cốt lõi về quản lý liên quan tới: yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
người quản lý; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà quản lý; trang
bị những kiến thức về nguyên tắc quản lý, về quy trình quản lý (những bước cơ
bản của quá trình lập kế hoạch, ra quyết định, những nội dung cơ bản của công




tác tổ chức, những phương pháp quản lý và phong cách quản lý, những loại hình
và phương pháp kiểm tra được sử dụng trong thực tiễn); những nội dung cơ bản
của quy trình thông tin trong quản lý… Nhờ có tri thức khoa học mà các nhà
quản lý đề ra được các giải pháp quản lý có căn cứ, phù hợp với quy luật khách
quan trong những vấn đề quản lý cụ thể.
Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết phải nắm
vững những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của tổ chức. Nắm vững
quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về quản lý.
Tính khoa học của quản lý còn đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng
các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, biết sử dụng những thành tựu của
khoa học và kỹ thuật (như các phương pháp đo lường, định lượng, dự đoán, các
phương pháp tâm lý xã hội học, các công cụ xử lý, lưu trữ, truyền thông, công
nghệ thông tin v.v...) vào trong công tác quản lý.
Đối với việc nghiên cứu và giảng dạy ngành khoa học quản lý thì khoa
học quản lý trang bị hệ thống tri thức để làm cơ sở nền tảng cho việc đi sâu
nghiên cứu các lĩnh vực quản lý chuyên sâu hoặc là các lĩnh vực của khoa học
quản lý chuyên ngành.
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý kinh doanh chiến lược
nhằm gắn kết nhận thức về chất lượng cho tất cả các thành viên tổ chức, xâm
nhập, lan tỏa trong tất cacr các quy trình tổ chức.
Quản lý chất lượng là một thành tựu cuả khoa học quản lý được áp dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực trong sản xuất, giáo dục, bệnh viện, các ngành công
nghiệp và dịch vụ, cũng như các chương trình nghiên cứu, triển khai, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, trong các lĩnh vực an ninh quốc phòng.
2. Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng
2.1.

Quản lý truyền thống


- Định nghĩa:
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, trong đó chủ thể quản lý sử dụng
các chức năng của quản lý, các biện pháp quản lý tác động và đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
- Mô tả quá trình vận hành hệ thống quản lý kế hoạch:
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần


đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của
quản lý: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo và
chức năng kiểm tra.
Thứ nhất, chức năng kế hoạch hoá:
- Khái niệm: Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định các mục
tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về
cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
- Các mục tiêu và biện pháp tương ứng phải được thể hiện bằng các loại
kế hoạch như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo thời gian (có kế
hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn).
- Những căn cứ thực hiện chức năng kế hoạch:
+ Cơ sở pháp lý
+ Cơ sở thực tiễn
+ Thực trạng của đơn vị hoặc hệ thống giáo dục
+ Khả năng đáp ứng về các nguồn lực.
- Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản:
+ Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu;
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu;
+ Triển khai thực hiện các kế hoạch;
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Thứ hai, chức năng tổ chức:

- Khái niệm: Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn
nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
- Nội dung của chức năng tổ chức thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản:
+ Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối
tượng quản lý;
+ Xây dựng và phát triển đội ngũ;
+ Xác định cơ chế quản lý và giải quyết các mối quan hệ của tổ chức;
+ Tổ chức lao động khoa học.
Thứ ba, chức năng lãnh đạo:
- Khái niệm: Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới


hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Nội dung của chức năng chỉ đạo:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ;
+ Thường xuyên đôn đốc và động viên;
+ Giám sát và điều chỉnh;
+ Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Thứ tư, chức năng kiểm tra:
- Khái niệm: Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh
nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
- Nội dung của chức năng kiểm tra:
+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
+ Đo đạc kết quả thực tế;
+ So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn;
+ Điều chỉnh.
2.2.

Quản lý chất lượng


Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng:
- “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý
chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện
chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, bảo
đảm chất lượng trong khuân khổ một hệ thống chất lượng” (theo Tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa).
- “Quản lý chất lượng là hệ thống các phương pháp tạo điều kiện đầu ra,
sản xuất tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng, hoặc đưa ra những dịch vụ có
chất lượng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng” (theo Tiêu chuẩn công nghiệp
Nhật Bản).
- “Quản lý chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất, có hiệu quả
của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các
tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm
bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng” (AV. Feigenbaum, người Mĩ).
- “Quản lý chất lượng là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất, bảo


dưỡng sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và
bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng” (theo Kaoru Ishikawa).
- “Quản lý chất lượng được xác định như hệ thống quản trị nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để
duy trì và tăng cường chất lượng đã đạt được để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức từ khâu thiết kế, sản xuất, vận hành... sao cho có hiệu
quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng (AG.
Robertson, chuyên gia người Anh).
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào những
mục đích xem xét riêng, nhưng tất cả đều giống nhau ở chỗ thể hiện quản lý chất
lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất lượng cho toàn hệ thống,

thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất,
được tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế, sản xuất cho đến phân phối,
sử dụng sản phẩm.
Như vậy, hệ thống quản lý được xây dựng trên cơ sở bộ chuẩn bắt đầu
bằng việc nghiên cứu từng tiêu chuẩn với các tiêu chí, chỉ báo tương ứng, nhằm
mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Gồm 7 bước sau:


Bước 1

1. Gọi tên được đầy đủ các công việc cần làm để đạt được từng chỉ
báo, tiêu chí.
2. Gọi tên được sản phẩm cần có của từng công việc (đã xác định ở trên)
3. Xác định được những yêu cầu cần có của từng sản phẩm.
4. Xác định người (tổ chức) thực hiện các công việc đó.


