Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vấn đề chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.39 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Cùng với nền kinh tế của đất nớc trong 15 năm tiến hành công cuộc đổi
mới vừa qua, lĩnh vực chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng trong các doanh
nghiệp Việt Nam chúng ta đã có những bớc tiến đáng phấn khởi Điều này rất có
ý nghĩa,bởi chất lợng sản phẩm vốn là điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nớc
ta trong thời kỳ bao cấp. Tuy nhiên trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần hiện nay cùng với quá trình mở cửa, với sự phát triển nh vũ bão của nền kỹ
thuật,công nghệ hiện đại và xu thế hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế,
sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt. Các doanh nghiệp
Việt Nam đang phải đối đầu với những thử thách to lớn nh : Sức ép của hàng
nhập, của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Môi trờng kinh doanh mới mẻ đầy
biến động. Cung thờng xuyên vợt cầu. Hàng rào thuế quan dần bị xoá
bỏ.Những thị trờng quan trọng nh thị trờng Châu Âu, thị trờng Mỹ, thị trờng
Nhật Bản lại hết sức nghiêm ngặt về thủ tục và tiểu chuẩn chất lợng sản phẩm.
Vì vậy vấn đề chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp
Việt Nam đang ngày càng cấp bách và trở thành vấn đề u tiên hàng đầu. Nh ông
Hoàng Mạnh Tuấn nguyên Tổng cục phó Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lờng Chất
Lợng đã nói: "chất lợng sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản
để quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại, hơng vong
trong từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự thành công hay tụt hậu của nền
kinh tế đất nớc nói chung".
Với sự hấp dẫn và tầm quan trọng mang tính chiến lợc đó. Em chọn"Vấn
đề chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay" làm đề tài cho đề án của mình.
Đề án đã hoàn thành với sự hớng dẫn vô cùng quan trọng của Em xin
chân thành kính ơn thầy.
1
Phần I
Chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng trong
các doanh nghiệp thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
I. Quan niệm về chất lợng sản phẩm, nội dung, phơng pháp quản lý


chất lợng và thực trạng chất lợng sản phẩm thời kỳ bao cấp.
1. Quan niệm về chất lợng sản phẩm.
a. Quan niệm.
Có nhiều cách quan niệm về chất lợng sản phẩm bởi xuất phát từ những
góc độ nhìn nhận sản phẩm khác nhau nh: Quan niệm theo cách tiếp cận sản
phẩm, Quan niệm dới góc độ sản xuất hoặc quan niệm dới góc độ ngời tiêu
dùng. Song thay vì tiếp cận từ phía khách hàng, trong suốt thời kỳ bao cấp
chúng ta lại quan niệm chất lợng sản phẩm từ góc độ kỹ thuật.Theo đó chất l-
ợng sản phẩm là mức độ chấp hành các yêu cầu kỹ thuật hay sự tuân thủ các
quy trình kỹ thuật, các thông số trong thiết kế.
b. Hậu quả của quan niệm.
Cách quan niệm về chất lợng sản phẩm nh trên,dẫn tới thực tế chất lợng
sản phẩm chỉ đợc coi là một vấn đề của sản xuất chứ không phải là vấn đề của
kinh doanh và chất lợng sản phẩm đơc hiểu là chất lợng của thành phẩm cuối
cùng. Nh vậy, cách tiếp cận đó không phải là cách tiếp cận theo quá trình và hệ
thống. Điều đó dẫn đến hậu quả là chất lợng sản phẩm không đợc chú trọng
ngay từ đầu. Sự lãng phí do chế phẩm, do xuống cấp sản phẩm... là rất lớn. Chi
phí do sai hỏng rất cao .Thậm chí ngay từ khâu nghiên cứu và thiết kế sản
phẩm. Các quan niệm đó cũng dẫn tới cách quản lý chất lợng thụ động là sa vào
kiểm tra loại bỏ sản phẩm sai hỏng. Chứ không phát hiện và giải quyết đợc vấn
đề một cách chủ động đồng thời không thúc đẩy đợc quá trình cải tiến chất lợng
sản phẩm.
2
2. Nội dung phơng pháp quản lý chất lợng trong thời kỳ bao cấp.
Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp ở nớc ta là các doanh nghiệp quốc
doanh và hợp tác xã.Hoạt động quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp này
chịu sự chi phối của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Quản lý chất lợng trong các
doanh nghiệp đợc tiến hành trên tinh thần của nghị định 159/TTg về công tác
quản lý chất lợng sản phẩm và hàng hoá.
a.Nội dung quản lý

