Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Đề cương môn Quản Trị Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.57 KB, 33 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ
Câu 1. Thế nào là nhà quản trị? Phân loại nhà quản trị. Phân tích các kỹ năng
quản trị.
- Nhà quản trị: Là người có trách nhiệm chỉ huy, điều khiển, giám sát,… các hoạt
động của những người khác
* Phân loại:
- Có thể chia các nhà quản trị thành 3 loại: Quản trị viên cao cấp, quản trị viên
cấp trung gian và quản trị biên cấp cơ sở.
Có thể chia các nhà quản trị thành 3 loại: Quản trị viên cao cấp, quản trị viên cấp
trung gian và quản trị biên cấp cơ sở.
QTV Các quyết định chiến lược
cao cấp
QTV
cấp trung gian Các quyết định chiến thuật

QTV cấp cơ sở

Các quyết định tác nghiệp

Người thừa hànhThực hiện quyết định

- QTV cao cấp:
+ Là các nhà quản trị hoạt động ở cấp bậc cao nhất trong một tổ chức.
+ Nhiệm vụ của các nhà quản trị cấp cao là đưa ra các quyết định chiến lược, tổ
chức thực hiện chiến lược, duy trì và phát triển tổ chức.


+ Các chức danh chính của QTV cao cấp trong sản xuất kinh doanh thường là:
Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch, các uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc,…
- QTV cấp giữa hay cấp trung gian:


+ Là nhà quản trị hoạt động ở dưới các QTV cao cấp, ở trên các QTV cấp cơ sở.
+ Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định chiến thuật thực hiện các kế hoạch
và các chính sách của doanh nghiệp, phối hợp các hoạt động các công việc để hoàn
thành mục tiêu chung.
+ Các QTV cấp giữa thường là các trưởng phòng ban, các phó phòng, các
chánh phó quản đốc các phân xưởng,…
- QTV cấp cơ sở:
+ Là những quản trị viên ở cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của
nhà quản trị trong cùng một tổ chức.
+ Nhiệm vụ của họ là đưa ra các quyết định tác nghiệp nhằm đốc thúc,
hướng dẫn, điều khiển các công nhân viên trong các công việc sản xuất kinh
doanh, các công việc cụ thể hàng ngày nhằm thực hiện mục tiêu chung.
+ Các chức danh thông thường của họ là: đốc công, trưởng ca, tổ trưởng
các tổ bán hàng.
 Các kỹ năng quản trị:
- Kỹ năng kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ: Thảo chương trình điện
toán, soạn thảo hợp đồng pháp lý kinh doanh, thiết kế cơ khí,… Là những
kỹ năng rất cần cho QTV cấp cơ sở hơn là QTV cấp trung gian hoặc QTV
cấp cao.
- Kỹ năng nhân sự: Liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và
điều khiển nhân sự. Một vài kỹ năng cần thiết cho bất cứ QTV nào là có thái
độ quan tâm đến người khác, xây dựng không khí hợp tác trong lao động,
biết cách tác động và hướng dẫn nhân sự trong tổ chức để hoàn thành các


kết quả kỳ vọng. Kỹ năng nhân sự đối với mọi cấp QTV đều cần thiết như
nhau trong bất cứ tổ chức nào dù là phạm vi kinh doanh hay phi kinh doanh.
- Kỹ năng nhận thức hay tư duy: Là cái khó hình thành và là một trong
những kỹ năng khó nhất nhưng nó có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các nhà QTV cao cấp. Họ cần có tư duy chiến lược tốt để đề ra đúng

đường lối chính sách đối phó có hiệu quả đối với những bất trắc, đe dọa,
kìm hãm sự phát triển đối với tổ chức.
Mức độ quan trọng của các kỹ năng quản trị đối với mỗi cấp quản trị được
trình bày ở hình sau:

QTV cấp cao

QTV cấp giữa

QTV cấp cơ sở
Kỹ năng kỹ thuật

Kỹ năng nhân sự
Kỹ năng tư duy

- Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy ở những cấp quản trị càng cao thì cần nhiều
những kỹ năng tư duy, ngược lại ở những cấp quản trị càng thấp thì càng
cần nhiều những kỹ năng về chuyên môn kỹ thuật. Kỹ năng về nhân sự
thì ở cấp nào cũng cần và cũng đều quan trọng.
Câu 2. Khái niệm quản trị. Phân tích bản chất của quản trị.
- Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức đã đề
ra trong điều kiện biến động của môi trường và sự thay đổi của các nguồn lực.


* Bản chất của quản trị:
a. Quản trị là khoa học
- Quản trị học ngày nay đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một môn khoa
học độc lập. Trong quá trình phát triển của mình, quản trị học đã kết hợp với nhiều
môn khoa học khác, sử dụng những luận điểm và thành tựu của chúng để giải