Bước 2

Tổ chức thảo luận về các công việc cần làm trong toàn trường, xác
định ai, làm gì, những sản phẩm cần có, yêu cầu của từng sản phẩm. Trong quá
trình thảo luận có thể thêm, bớt... và cuối cùng đi tới đồng thuận về những công
việc cần làm.


Bước 3

Viết hướng dẫn quy trình thực hiện từng công việc, có các biểu mẫu,
mẫu kèm theo, tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất trong quá trình thực hiện
các công việc (đã được xác định ở trên).



Sau bước 3, một hê thống quản lý theo chuẩn đã được hình thành, trong
đó đã xác định được những việc cần làm, những sản phẩm cần có và những
người thực hiện để đạt được từng chỉ số,tiêu chí, tiêu chuẩn. Đây là hệ thống
quản lý chất lượng.
Ví dụ về Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo
Tiêu chí 3.3. Các học phần, môn học trong chương trình đào tạo có đủ đề
cương chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục
tiêu của học phần, môn học.
Biểu 1
Tiêu chí

Công việc

Sản phẩm

Yêu cầu sản phẩm

Người

cần làm

cần có

cần đạt

thực hiện

1. Xây dựng đề


Đề cương

Tất cả các đề cương môn - Phòng đào tạo

cương môn học

môn học

học đều có đề cương đáp - Tổ trưởng tổ
ứng mục tiêu của học phần

bộ môn
- Toàn thể giáo

Danh mục
đề cương,
giáo trình

viên
trình, Tất cả các môn học đều có - Phòng đào tạo

2. Tổ chức viết

Giáo

tập bài giảng,

bài giảng cho giáo trình, bài giảng đáp - Tổ trưởng tổ


giáo trình cho

các môn học

ứng mục tiêu của môn học.

bộ môn

các môn học

- Toàn thể giáo

3. Công bố đề Có đề cương, - Có chứ ký của hiệu

viên
- Hiệu trưởng

cương, giáo trình giáo trình trên trưởng, con dấu.

- Quản trị

trên website của website
nhà trường

của - Dễ khai thác các thông tin website của nhà

nhà trường

về nội dung môn học


trường

Biểu 2: Hướng dẫn công việc
Bước
1

Công việc
1. Xây dựng đề cương môn học
- Tất cả giáo viên phải nghiên cứu tất cả đề cương các môn học, chương trình
môn học, nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học, mục tiêu môn
học.
- Viết lịch trình giảng dạy cho từng tuần


2
3
4
5
1
2
3
4
5

- Viết kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho môn học
Dự thảo đề cương
Họp tổ bộ môn thống nhất đề cương
Phê duyệt, ban hành
Công bố trên webside
2. Tổ chức viết tập bài giảng, giáo trình cho các môn học

Họp tổ bộ môn để phân công giáo viên biên soạn bài giảng, giáo trình
Tổ bộ môn tổ chức thực hiện việc biên soạn bài giảng, giáo trình
Thẩm định bài giảng, giáo trình.
Phê duyệt, ban hành
Công bố trên webside
Bước 4



Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ để mọi thành viên trong trường
thực hiện hết phần việc được giao.
Bước 5



Tổ chức để mọi người viết báo cáo tự đánh giá công việc của mình
theo bản hướng dẫn
Bước 6



Tổ chức tổng hợp báo cáo của các cá nhân thành báo cáo tự đánh giá
toàn trường và đăng kí được kiểm định.
Bước 7



Đón đoàn đánh giá ngoài (thẩm định báo cáo tự đánh giá).
2.3.


Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng

TT
Tiêu chí
1 Công cụ

Quản lý truyền thống
Quản lý chất lượng
Quá trình chủ thể quản lý tác Quá trình chủ thể quản lý tác
động trực tiếp đến đối tượng động gián tiếp đến đối tượng
quản lý thông qua các chức năng quản lý thông qua bộ tiêu

2
3

chuẩn đánh giá chất lượng.
Sự tham gia của tất cả mọi

Người thực hiện

Nhà quản lý

Mục tiêu

người
Cố gắng đạt được một số tiêu Cải tiến liên tục chất lượng sản
chuẩn chất lượng đã đề ra, phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu
không muốn nâng cao chất của người tiêu dùng
lượng sản phẩm mà chỉ muốn


4

Thời điểm

duy trì sự ổn định.
Từng giai đoạn

Trong suốt quá trình


5

Hình thức

Chỉ kiểm tra chất lượng sau sản Sử dụng các công cụ thống kê
xuất ra vì vậy khó có thể đảm để theo dõi, phân tích về mặt
bảo được chất lượng của hàng định lượng các kết quả cũng
hóa.

như các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng, tiến hành phân tích,
tìm ra nguyên nhân và các biện

6

Nguyên nhân mắc Do con người

pháp phòng ngừa thích hợp.
Do hệ thống


7

lỗi
Người chịu trách

Tất cả các thành viên

Người kiểm tra, kiểm soát

nhiệm về chất
8
9

lượng sản phẩm
Quy mô
Nguyên tắc

Có quy mô nhỏ
Có quy mô lớn
Chỉ đáp ứng được một số Đảm bảo đầy đủ 8 nguyên tắc,

thực hiện

nguyên tắc trong quản lý chất 6 yêu cầu trong quản lý chất

10 Kết quả

lượng
lượng
Tất cả các sản phẩm đạt mức độ Tất cả các sản phẩm có chất

khác nhau, không bền vững
lượng đều bền vững

3. Kết luận
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý mới đòi hỏi phải tuần tự
8 nguyên tắc, 6 yêu cầu trong xây dựng và vận hành hệ thống quản lý. Quản lý
chất lượng đảm bảo cho tổ chức (doanh nghiệp) làm đúng những việc phải làm
và những việc quan trọng. Nếu các tổ chức (doanh nghiệp) muốn cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất lượng
có hiệu quả.
Với ích lợi và tính hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn sẽ nâng cao một bước về trình độ quản lý, đồng thời nâng cao
chất lượng công việc của từng cá nhân để đảm bảo chất lượng “sản phẩm” tốt
nhất. Trong giáo dục và đào tạo, mỗi một tổ chức (như một nhà trường, một cơ
sở giáo dục) đều có thể áp dụng những nguyên tắc quản lý chất lượng một cách
phù hợp với những yêu cầu, đặc thù riêng của hoạt động giáo dục và những hoàn
cảnh, điều kiện môi trường địa phương. việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn được coi là một công cụ quan trọng hỗ trợ cho hoạt động