Nội dung quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp là cụ thể hoá các
chỉ tiêu pháp lệnh về chất lợng của mình thành các kế hoạch sản xuất sau đó
áp đặt xuống các phân xởng. Thứ hai là đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
ý nghĩa của chất lợng sản phẩm nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, t t-
ởng của ngời lao động. Thứ ba là đẩy mạnh công tác kiểm tra chất lợng sản
phẩm. Thành lập các phòng KCS trong các doanh nghiệp. Thứ t là xây dựng
và đăng ký các tiêu chuẩn chất lợng.
b. Ph ơng pháp quản lý
Phơng pháp quản lý chất lợng trong các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ
bao cấp cơ bản là sử dụng các mệnh lệnh hành chính và kết hợp phơng pháp
tuyên truyền giáo dục.
c.hậu quả của nội dung và ph ơng pháp quản lý
nội dung và phơng pháp quản lý trên dẫn đến thực tế trong các doanh
nghiệp sau:
* Cơ quan chỉ đạo của các doanh nghiệp thờng chỉ nêu lên yêu cầu mong
muốn, có khi áp đặt về chất lợng. Nhng thờng không đầu t thích đáng, không
tạo đợc những điều kiện vật chất, kỹ thuật tơng ứng, để giải quyết những vấn đề
tồn tại của chất lợng.
* Ngời lãnh đạo các doanh nghiệp thờng "khoán" cho các cán bộ kỹ thuật
bộ phận kỹ thuật hoặc bộ phận kiểm tra chất lợng tiến hành các công tác quản
lý chất lợng với tinh thần đợc đến đâu hay đến đó ít quan tâm chỉ đạo công tác.
3
* Công tác đăng ký chất lợng đã phát huy tốt tác dụng ban đầu nhng do
thiếu thờng xuyên cải tiến nên ngày càng kém hiệu quả.
Mặt khác trong điều kiện nền sản xuất lạc hậu, sản xuất không đủ đáp ứng
nhu cầu của ngời tiêu dùng. Vấn đề chính của sản xuất là đáp ứng đợc số lợng
còn chất lợng cha đợc đa lên hàng đầu.Ngời sản xuất và ngời tiêu dùng không
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ngời sản xuất không phải chịu trách nhiệm
trực tiếp về những sản phẩm của mình làm ra. Cũng không đợc hởng những lợi
ích tơng xứng khi làm ra những sản phẩm tốt. Chủ nghĩa bình quân đó đã triệt

tiêu động lực cần thiết để cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm.
3. Thực trạng chất lợng sản phẩm thời kỳ bao cấp.
Tình hình quản lý chất lợng sản phẩm trên dẫn tới kết quả là tình trạng
suy giảm về chất lợng hàng hoá nối lên một cách phổ biến và trầm trọng vào
những năm cuối của thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80. Hàng hoá có giá thành cao.
Mặt hàng đơn điệu, nghèo nàn về chủng loại. Thô kém về hình thức, mẫu mã.
Chất lợng lại thờng xuyên biến động. Ngời tiêu dùng thiếu tin tởng vào hàng
hoá trong nớc.Thửc trạng này là một trong những nguyên làm cho nền kinh tế
Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng cuối thập kỷ 80. Điều đó đòi hỏi phải có
sự đổi mới đúng đắn, toàn diện về nhận thức và phơng pháp tiến hành trong
quản lý chất lợng mới có thể đa các doanh nghiệp nói riêng cũng nh nền kinh tế
nói chung thoát khỏi khủng hoảng và phát triển đi lên.
4
Phần II
Tình hình chất lợng sản phẩm và quản lý chất l-
ợng trong các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới
I. Sự đổi mới và hoàn thiện lý thuyết quản lý chất lợng trong các
doanh nghiệp.
Nh phần I đã nói, thực trạng chất lợng sản phẩm và những khiếm khuyết
trong quản lý chất lợng ở các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ bao cấp là do
nhiều nguyên nhân. Song một nguyên nhân rất quan trọng là do cơ sở lý thuyết
về quản lý chất lợng của chúng ta còn khiếm khuyết lạc hậu. Chính vì vậy, để
nâng cao chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam trớc hết các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nớc về chất lợng phải có đợc nhận thc
đúng đắn trong vấn đề chất lợng. Sau đó chúng ta phải đổi mới và xây dựng đợc
cơ sở lý thuyết quản lý chất lợng khoa học, phù hợp với tình hình chất lợng sản
phẩm và trình độ quản lý chất lợng hiện tại của chúng ta.
Hoạt động quản lý chất lợng đã tồn tại cùng với quá trình sản xuất của
con ngời từ hàng nghìn năm nay. Song nó chỉ trở thành một hoạt động chức
năng nằm ngoài sản xuất khi nền sản xuất thủ công phát triển mạnh trong các

