Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN: Mấy suy nghĩ về dạy văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.11 KB, 9 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
I/ Đặt vấn đề
1/ Lý do chọn đề tài:
Ngay từ nhở chúng ta đã đợc nghe ông bà kể chuyện cổ tích, nghe mẹ hát ru ca
dao dân ca. Lớn lên chúng ta đợc đọc, đợc học những bài thơ, các tác phẩm ấy chính là
những áng văn chơng.
Chúng ta đến với văn chơng một cách hồn nhiên theo sự rung động của tình cảm.
Mâỵ ai đã suy nghĩ về ý nghĩa văn chơng đối với bản thân ta và đối với mọi ngời. Vây
văn chơng có ý nghĩa gì? đọc văn thơ, học văn thơ chúng ta phải thu đợc những gì?
Muốn giải đáp đợc câu hỏi mang tính lý luận ấy tuần 25 các em học sinh lớp 7 đợc học
văn bản: ý nghĩa văn chơng của tác giả Hoài Thanh. Đây là văn bản nghị luận giải thích
kết hợp bình luận. Đây là bài tơng đối khó. Để học sinh hiểu đợc văn bản, tôi đã vận
dụng tìm hiểu văn bản theo hớng khai thác các câu hỏi ở sách giáo khoa theo hớng tích
hợp với những văn bản học sinh đã học ở ngữ văn lớp 6, lớp 7.
2/ Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Trong chơng trình Ngữ Văn 7 ở các bài 20,21, 23, 24 học sinh đã đợc học về văn
bản nghị luận.
- Bài 20, 21 văn bản nghi luận chính trị xã hội.
- Bài 23 Văn bản nghị luận khoa học.
- Bài 24 Văn bản nghị luận văn chơng .
Trong nghị luận văn chơng có hai dạng tiêu biểu.
a/Phê bình bình luận về một hiện tợng văn chơng cụ thể .
b/ Phê bình về các vấn đề văn chơng nói chung. Bài ý nghĩa văn chơng thuộc
kiểu bài bình luận văn chơng.
Đối với học sinh lớp 7 đây là một bài khó có lý luận văn học trừu tợng. Vì vậy ng-
ời giáo viên phải làm nh thế nào để biến những lý luận văn học trừu tợng trở thành
những lý luận gắn với thực tiễn để học sinh lớp 7 hiểu đợc nguồn gốc cốt yếu, và nhiệm
vụ của văn chơng.
II/ Các biện pháp tiến hành
1/ Phần giới thiệu tác giả tác phẩm
Vũ Văn Lại


1
Sáng kiến kinh nghiệm
a/Tác phẩm:
Dựa vào phần chú thích ở SGK giáo viên đặt câu hỏi.
Hỏi: Em hãy nêu những nét chính về tác giả tác phẩm Hoài Thanh?
Trả lời: Hoài Thanh (1909 - 1982) Quê ở xã Nghị Trung huyện Nghi Lộc tỉnh
Nghệ An. Ông là một nhà phê bình văn học sâu xắc. Năm 2000 ông đợc Nhà Nớc tặng
giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật .
Hỏi: Tác phẩm nổi tiếng của Hoài Thanh là tác phẩm nào?
Trả lời : Tác phẩm nổi tiếng của ông là Thi nhân Việt Nam in năm 1942
b/ Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
Hỏi: Tác phẩm ý nghĩa văn chơng đợc viết trong hoàn cảnh nào?
Trả lời: Năm 1936
Giáo viên bổ xung: Khi đó tác giả 27 tuổi, tác phẩm đợc viết dới thời pháp thuộc,
khi đó thực dân pháp còn đang thống trị nớc ta .
- Giáo viên cho học sinh đọc văn bản chú ý về thể loại nghị luận văn chơng. Về
bất cứ một tác phẩm văn học nào cũng phải tồn tại dới dạng một thể loại cụ thể. Hiểu đ-
ợc tác phẩm là phải hiểu từ thể loại cụ thể để rồi hiểu các vấn đề khác.
2/ Đọc và tìm hiểu văn bản
- Cho học sinh đọc văn bản và tìm hiểu bố cục văn bản chia thành 3 phần
Phần 1: Nguồn gốc của văn chơng
Phần 2: Nhiệm vụ của văn chơng
Phần 3: Công dụng của văn chơng
a/ Nguồn gốc của văn chơng
Hỏi: Đọc từ đầu đến muôn vật , muôn loài
Hỏi: Theo Hoài Thanh nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là gì?
Trả lời: Theo Hoài Thanh nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là lòng thơng ngời
rộng ra thơng cả muôn loài, muôn vật.
Hỏi: Cốt yếu là gì?
Trả lời: Là cái chính, cái quan trọng nhất chứ cha phải là tất cả.