quản trị trường theo phương pháp hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
và nghiên cứu khoa học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Câu 2: Nêu và phân tích sự cần thiết phải tuần tự 8 nguyên tắc
quản lý chất lượng
Đặt vấn đề
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý khác với Quản lý truyền
thống. Mô hình quản lý chất lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất
lượng cho toàn hệ thống, thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có
hiệu quả kinh tế cao nhất, được tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế,

sản xuất cho đến phân phối, sử dụng sản phẩm. Ngày nay người ta mở rộng
phạm vi áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt loại hình, quy mô và sản
phẩm vào cả lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp và đã thành công trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và bước đầu được áp dụng mô hình này vào trong
quản lý giáo dục.
Để xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng cần tuân thủ 8
nguyên tắc quản lý chất lượng. Các nguyên tắc này đã được thể hiện trong các
tiêu chuẩn của Bộ ISO 9000 : 2008.
1. Sự cần thiết phải tuân thủ 8 nguyên tắc
1.1. Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi tổ chức đều phụ thuộc vào
khách hàng của mình và vì thế cần hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách
hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự
mong đợi của họ. Định hướng vào khách hàng là một yếu tố chiến lược. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải mở rộng phạm vi thỏa mãn của khách hàng, không chỉ giới
hạn ở sản phẩm dịch vụ mà còn ở thái độ phục vụ, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng. Nó cũng đòi hỏi sự cải tiến liên tục trong quản lý và kỹ


thuật. Thông qua những cải tiến chất lượng này, hệ thống sản xuất sẽ được phát
triển và quản lý một cách kinh tế nhất.
Trong giáo dục phổ thông, ứng dụng ISO 9000: 2008 vào công tác quản
lý nhà trường sẽ tạo ra sự thay đổi mang tính đột phá không chỉ trong quan niệm
mà trong cả mô thức quản lý trường học. Đây là mô hình quản lý chất
lượng theo quá trình hướng tới các đối tượng khách hàng là học sinh sinh viên, phụ huynh, giảng viên, các đơn vị sử dụng sản phẩm nhân
lực đã qua đào tạo và xã hội v.v … Việc áp dụng nguyên tắc hướng
vào khách hàng đòi hỏi công tác quản lý nhà trường cần phải:
- Nghiên cứu và hiểu những nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng.
- Đảm bảo rằng các mục tiêu của nhà trường gắn liền với những nhu cầu
và mong đợi của khách hàng.

- Thông đạt nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng tới tòan bộ các
thành viên trong nhà trường.
- Đo lường được mức độ thoả mãn của khách hàng và có biện pháp
cải tiến không ngừng để nâng cao kết quả mọi công việc của nhà trường, đáp
ứng ngày càng cao sự thỏa mãn đó.
- Quản lý các mối quan hệ với khách hàng một cách có hệ thống.
Khác với các quá trình sản xuất công nghiệp, trong môi trường giáo dục,
đào tạo có những đặc điểm riêng, nó cung cung ứng những sản phẩm tiêu dùng
mang tính phục vụ. Nó lấy “các yếu tố đầu vào” như chương trình, nội dung
giảng dạy, cơ sở vật chất - trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, học sinh...và một
loạt các hoạt động có tính tuần hoàn như chuẩn bị bài giảng, chuẩn bị thiết bị thí
nghiệm, lên lớp, kiểm tra đánh giá...làm nội dung. Quản lý chất lượng theo ISO
là đảm bảo sao cho mọi hạng mục công việc, mọi bộ phận, mọi thành viên trong
mỗi nhà trường đều hướng vào việc nâng cao chất lượng, vừa nhằm đáp ứng
những chuẩn mực đã hoạch định từ trước lại vừa nhằm thoả mãn khách hàng.
Tóm lại, mô hình quản lý chất lượng cho rằng khách hàng ngày càng đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành bại của mỗi tổ chức. Vì vậy, một tổ
chức muốn phát triển bền vững thì phải hướng tới khách hàng. Nghĩa là khách
hàng chấp nhận sản phẩm của tổ chức (doanh nghiệp) thì tổ chức (doanh nghiệp)
mới có thể tồn tại và phát triển.