công trờng ở Châu Âu. Quản lý chất lợng trong cac doanh nghiệp dã trải qua
các giai đoạn từ kiểm tra chất lợng rồi kiểm soát bằng thông kê,tới đảm bảo
chất lợng, từ quản lý cục bộ tới quản lý tổng hợp (TQM) và quản lý theo hệ
thống (ISO 9000, HACCP).
Quá trình tiếp xúc, du nhập mạnh mẽ các phơng thức quản lý chất lợng
tiên tiến của Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản, cùng với sự kế thừa những điểm phù hợp
trong quản lý chất lợng thời bao cấp và những kinh nghiệm quý giá rút ra trong
15 năm tực hiện kinh tế thị trờng đã hình thành nên cơ sở lý thuyết toàn diện về
quản lý chất lợng của các doanh nghiệp Việt Nam. Có thể khái quát cơ sở lý
thuyết đó nh sau:
5
1. lý thuyết về chất lợng sản phẩm
a. Khái niệm.
Có nhiều quan điểm về chất lợng sản phẩm song có một số quan điểm cơ
bản sau:
- Quan điểm tiếp cận theo sản xuất: Chất lợng sản phẩm là những đặc tr-
ng, đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của
sản phẩm đó, đáp ứng những yêu cầu định trớc của sản phẩm trong những điều
kiện xác định về kinh tế - xã hội.
- Quan điểm tiếp cận theo ngời tiêu dùng: Chất lợng sản phẩm là sự phù
hợp với nhu cầu, với mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng.
- Quan điểm của ISO 9002: Chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu,
những đặc trng kinh tế kỹ thuật của nó thể hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời
tiêu dùng mong muốn.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5841 - 1994 phù hợp với ISO/DIS
8402: Chất lợng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể làm cho thực thể
đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn.
b. Vai trò của sản phẩm.
Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trờng cho thấy chất lợng sản phẩm

có vai trò ngày càng quan trọng và đang trở thành nhân tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp. Điều đó thể hiện qua các điểm sau:
- Chất lợng sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh và thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
- Chất lợng sản phẩm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng
nhờ đó uy tín của doanh nghiệp đợc đảm bảo. Đó chính là cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và lâu dài.
- Chất lợng sản phẩm có ý nghĩa làm tăng năng suất lao động, giảm chi
phí khi doanh nghiệp nâng một tỷ lệ chất lợng sản phẩm lên.
6
- Nâng cao chất lợng sản phẩm có thể giúp cho ngời sử dụng tiết kiệm đ-
ợc thời gian sức lực trong việc sử dụng vận hành và khai thác sản phẩm. Đây là
một giải pháp quan trọng tạo ra sự thống nhất lợi ích giữa ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm là cơ sở quan trọng để tăng khả năng xuất
khẩu và khẳng định vị trí của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung trên thị trờng thế giới. Do đó làm tăng khả năng trúng thầu của các doanh
nghiệp.
b. Đặc điểm chất l ợng.
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù kinh tế, xã hội, công nghệ tổng hợp
luôn thay đổi theo thời gian và không gian phụ thuộc chặt chẽ vào môi trờng và
điều kiện kinh doanh cụ thể trong từng thời kỳ.
Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bằng các tính chất, đặc điểm riêng biệt nội tại
của bản thân sản phẩm. Những đặc tính đó phản ánh tính khách quan của sản
phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm. Những đặc tính
khách quan này phụ thuộc rất lớn vào trình độ thiết kế quy định cho sản phẩm.
Mỗi tính chất đợc biểu thị bằng các chỉ tiêu cơ lý hoá nhất định cơ thể đo lờng,
đánh giá đợc. Vì vậy, nói đến chất lợng phải đánh giá thông qua hệ thống chỉ
tiêu, tiêu chuẩn cụ thể. Đặc điểm này khẳng định những sai lầm cho rằng chất l-
ợng sản phẩm là các chỉ tiêu không thể đo lờng, đánh giá đợc.