Hỏi: Quan niệm ấy đúng không?
Trả lời : Rất đúng nhng cha phải là duy nhất
Vũ Văn Lại
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên: Có nhiều nhà lý luận giải thích văn chơng bắt nguồn từ lao động, văn
chơng bắt nguồn từ lỗi đau, từ khát vọng cao cả của con ngời Tuy ý kiến của
Hoài Thanh khác với quan niệm trên nhng không đối lập, loại trừ nhau. Ngợc lại ý kiến
cả ông đã bổ xung là giàu thêm cho một vấn đề quan trọng trong lý luận về nguồn gốc
của văn chơng. Do đó tác giả dùng từ cốt yếu sau tử nguồn gốc để nói rõ nguồn gốc
chính, nguồn gốc quan trọng câu văn chơng là lòng thơng ngời .. đây là một trong
cách nói mềm dẻo khéo léo, không áp đặt, cũng không khẳng định quan niệm của mình
là bao quát các quan điểm khác.
- Cho một học sinh đọc đoạn hai : Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống ..
Tình cảm và lòng vị tha.
Hỏi : Hoài Thanh viết : Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn
trạng, chẳng những thế văn chơng còn sáng tạo ra sự sống là thế nào?
Gọi ý : Trong lời văn của Hoài Thanh có mấy ý ?
Trả lời : Có hai ý chính
+ Văn chơng sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng
+ Văn chơng còn sáng tạo ra sự sống
Hỏi : Em hiểu thế nào là hình dung, thế nào là văn chơng hình dung ra sự sống?
Trả lời : Hình dung có nghĩa là hình ảnh kết quả của sự phản ánh sự miêu tả trong
văn chơng.
Hỏi : Văn chơng sáng tạo ra sự sống nghĩa là thế nào?
Trả lời: Văn chơng dựng lên hình ảnh, đa ra những ý tởng mà cuộc sống hiện tại
cha có hoặc cha đủ mức cần để mọi ngời phấn đấu xây dựng
GV: Hai câu văn cô động nêu ra nhiệm vụ, chức năng cơ bản của văn chơng tập
trung trong cụm từ : Hình dung sự sống, sáng tạo sự sống . Điều đó có nghĩa là gì?
Phải chăng tác giả muốn nói: Văn chơng có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống .

Hỏi : hình dung thuộc từ loại nào ?
Trả lời : Danh từ hình dung có nghĩa nh hình ảnh, kết quả của sự phản ánh miêu
rả trong văn chơng .
Hỏi: Em hãy lấy ví dụ một câu thơ đọc lên giúp em hình dung đợc sự sống ?
Trả lời : Hai câu thơ của Hồ Chí Minh
Vũ Văn Lại
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
(Cảnh khuya)
Hai câu thơ trên đã phản ánh, tái hiện bức tranh đêm trăng ở chiến khu Việt Bắc
trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chién chống Pháp. Hai câu thơ đó có âm thanh của
tiếng suối ngân nga nh tiếng hát xa, có ánh sáng của ánh trăng, có hình khối của bóng
cây cổ thụ trùm lên nhng hoa cỏ trong rừng . Cảnh rừng Việt Bắc thật yên tinh, thơ
mộng tràn đầy sức sống.
Theo Hoài Thanh các hình dung, cách tái hiện phản ánh cuộc sống của văn chơng
vô cùng phong phú muôn hình muôn trạng. Đúng nh Hoài Thanh đã nói : "Mỗi nhà văn,
nhà thơ có cách phản ánh hình dung lại sự sống riêng tuỳ thuộc vào vốn sống tài năng và
tâm hồn của mình. Tâm hồn của ngời thì bao la vô tận".
Hỏi: Hãy đọc một vài bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp của quê hơng đất nớc?
Học sinh đọc:
Đờng vô xứ Huê quanh quanh
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ
Đứng bên bờ ni đồng ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông
Những câu ca dao trên đã miêu tả con đờng vào xứ Huế quanh quanh uốn lợn gập
ghềnh. Tác giả dùng thành ngữ Non xanh nớc biếc để miêu tả cảnh thiên nhiên ở
miền Trung có núi màu xanh nớc màu xanh . Đây là cảnh sơn thuỷ hữu tình đợc tác giả
dân gian so sánh với tranh hoạ đồ Cảnh thiên nhiên đẹp nh một bức tranh.

Hỏi : Theo HoàiThanh văn chơng có nhiệm vụ sáng tạo, điều đó nghĩa là gì ?
Trả lời: : Nghĩa là qua các áng văn chơng bằng chí tởng tợng bay bổng bằng khát vọng
tốt lành, nhà văn dựng lên bức tranh thiên nhiên, bức tranh đời sống vợt trên thực tế, đẹp
hơn cuộc đời thực.
Hỏi : Hãy lấy một vài dẫn chứng để thấy rằng văn chơng là sự tởng tợng bay
bổng?
Vũ Văn Lại
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Trả lời: Trong văn bản: Bài ca Côn Sơn Nguyễn Trãi viết:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn nh đã rêu phơi
Ta ngồi trên đá nh ngồi chiếu êm
Trong ghềnh thông mọc nh nêm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong rừng có bóng trúc bóng râm
Trong màu xanh mát ta ngân thơ nhàn
Giáo viên bình: Nguyễn trãi sau khi cáo quan đòi về Côn sơn (Chí Ninh Hải D-
ơng) để ở ẩn. Bằng trí tởng tợng bay bổng tác giả đò gợi lên cảnh vật ở côn Sơn đầy sức
sống: Tiếng suối nh tiếng đàn cầm , những ghềnh thông xanh và rừng chức trên núi .
Bằng sự liên tởng ngời đọc sẽ hình dung đợc cuộc sống nhàn tản thanh cao của Nguyễn
Trãi ông sống giao hoà với thiên nhiên tìm thấy ở thiên nhiên niềm vui mà ở nơi phồn
hoa đô hội nh Thăng Long không có đợc.
c/ Công dụng của văn chơng
Cho học sinh đọc đoạn còn lại
Hỏi: Theo Hoài Thanh công dụng của văn chơng là gì?
Gơị ý : hãy đọc đoạn văn Vậy thì hoặc hình dung sự sống đến hết văn bản để
tìm ý trả lời:
Trả lời: Công dụng của văn chơng là gây cho ta những tình cảm khong có luyện

cho ta những tình cảm ta sẵn có.
Hỏi: Em hiểu cụm từ Văn chơng gây cho ta những tình cảm rta không có là nh
thế nào?
Trả lời: Văn chơng gây cho ta tình cảm vị tha , tính nhân văn, lòng trắc ẩn , lòng
nhân đạo, biết yêu thơng những ngời lao động .
Hỏi: Đợc học truyện cổ tích , em thấy truyện cổ tích có mấy tuyến nhân vật?
Trả lời: Có 2 tuyến nhân vật chính nghĩa đại diệncho cái thiện cá tốt.
Tuyến nhân vật phi nghĩa đại diện cho cái ác, cái xấu.
Hỏi: Sau khi học xong một nhân vật truyện cổ tích giúp em suy nghĩ gì?
Vũ Văn Lại
5

×