1.2. Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là lãnh đạo cần thiết lập sự thống
nhất giữa mục tiêu và phương pháp của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì
môi trường nội bộ để có thể lôi cuốn mọi người tham gia để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Nghĩa là muốn hoạt động của mọi người được thực hiện theo đúng
định hướng của tổ chức thì nhà lãnh đạo, nhà quản lý phải có sự định hướng,
dẫn dắt, kiểm soát và điều chỉnh khi cần thiết các hoạt động quản lý của mình.
Như vậy vai trò của lãnh đạo là rất quan trọng để đảm bảo cho việc thực hiện

mục tiêu đã đề ra. Là nhóm người có thể huy động được sức mạnh của tập thể
của toàn tổ chức (doanh nghiệp) phục vụ kế hoạch đã đề ra.
Hoạt động của các cơ sở giáo dục nào sẽ không có hiệu quả nếu không có
sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Để thực hiện được các mục tiêu, lãnh đạo cần
phải thiết lập sứ mạng và chính sách chất lượng, xác định các mục tiêu dài hạn
cũng như các mục tiêu trước mắt, các giải pháp chiến lược, biết tổ chức, điều
hành 1 cách linh hoạt, phải tạo ra một hệ thống làm việc mang tính phòng ngừa,
tổ chức hệ thống thông tin hữu hiệu, đảm bảo mọi người được tự do trao đổi ý
kiến, thông hiểu và thực hiện hiệu quả mục tiêu của tổ chức.
1.3. Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi người ở tất cả các cấp là yếu
tố của một tổ chức và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử
dụng được năng lực của họ vì lợi ích của tổ chức. Nghĩa là sự thành công của tổ
chức chính từ sự đóng góp công sức nỗ lực của mọi thành viên, bộ phận trong tổ
chức, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trò quan trọng như nhau trong
thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng quan
tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi
cương vị công tác sẽ có hành vi công việc và ứng xử phù hợp với vị trí của
mình. con người là yếu tố quan trọng nhất của tổ chức, cần phải biết cách sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tạo điều kiện cho mọi người tham gia, cống
hiến khả năng của mình.
Trong nhà trường, thành công trong chất lượng đào tạo, chất lượng công
việc phụ thuộc vào rất nhiều kỹ năng, sự nhiệt tình, hăng say trong công việc
của mọi người. Để huy động sự tham gia của thành viên, Nhà trường cần tạo


môi trường làm việc thuận lợi, xây dựng chính sách đánh giá thành tích, động
viên khen thưởng thỏa đáng, tạo điều kiện để mọi thành viên được học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ và gắn kết với tổ chức như một bộ phận
không thể tách rời.

1.4. Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là kết quả mong muốn sẽ đạt được
một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt động có liên quan được quản
lý như một quá trình. Nghĩa là cần nắm rõ các nhu cầu khách hàng, xây dựng
các định hướng, mục tiêu cụ thể, sắp xếp và thực hiện các quá trình, các nguồn
lực sử dụng hợp lý, kiểm soát thực hiện, đo lường, ngăn ngừa rủi ro và điều
chỉnh cải tiến, có một cấu trúc hệ thống thích hợp để đảm bảo chất lượng cho
mọi hoạt động của tổ chức.
Khi tổ chức quản lý theo quá trình thì cơ cấu tổ chức của nhà trường sẽ
dần được thay đổi. Tổ chức các đội sẽ dần thay thế cho cơ cấu tầng bậc. Xây
dựng các đội công tác là quá trình tập hợp những người đại diện cho các bộ phận
chuyên môn khác nhau, cùng làm việc với nhau để thực hiện công việc một cách
hoàn chỉnh. Mỗi thành viên của đội vừa có hiểu biết cơ bản về toàn bộ quá trình,
vừa có thể thực hiện thành thạo một hoặc nhiều việc trong đó nhằm đạt mục tiêu
chung của cả tổ chức một cách tốt nhất.
Như vậy, Quản lý chất lượng phải được xem xét như một quá trình,
kết quả của quản lý sẽ đạt được tốt khi các hoạt động có liên quan được quản lý
như một quá trình. Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào
thành đầu ra. Để quá trình đạt được hiệu quả thì giá trị của đầu ra phải lớn hơn
đầu vào, có nghĩa là quá trình gia tăng giá trị. Quản lý theo quá trình hướng tới
khách hàng chính là giúp cho việc kiểm soát chất lượng hệ thống được chặt chẽ
hơn, đảm bảo tất cả các quá trình đều được giám sát và chịu sự kiểm tra của hệ
thống. Điều này hướng đến công việc được thực hiện thuận lợi hơn, giảm sai sót,
giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất.
1.5. Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận hệ thống đối với quản lý
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là việc xác định, quản lý các quá
trình liên quan lẫn nhau như các yếu tố của một hệ thống sẽ đem lại hiệu lực và



hiệu quả của một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Nghĩa là cần nắm
rõ các nhu cầu khách hàng, xây dựng các định hướng, mục tiêu cụ thể, sắp xếp
và thực hiện các quá trình, các nguồn lực sử dụng hợp lý, kiểm soát thực hiện,
đo lường, ngăn ngừa rủi ro và điều chỉnh cải tiến, có một cấu trúc hệ thống thích
hợp để đảm bảo chất lượng cho mọi hoạt động của tổ chức.
Phương pháp quản lý theo chuẩn được tổ chức như một hệ thống với các
yếu tố được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định và có quan hệ qua lại, quyết
định lẫn nhau. Do vậy, không thể giải quyết vấn đề theo từng yếu tố tác động
đến chất lượng một cách riêng lẻ, mà phải xem xét toàn bộ yếu tố tác động đến
chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp phải hài hòa các yếu tố này.
Như vậy, Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp
toàn bộ nguồn lực để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức. Việc xác định, hiểu
biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục
tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả cho tổ chức.
1.6. Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là cải tiến liên tục các kết quả thực
hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức. Nghĩa là sự cải tiến, phát triển sẽ
giúp doanh nghiệp tồn tại và tiến xa hơn, đây cũng là qui luật cơ bản của sinh tồn.
Muốn có chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì cải
tiến liên tục phải là hoạt động thường xuyên của mỗi cán bộ, giáo viên, cũng
như của toàn trường. Nhà trường phải đi đầu trong công tác đổi mới chương
trình giáo dục, cải tiến phương thức đào tạo, nâng cao chất lượng bài giảng, đổi
mới trong phương pháp quản lí.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức.
Muốn có được khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải
liên tục cải tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cách thức
cải tiến cần phải bám sát nhu cầu của sinh viên, học sinh và của toàn xã hội.Cải
tiến đó có thể là cải tiến phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các quá trình,
các thiết bị, công nghệ, nguồn lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức
quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, bám

chắc vào mục tiêu của tổ chức.
1.7. Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện


Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi quyết định có hiệu lực được
dựa trên việc phân tích dữ liệu thông tin. Nghĩa là nên mọi quyết định và hành
động của hệ thống quản lý chất lượng cần phải dựa trên việc phân tích dữ liệu và
thông tin một cách chính xác. Không quyết định dựa trên việc suy diễn. Việc
đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, các quá trình quan trọng, các
yếu tố đầu vào, đầu ra của các quá trình đó.
Trong các cơ sở giáo dục cần phân tích nhu cầu đa dạng của khách hàng,
sự thỏa mãn của khách hàng, các yêu cầu của thị trường lao động và các yêu cầu
khác của xã hội v.v... Kết quả của quá trình phân tích nhu cầu khách hàng, sự
thỏa mãn của khách hàng là dữ liệu quan trọng của quá trình ra quyết định quản lí.
1.8. Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng
Tổ chức và các nhà cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ cùng có
lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị. Nghĩa là các tổ chức và
nhà cung ứng có thể san sẻ cùng nhau về những rủi ro cũng như thành tựu để
cùng phát triển, sản phẩm của nhà cung cấp chính là một phần sản phẩm của tổ
chức.
Trong các cơ sở giáo dục, các trường cần tạo mối quan hệ hợp tác nội bộ
và mối quan hệ với bên ngoài trường để đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm mối quan hệ thúc đẩy hợp tác giữa lãnh
đạo và các thành viên trong trường, tạo lập các mối quan hệ mạng lưới giữa các
bộ phận trong trường để tăng cường sự linh hoạt, khả năng đáp ứng nhanh các
yêu cầu.
Các mối quan hệ bên ngoài như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo
dục, viện nghiên cứu, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương nơi trường
đóng v.v... cũng cần được quan tâm đúng mức.
Nhà trường cần có các biện pháp đảm bảo sự thành công của các quan hệ

hợp tác, và đây cũng là yếu tố quan trọng giúp nhà trường thành công trong hoạt
động của mình.
Tóm lại, xây dựng tốt mối quan hệ với bên cung ứng chính là một điều
kiện đảm bảo kết quả quản lý ổn định về chất lượng.
2. Kết luận
8 nguyên tắc quản lý chất lượng là một quy tắc cơ bản và toàn diện để


lãnh đạo và điều hành tổ chức, nhằm cải tiến liên tục hoạt động của tổ chức
trong một thời gian dài bằng cách tập trung vào khách hàng trong khi vẫn chú
trọng đến nhu cầu của các bên liên quan.
Trong mỗi tổ chức, nhà trường, phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000
là thiết lập hệ thống quản lý chất lượng hợp lý nhất nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ có chất lượng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Hệ thống
quản lý chất lượng liên quan đến từng khâu cung ứng sản phẩm, từng công đoạn
sản xuất, từng khâu tiêu thụ, cá nhân từng người cung ứng tới tận tay người tiêu
dùng… Những nguyên tắc này có thể áp dụng ở mọi nơi, mọi tổ chức, mọi loại
hình doanh nghiệp.
Trong giáo dục và đào tạo, mỗi một tổ chức (như một nhà trường, một cơ
sở giáo dục) đều có thể áp dụng những nguyên tắc quản lý chất lượng này một
cách phù hợp với những yêu cầu, đặc thù riêng của hoạt động giáo dục và những
hòan cảnh, điều kiện môi trường địa phương

BÀI TIỂU LUẬN
Thiết kế một hoạt động quản lý dựa trên một mô hình lý thuyết
4. Đặt vấn đề
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã


hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu

mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu
quản lý cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá
nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức
sản xuất từ cộng sản nguyên thủy đến nền văn minh hiện đại,trong đó quản lý
luôn là một thuộc tính tất yếu lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai
đoạn phát triển của nó. Thuộc tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội
đó là hoạt động lao động tập thể - lao động xã hội của con người. Trong quá
trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập
thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong
lao động, phải có sự quản lý. Như vậy, quản lý là một hoạt động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công
việc nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
Quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng và to lớn đối với sự sự tồn tại và
phát triển xã hội nói chung và trong giáo dục nói riêng.
Có thể nói, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích các mối
quan hệ quản trị nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật
đó trong quản lý sao cho có hiệu quả. Quá trình quản lý luôn đặt ra những nhiệm
vụ mới cho các nhà quản lý. Hoàn thiện quản lý như là một quá trình tất yếu của
một tổ chức, doanh nghiệp.
Đối với các nhà quản lý, khoa học quản lý cung cấp những tri thức cơ
bản, cốt lõi về quản lý liên quan tới: yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
người quản lý; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà quản lý; trang
bị những kiến thức về nguyên tắc quản lý, về quy trình quản lý (những bước cơ
bản của quá trình lập kế hoạch, ra quyết định, những nội dung cơ bản của công
tác tổ chức, những phương pháp quản lý và phong cách quản lý, những loại hình
và phương pháp kiểm tra được sử dụng trong thực tiễn); những nội dung cơ bản
của quy trình thông tin trong quản lý… Nhờ có tri thức khoa học mà các nhà
quản lý đề ra được các giải pháp quản lý có căn cứ, phù hợp với quy luật khách
quan trong những vấn đề quản lý cụ thể.



Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết phải nắm
vững những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của tổ chức. Nắm vững
quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về quản lý.
Tính khoa học của quản lý còn đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng
các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý, biết sử dụng những thành tựu của
khoa học và kỹ thuật (như các phương pháp đo lường, định lượng, dự đoán, các
phương pháp tâm lý xã hội học, các công cụ xử lý, lưu trữ, truyền thông, công
nghệ thông tin v.v...) vào trong công tác quản lý.
Đối với việc nghiên cứu và giảng dạy ngành khoa học quản lý thì khoa
học quản lý trang bị hệ thống tri thức để làm cơ sở nền tảng cho việc đi sâu
nghiên cứu các lĩnh vực quản lý chuyên sâu hoặc là các lĩnh vực của khoa học
quản lý chuyên ngành.
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý kinh doanh chiến lược
nhằm gắn kết nhận thức về chất lượng cho tất cả các thành viên tổ chức, xâm
nhập, lan tỏa trong tất cacr các quy trình tổ chức.
Quản lý chất lượng là một thành tựu cuả khoa học quản lý được áp dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực trong sản xuất, giáo dục, bệnh viện, các ngành công
nghiệp và dịch vụ, cũng như các chương trình nghiên cứu, triển khai, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, trong các lĩnh vực an ninh quốc phòng.
5. Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng
5.1.

Quản lý truyền thống

- Định nghĩa:
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, trong đó chủ thể quản lý sử dụng
các chức năng của quản lý, các biện pháp quản lý tác động và đối tượng quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
- Mô tả quá trình vận hành hệ thống quản lý kế hoạch:

Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần
đây đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 4 chức năng cơ bản của
quản lý: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo và
chức năng kiểm tra.
Thứ nhất, chức năng kế hoạch hoá:
- Khái niệm: Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định các mục


tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về
cách thức để đạt được những mục tiêu đó.
- Các mục tiêu và biện pháp tương ứng phải được thể hiện bằng các loại
kế hoạch như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo thời gian (có kế
hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch ngắn hạn).
- Những căn cứ thực hiện chức năng kế hoạch:
+ Cơ sở pháp lý
+ Cơ sở thực tiễn
+ Thực trạng của đơn vị hoặc hệ thống giáo dục
+ Khả năng đáp ứng về các nguồn lực.
- Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản:
+ Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu;
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu;
+ Triển khai thực hiện các kế hoạch;
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Thứ hai, chức năng tổ chức:
- Khái niệm: Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn
nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
đã đề ra.
- Nội dung của chức năng tổ chức thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản:
+ Xác định cấu trúc tổ chức của chủ thể quản lý tương ứng với các đối
tượng quản lý;

+ Xây dựng và phát triển đội ngũ;
+ Xác định cơ chế quản lý và giải quyết các mối quan hệ của tổ chức;
+ Tổ chức lao động khoa học.
Thứ ba, chức năng lãnh đạo:
- Khái niệm: Chức năng lãnh đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
- Nội dung của chức năng chỉ đạo:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ;
+ Thường xuyên đôn đốc và động viên;
+ Giám sát và điều chỉnh;


+ Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Thứ tư, chức năng kiểm tra:
- Khái niệm: Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh
nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
- Nội dung của chức năng kiểm tra:
+ Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
+ Đo đạc kết quả thực tế;
+ So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn;
+ Điều chỉnh.
5.2.

Quản lý chất lượng

Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng:
- “Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động có chức năng quản lý
chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện
chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, điều chỉnh chất lượng, bảo
đảm chất lượng trong khuân khổ một hệ thống chất lượng” (theo Tổ chức quốc

tế về tiêu chuẩn hóa).
- “Quản lý chất lượng là hệ thống các phương pháp tạo điều kiện đầu ra,
sản xuất tiết kiệm những hàng hóa có chất lượng, hoặc đưa ra những dịch vụ có
chất lượng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng” (theo Tiêu chuẩn công nghiệp
Nhật Bản).
- “Quản lý chất lượng là một hệ thống hoạt động thống nhất, có hiệu quả
của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các
tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm
bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu
người tiêu dùng” (AV. Feigenbaum, người Mĩ).
- “Quản lý chất lượng là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất, bảo
dưỡng sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và
bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng” (theo Kaoru Ishikawa).
- “Quản lý chất lượng được xác định như hệ thống quản trị nhằm xây
dựng chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để
duy trì và tăng cường chất lượng đã đạt được để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức từ khâu thiết kế, sản xuất, vận hành... sao cho có hiệu


quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng (AG.
Robertson, chuyên gia người Anh).
Như vậy, mỗi định nghĩa về quản lý chất lượng ở trên đều dựa vào những
mục đích xem xét riêng, nhưng tất cả đều giống nhau ở chỗ thể hiện quản lý chất
lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất lượng cho toàn hệ thống,
thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất,
được tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế, sản xuất cho đến phân phối,
sử dụng sản phẩm.
Như vậy, hệ thống quản lý được xây dựng trên cơ sở bộ chuẩn bắt đầu
bằng việc nghiên cứu từng tiêu chuẩn với các tiêu chí, chỉ báo tương ứng, nhằm
mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Gồm 7 bước sau:



Bước 1

5.

Gọi tên được đầy đủ các công việc cần làm để đạt được từng chỉ

báo, tiêu chí.
6. Gọi tên được sản phẩm cần có của từng công việc (đã xác định ở trên)
7. Xác định được những yêu cầu cần có của từng sản phẩm.
8. Xác định người (tổ chức) thực hiện các công việc đó.