Nói đến chất lợng sản phẩm là phải xem xét sản phẩm đó thoả mãn đến
mức độ nào nhu cầu của khách hàng. Mức độ thoả mãn phụ thuộc rất lớn vào
chất lợng thiết kế và những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho mỗi sản phẩm. ở các
nớc t bản qua phân tích thực tế chất lợng sản phẩm trong nhiều năm qua ngời ta
đi đến kết luận rằng chất lợng sản phẩm tốt hay xấu thì 75% phụ thuộc vào giải
pháp thiết kế, 20% phụ thuộc vào công tác kiểm tra kiểm soát và chỉ có 5% phụ
thuộc vào kết quả nghiệm thu cuối cùng.
Chất lợng sản phẩm còn mang tính dân tộc thể hiện ở truyền thống tiêu
dùng. Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có thị hiếu tiêu dùng khác
nhau. Một sản phẩm có thể đợc xem là tốt ở nơi này nhng lại là không tốt,
không phù hợp với nơi khác. Trong kinh doanh không thể có chất lợng nh nhau
cho tất cả các vùng mà căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể để đề ra các phơng án chất
7
lợng cho phù hợp. Chất lợng chính là sự phù hợp về mọi mặt với yêu cầu của
khách hàng.
Chất lợng sản phẩm thể hiện ở hai cấp độ và phản ánh hai mặt khách quan,
chủ quan hay còn gọi là hai loại chất lợng:
+ Chất lợng trong tuân thủ thiết kế thể hiện ở mức độ sản phẩm đạt đợc so
với tiêu chuẩn thiết kế đề ra. Khi sản phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh
tế, kỹ thuật càng gần với tiêu chuẩn thiết kế thì chất lợng càng cao, đợc phản
ánh thông qua các chỉ tiêu nh tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm không đạt yêu cầu thiết
kế. Loại chất lợng này phản ánh những đặc tính bản chất khách quan của s ản
phẩm do đó liên quan chặt chẽ đếnkhả năng cạnh tranh và chi phí.
+ Chất lợng trong sự phù hợp: Chất lợng phụ thuộc vào mức độ phù hợp
của sản phẩm thiết kế so với nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Mức độ
phù hợp càng cao thì chất lợng càng cao. Chất lợng này phụ thuộc vào mong
muốn và sự đánh giá chủ quan của ngời tiêu dùng vì vậy nó tác động mạnh mẽ
đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
c. Những nhân tố tác động đến chất l ợng sản phẩm.
* Nhóm nhân tố bên ngoài.

- Nhu cầu thị trờng.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lợng tạo lực hút định
hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cấu, tính chất, đặc
điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lợng sản
phẩm. Chất lợng sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng nay nhng lại
không đợc đánh giá cao ở thị trờng khác. Điều đó đòi hỏi phải tiến hành nghiêm
túc, thận trọng của công tác nghiên cứu thị trờng, phân tích môi trờng kinh
doanh, xác định chính xác nhận thức của khách hàng, thói quen tuyền thống,
phong tục, tập quán, văn hoá, lối sống, mục đích sử dụng sản phẩm và khả năng
thanh toán... nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trờng.
Thông thờng khi mức sống xã hội còn thấp, sản phẩm khan hiếm thì yêu
cầu của ngời tiêu dùng cha cao, ngời ta cha quan tâm tới chất lợng sản phẩm.
Nhng khi đời sống xã hội đợc cải thiện thì đòi hỏi về chất lợng snả phẩm sẽ
nâng cao, ngoài tính năng sử dụng còn có cả giá trị thẩm mỹ. Ngời tiêu dùng có
thể chấp nhận giá cao để có đợc những sản phẩm ng ý.
8
Chính vì vậy, các nhà sản xuất phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Lúc đó, việc nâng cao chất lợng sản phẩm mới đi
đúng hớng.
- Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ
Trong thời đại ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế, xã hội nào lại không
gắn liền với tiến bộ khoa hoa công nghệ trên thế giới. Bắt đầu từ cuộc cách
mạng khoa học lần thứ nhất, chủng loại và chất lợng sản phẩm không ngừng
thay đổi với tốc độ tơng đối nhanh. Tiến bộ khoa học công nghệ có tác động nh
một lực đẩy tạo khả năng đa chất lợng sản phẩm không ngừng tăng lên. Nhờ
khả năng to lớn của tiến bộ khoa học công nghệ đã sáng chế ra những sản phẩm
mới, tạo ra và đa vào sản xuất với công nghệ mới có các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật cao hơn, thay thế nguyên liệu mới tốt hơn và rẻ hơn, hình thành phơng
pháp và phơng tiện kỹ thuật quản trị tiên tiến góp phần giảm chi phí đồng thời
nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn chu kỳ sống sản phẩm, chu kỳ sản xuất