Bước 2

Tổ chức thảo luận về các công việc cần làm trong toàn trường, xác
định ai, làm gì, những sản phẩm cần có, yêu cầu của từng sản phẩm. Trong quá
trình thảo luận có thể thêm, bớt... và cuối cùng đi tới đồng thuận về những công
việc cần làm.


Bước 3

Viết hướng dẫn quy trình thực hiện từng công việc, có các biểu mẫu,
mẫu kèm theo, tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất trong quá trình thực hiện
các công việc (đã được xác định ở trên).
Sau bước 3, một hê thống quản lý theo chuẩn đã được hình thành, trong
đó đã xác định được những việc cần làm, những sản phẩm cần có và những
người thực hiện để đạt được từng chỉ số,tiêu chí, tiêu chuẩn. Đây là hệ thống

quản lý chất lượng.
Ví dụ về Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo


Tiêu chí 3.3. Các học phần, môn học trong chương trình đào tạo có đủ đề
cương chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục
tiêu của học phần, môn học.
Biểu 1
Tiêu chí

Công việc

Sản phẩm

Yêu cầu sản phẩm

Người

cần làm

cần có

cần đạt

thực hiện

1. Xây dựng đề

Đề cương


Tất cả các đề cương môn - Phòng đào tạo

cương môn học

môn học

học đều có đề cương đáp - Tổ trưởng tổ
ứng mục tiêu của học phần

bộ môn
- Toàn thể giáo

Danh mục
đề cương,
giáo trình

viên
trình, Tất cả các môn học đều có - Phòng đào tạo

2. Tổ chức viết

Giáo

tập bài giảng,

bài giảng cho giáo trình, bài giảng đáp - Tổ trưởng tổ

giáo trình cho

các môn học


ứng mục tiêu của môn học.

bộ môn

các môn học

- Toàn thể giáo

3. Công bố đề Có đề cương, - Có chứ ký của hiệu

viên
- Hiệu trưởng

cương, giáo trình giáo trình trên trưởng, con dấu.

- Quản trị

trên website của website
nhà trường

của - Dễ khai thác các thông tin website của nhà

nhà trường

về nội dung môn học

trường

Biểu 2: Hướng dẫn công việc

Bước

Công việc
1. Xây dựng đề cương môn học
- Tất cả giáo viên phải nghiên cứu tất cả đề cương các môn học, chương trình
môn học, nghiên cứu đối tượng người học và bối cảnh dạy học, mục tiêu môn

1

học.
- Viết lịch trình giảng dạy cho từng tuần

2
3
4
5
1

- Viết kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho môn học
Dự thảo đề cương
Họp tổ bộ môn thống nhất đề cương
Phê duyệt, ban hành
Công bố trên webside
2. Tổ chức viết tập bài giảng, giáo trình cho các môn học
Họp tổ bộ môn để phân công giáo viên biên soạn bài giảng, giáo trình


2
3
4

5

Tổ bộ môn tổ chức thực hiện việc biên soạn bài giảng, giáo trình
Thẩm định bài giảng, giáo trình.
Phê duyệt, ban hành
Công bố trên webside
Bước 4



Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ để mọi thành viên trong trường
thực hiện hết phần việc được giao.
Bước 5



Tổ chức để mọi người viết báo cáo tự đánh giá công việc của mình
theo bản hướng dẫn
Bước 6



Tổ chức tổng hợp báo cáo của các cá nhân thành báo cáo tự đánh giá
toàn trường và đăng kí được kiểm định.
Bước 7



Đón đoàn đánh giá ngoài (thẩm định báo cáo tự đánh giá).


5.3.

Phân biệt quản lý truyền thống và quản lý chất lượng

TT
Tiêu chí
1 Công cụ

Quản lý truyền thống
Quản lý chất lượng
Quá trình chủ thể quản lý tác Quá trình chủ thể quản lý tác
động trực tiếp đến đối tượng động gián tiếp đến đối tượng
quản lý thông qua các chức năng quản lý thông qua bộ tiêu

2
3

chuẩn đánh giá chất lượng.
Sự tham gia của tất cả mọi

Người thực hiện

Nhà quản lý

Mục tiêu

người
Cố gắng đạt được một số tiêu Cải tiến liên tục chất lượng sản
chuẩn chất lượng đã đề ra, phẩm nhằm thõa mãn nhu cầu
không muốn nâng cao chất của người tiêu dùng

lượng sản phẩm mà chỉ muốn

4
5

Thời điểm
Hình thức

duy trì sự ổn định.
Từng giai đoạn
Trong suốt quá trình
Chỉ kiểm tra chất lượng sau sản Sử dụng các công cụ thống kê
xuất ra vì vậy khó có thể đảm để theo dõi, phân tích về mặt
bảo được chất lượng của hàng định lượng các kết quả cũng


hóa.

như các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng, tiến hành phân tích,
tìm ra nguyên nhân và các biện

6

Nguyên nhân mắc Do con người

pháp phòng ngừa thích hợp.
Do hệ thống

7


lỗi
Người chịu trách

Tất cả các thành viên

Người kiểm tra, kiểm soát

nhiệm về chất
8
9

lượng sản phẩm
Quy mô
Nguyên tắc

Có quy mô nhỏ
Có quy mô lớn
Chỉ đáp ứng được một số Đảm bảo đầy đủ 8 nguyên tắc,

thực hiện

nguyên tắc trong quản lý chất 6 yêu cầu trong quản lý chất

10 Kết quả

lượng
lượng
Tất cả các sản phẩm đạt mức độ Tất cả các sản phẩm có chất
khác nhau, không bền vững