kinh doanh.
- Cơ chế quản lý.
Khả năng cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc rất chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nớc. Cơ chế quản lý vừa là
môi trờng vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng hớng, tốc độ cải tiến và
nâng cao chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp. Kế hoạch hoá phát triển kinh
tế cho phép xác định trình độ chất lợng và mức độ chất lợng tối u, xác định cơ
cấu mặt hàng, xây dựng chiến lợc con ngời trong tổ chức phù hợp với đờng lối
phát triển chung.
Hệ thống giá cả cho phép các doanh nghiệp xác định đúng giá trị sản
phẩm của mình, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lợc cạnh tranh và tìm
mọi cách nâng cao chất lợng sản phẩm mà không sợ bị chèn ép về giá.
Chính sách đầu t quyết định quy mô và hớng phát triển sản xuất. Dựa vào
đó các nhà sản xuất có kế hoạch đầu t cho công nghệ, huấn luyện đào tạo để
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Chính sách thơng mại về chất lợng, tổ chức hệ thống quản lý chất lợng đều
có những vai trò nhất định đối với chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Tóm lại, thông qua cơ chế, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc tạo điều
kiện kích thích :
9
- Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong cải tiến chất lợng sản phẩm ở các
doanh nghiệp.
- Hình thành môi trờng thuận lợi cho việc huy động công nghệ mới, tiếp
thu ứng dụng những phơng pháp quản trị chất lợng hiện đại.
- Sự cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xoá bỏ sức ỳ và tâm lý ỷ lại, không
ngừng phát huy sáng kiến cải tiến hoàn thiện chất lợng sản phẩm.
* Nhóm nhân tố bên trong.
- Lực lợng lao động trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết định đến chất lợng sản phẩm. Cho dù
trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu nhân tố con ngời vẫn đợc coi là nhân tố

căn bản nhất tác động đến chất lợng các hoạt động sản xuất sản phẩm và các
hoạt động dịch vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề kinh nghiệm, ý thức trách
nhiệm, tính kỷ luật, tinh thần hiệp tác phối hợp, khả năng thích ứng với sự thay
đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trớc hết
phụ thuộc vào chất lợng của tập thể những ngời lao động mà đứng đầu là ngời
lãnh đạo của doanh nghiệp.
Quan tâm đầu t phát triển và không ngừng nâng cao trách nhiệm và trình
độ nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lợng của các
doanh nghiệp. Đó cũng là con đờng quan trọng nhất nâng cao khả năng cạnh
tranh về chất lợng của mỗi quốc gia.
- Khả năng về công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ
bản có tác động mạnh mẽ đến chất lợng sản phẩm. Mức độ chất lợng sản phẩm
trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rấta lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu đồng
bộ, tình hình bảo dỡng duy trì khả năng làm việc theo thời gian của máy móc
thiết bị công nghệ, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá cao, dây chuyền
và tính chất sản xuất hàng loạt. Trình độ công nghệ của cãc doanh nghiệp
không tách rời trình độ công nghệ trên thế giới. Muốn sản phẩm có chất lợng đủ
khả năng cạnh tranh trên thị trờng đặc biệt là thị trờng quốc tế mỗi doanh
nghiệp cần có chính sách công nghệ phù hợp cho phép sử dụng những thành tựu
khoa học trên thế giới đồng thời khai thác tốt đa nguồn công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lợng cao với chi phí hợp lý.
10
- Vật t, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t nguyên liệu của
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.
Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm, vì vậy chất lợng của
nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Không thể
có chất lợng sản phẩm cao từ những nguyên liệu có chất lợng tồi. Chủng loại,

cơ cấu, tính đồng bộ và chất lợng nguyên vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến chất
lợng sản phẩm.
Ngoài ra, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào
việc thiết lập hệ thống cung ứng nguyên vật liệu thích hợp trên cơ sở tạo dựng
mối quan hệ lâu dài, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa con ngời sản xuất và
ngời cung ứng, đảm bảo khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác đúng nơi
cần thiết.
- Trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Trình độ quản trị lnói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tốc độ cải tiến, hoàn thiện
chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp. Các chuyên gia quản trị chất lợng đồng
tình cho rằng trong thực tế có tới 80% những vấn đề về chất lợng là do quản trị
chất lợng gây ra. Vì vậy, nó đến quản trị chất lợng ngày nay ngời ta cho rằng tr-
ớc hết đó là chất lợng của quản trị.
Các yếu tố của sản xuấta nh nguyên liệu, máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất và ngời lao động dù ở trình độ nào nhng nếu không đợc tổ chức một
cách hợp lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố
của quá trình sản xuất thì không thể tạo ra sản phẩm có chất lợng cao. Thậm chí
trình độ quản lý tồi còn làm giảm chất lợng sản phẩm, gây lãng phí nguồn lực
sản xuất dẫn đến làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trình độ tổ chức quản trị các hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở
các phơng pháp, cách thức quản trị, thiết lý quản trị, đạo đức kinh doanh, phơng
pháp quản lý công nghệ. Mỗi doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt bộ máy quản trị
kỹ thuật và kiểm tra chất lợng, chú trọng tràng bị các phơng tiện kiểm tra kỹ
thuật giám định chất lợng sản phẩm. Muốn có chất lợng sản phẩm cao cần theo
dõi kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất, giám sát việc thực hiện các quy trình
11
quy phạm kỹ thuật để có biện pháp kịp thời khi phát hiện ra các sai sót và xử lý
ngay.
Chất lợng sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị

nhận thức, hiểu biết về chất lợng và trình độ của cán bộ quản trị, khả năng xác
định chính xác các mục tiêu, chính sách chất lợng và chỉ đạo tổ chức thực hiện
chơng trình, kế hoạch chất lợng.
- Văn hoá doanh nghiệp.
Chất lợng là một vấn đề hết sức quan trọng do đó không thể phó mặc cho
các nhân viên kiểm tra chất lợng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải coi chất l-
ợng là vấn đề thuộc trách nhiệm của toàn bộ doanh nghiệp.
2. Khái niệm, nhiệm vụ, chức năng của quản trị chất lợng
a. Khái niệm
Cũng giống nh khái niệm về chất lợng sản phẩm, hiện nay có rất nhiều
định nghĩa khác nhau quản trị chất lợng. Tuy nhiên, những định nghĩa này có
nhiều điểm tơng đồng và phản ánh đợc bản chất của quản trị chất lợng.
Quan niệm chung nhất, khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi hiện nay
do Tổ chức tiêu chuẩn chất lợng thế giới đa ra nh sau: Quản trị chất lợng là
một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung nhằm xác định
chính sách chất lợng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng phơng
tiện nh lập kế hoạch, điều kiển chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiền chất l-
ợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Có thể hiểu quản trị chất lợng là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ và
tìm con đờng đạt tới, giải quyết nó một cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu của
quản trị chất lợng trong các doanh nghiệp là đảm bảo chất lợng sản phẩm phù
hợp với nhu cầu và chi phí tối u. Đó chính là sự kết hợp giữa nâng cao những
đặc tính kinh tế, kỹ thuật hữu ích của sản phẩm đồng thời giảm lãng phí và khai
thác mọi tiềm năng để mở rộng thị trờng.
b. Bản chất
Thực chất của quản trị chất lợng là một tập hợp các hoạt động của chức
năng quản trị nh hoạch định, tổ chức, kiểm và soát điều chỉnh. Đó là một hoạt
động tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố
kinh tế, xã hội, công nghệ và tổ chức đợc xem xét đầy đủ trong mối quan hệ
12

×