lượng đều bền vững

6. Kết luận
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý mới đòi hỏi phải tuần tự
8 nguyên tắc, 6 yêu cầu trong xây dựng và vận hành hệ thống quản lý. Quản lý
chất lượng đảm bảo cho tổ chức (doanh nghiệp) làm đúng những việc phải làm
và những việc quan trọng. Nếu các tổ chức (doanh nghiệp) muốn cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất lượng
có hiệu quả.
Với ích lợi và tính hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn sẽ nâng cao một bước về trình độ quản lý, đồng thời nâng cao
chất lượng công việc của từng cá nhân để đảm bảo chất lượng “sản phẩm” tốt
nhất. Trong giáo dục và đào tạo, mỗi một tổ chức (như một nhà trường, một cơ
sở giáo dục) đều có thể áp dụng những nguyên tắc quản lý chất lượng một cách
phù hợp với những yêu cầu, đặc thù riêng của hoạt động giáo dục và những hoàn
cảnh, điều kiện môi trường địa phương. việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn được coi là một công cụ quan trọng hỗ trợ cho hoạt động
quản trị trường theo phương pháp hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
và nghiên cứu khoa học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.


Câu 2: Nêu và phân tích sự cần thiết phải tuần tự 8 nguyên tắc
quản lý chất lượng?
3. Đặt vấn đề
Quản lý chất lượng là một phương thức quản lý khác với Quản lý truyền
thống. Mô hình quản lý chất lượng là hệ thống các quy trình nhằm đảm bảo chất
lượng cho toàn hệ thống, thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, có
hiệu quả kinh tế cao nhất, được tiến hành trong tất cả các giai đoạn từ thiết kế,
sản xuất cho đến phân phối, sử dụng sản phẩm. Ngày nay người ta mở rộng
phạm vi áp dụng cho mọi tổ chức không phân biệt loại hình, quy mô và sản

phẩm vào cả lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp và đã thành công trong sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và bước đầu được áp dụng mô hình này vào trong
quản lý giáo dục.
Để xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng cần tuân thủ 8
nguyên tắc quản lý chất lượng. Các nguyên tắc này đã được thể hiện trong các
tiêu chuẩn của Bộ ISO 9000 : 2008.
4. Sự cần thiết phải tuân thủ 8 nguyên tắc
4.1. Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi tổ chức đều phụ thuộc vào
khách hàng của mình và vì thế cần hiểu nhu cầu hiện tại và tương lai của khách
hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự
mong đợi của họ. Định hướng vào khách hàng là một yếu tố chiến lược. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải mở rộng phạm vi thỏa mãn của khách hàng, không chỉ giới
hạn ở sản phẩm dịch vụ mà còn ở thái độ phục vụ, mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng. Nó cũng đòi hỏi sự cải tiến liên tục trong quản lý và kỹ
thuật. Thông qua những cải tiến chất lượng này, hệ thống sản xuất sẽ được phát
triển và quản lý một cách kinh tế nhất.
Trong giáo dục phổ thông, ứng dụng ISO 9000: 2008 vào công tác quản
lý nhà trường sẽ tạo ra sự thay đổi mang tính đột phá không chỉ trong quan niệm
mà trong cả mô thức quản lý trường học. Đây là mô hình quản lý chất
lượng theo quá trình hướng tới các đối tượng khách hàng là học sinh -


sinh viên, phụ huynh, giảng viên, các đơn vị sử dụng sản phẩm nhân
lực đã qua đào tạo và xã hội v.v … Việc áp dụng nguyên tắc hướng
vào khách hàng đòi hỏi công tác quản lý nhà trường cần phải:
- Nghiên cứu và hiểu những nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng.
- Đảm bảo rằng các mục tiêu của nhà trường gắn liền với những nhu cầu
và mong đợi của khách hàng.
- Thông đạt nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng tới tòan bộ các

thành viên trong nhà trường.
- Đo lường được mức độ thoả mãn của khách hàng và có biện pháp
cải tiến không ngừng để nâng cao kết quả mọi công việc của nhà trường, đáp
ứng ngày càng cao sự thỏa mãn đó.
- Quản lý các mối quan hệ với khách hàng một cách có hệ thống.
Khác với các quá trình sản xuất công nghiệp, trong môi trường giáo dục,
đào tạo có những đặc điểm riêng, nó cung cung ứng những sản phẩm tiêu dùng
mang tính phục vụ. Nó lấy “các yếu tố đầu vào” như chương trình, nội dung
giảng dạy, cơ sở vật chất - trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, học sinh...và một
loạt các hoạt động có tính tuần hoàn như chuẩn bị bài giảng, chuẩn bị thiết bị thí
nghiệm, lên lớp, kiểm tra đánh giá...làm nội dung. Quản lý chất lượng theo ISO
là đảm bảo sao cho mọi hạng mục công việc, mọi bộ phận, mọi thành viên trong
mỗi nhà trường đều hướng vào việc nâng cao chất lượng, vừa nhằm đáp ứng
những chuẩn mực đã hoạch định từ trước lại vừa nhằm thoả mãn khách hàng.
Tóm lại, mô hình quản lý chất lượng cho rằng khách hàng ngày càng đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành bại của mỗi tổ chức. Vì vậy, một tổ
chức muốn phát triển bền vững thì phải hướng tới khách hàng. Nghĩa là khách
hàng chấp nhận sản phẩm của tổ chức (doanh nghiệp) thì tổ chức (doanh nghiệp)
mới có thể tồn tại và phát triển.
4.2. Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là lãnh đạo cần thiết lập sự thống
nhất giữa mục tiêu và phương pháp của tổ chức. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì
môi trường nội bộ để có thể lôi cuốn mọi người tham gia để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Nghĩa là muốn hoạt động của mọi người được thực hiện theo đúng
định hướng của tổ chức thì nhà lãnh đạo, nhà quản lý phải có sự định hướng,


×