quyết nhiều vấn đề của lý luận thực tiễn quản trị.
- Tính khoa học của quản trị thể hiện các đòi hỏi sau:
+ Phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và
riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội). Đặc biệt cần tuân thủ các quy luật của quan hệ
công nghệ, quan hệ kinh tế, chính trị; của quan hệ xã hội và tinh thần. Vì vậy, quản
trị phải dựa trên cơ sở lý luận của ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật như
toán học, điều khiển học, tin học, công nghệ học,… cũng như ứng dụng nhiều luận
điểm và thành tựu của các môn xã hội học, tâm lý học, luật học, giáo dục học, văn
hóa ứng xử.
+ Phải dựa trên các nguyên tắc tổ chức quản trị (về xác định chức
năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn; về xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị; về
vận hành cơ chế quản trị, đặc biệt là xử lý các mối quan hệ quản trị).
- Phải vận dụng các phương pháp khoa học (như đo lường định lượng hiện
đại, dự đoán, xử lý lưu trữ dữ liệu, truyền thông, tâm lý xã hội…) và biết sử dụng
các kỹ thuật quản trị (như quản lý theo mục tiêu, lập kế hoạch, phát triển tổ chức,
lập ngân quỹ, hạch toán giá thành sản phẩm, kiểm tra theo mạng lưới, kiểm tra tài
chính).
- Phải dựa trên sự định hướng cụ thể đồng thời có sự nghiên cứu toàn diện,
đồng bộ các hoạt động hướng vào mục tiêu lâu dài, với các khâu chủ yếu trong
từng giai đoạn.
b. Quản trị là một nghệ thuật
Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên sự hiểu biết khoa học làm nền tảng
cho nó.


Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối lập nhau, loại trừ nhau mà chúng bổ
sung cho nhau. Khoa học có phát triển thì nghệ thuật quản trị mới cải tiến theo.
Tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của sự vật
và hiện tượng trong kinh tế – xã hội và trong quản trị; hơn nữa còn xuất phát từ
bản chất của quản trị. Những mối quan hệ giữa con người (với những động cơ,

tâm tư, tình cảm khó định lượng) luôn đòi hỏi nhà quản trị phải xử lý khéo léo, linh
hoạt. Tính nghệ thuật của quản trị còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc
tính tâm lý cá nhân của từng người quản lý; vào cơ may và vận rủi,…
Nghệ thuật quản trị là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các
tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích lũy trong hoạt động thực tiễn
nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho tổ chức, doanh nghiệp. Đó là việc xem xét động
tĩnh của công việc kinh doanh để chế ngự nó, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại,
ổn định và không ngừng phát triển có hiệu quả cao. Nói cách khác, nghệ thuật
quản trị kinh doanh là tổng hợp những “bí quyết”, những “thủ đoạn” trong kinh
doanh để đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao.
Nghệ thuật quản trị không thể tìm thấy được đầy đủ trong sách báo, vì nó là
bí mật kinh doanh và rất linh hoạt. Ta chỉ có thể nắm các nguyên tắc cơ bản của nó,
kết hợp với quan sát tham khảo kinh nghiệm của các nhà quản trị khác để vận dụng
vào điều kiện cụ thể.
c. Quản trị là một nghề
Đặc điểm này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề để tham gia các hoạt
động quản trị, nhưng có thành công hay không? Có giỏi nghề hay không? lại tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố của nghề (Học ở đâu? Ai dậy cho? Cách học nghề ra sao?
Chương trình như thế nào? Người dậy có thực tâm truyền hết nghề hay không? Và
người học có muốn trở thành nhà quản trị hay không? Năng khiếu và lương tâm
nghề nghiệp của người học nghề ra sao? Các tiền đề tối thiểu cho sự hành nghề?).
Như vậy muốn quản trị có kết quả thì trước tiên những người làm nghề quản trị
kinh doanh tương lai phải được phát hiện năng lực, được đào tạo về nghề nghiệp,
kiến thức, kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm một cách chu đáo để phát hiện, nhận


thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan, đồng thời có phương
pháp nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật đó.
Câu 3. Quản trị là gì? Phân tích mối liên hệ giữa khoa học và nghệ thuật quản
trị.

- Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức đã đề
ra trong điều kiện biến động của môi trường và sự thay đổi của các nguồn lực.
* Phân tích mối liên hệ giữa khoa học và nghệ thuật:
- Nghệ thuật bao giờ cũng dựa trên một sự hiểu biết khoa học làm nền tảng
cho nó.
Nếu vị quản trị là một cơ thể sống thì khoa học là một phần thể xác còn nghệ
thuật là phần tâm hồn. Cơ thể sống không thể thiếu một trong hai yếu tố này.
- Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, còn nghệ thuật là sự tinh
lọc kiến thức. Trước hết, nghệ thuật quản trị là tài nghệ của nhà quản trị
trong việc giải quyết các nhiệm vụ được đề ra một cách khéo léo và đạt
hiệu quả cao nhất.
- Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối lập, loại trừ nhau mà không
ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát triển thì nghệ thuật cũng cải tiến
theo. Khoa học và nghệ thuật chỉ là hai mặt của một của vấn đề. Tính
khoa học và nghệ thuật thống nhất hữu cơ với nhau. Đó là mối quan hệ
cộng sinh. Tính khoa học và quản trị thể hiện ở tất các mặt của hoạt động
quản trị. Trong đó, tính khoa học nghiêng về các nguyên tắc, quy trình…
cồn nghệ thuật đc thể hiện khía cạnh phương pháp quản trị, phong cách
quản trị..
Câu 4. Thế nào là môi trường vĩ mô. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường kinh tế vĩ mô đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
- Môi trường vĩ mô: ..................................................................................
.........................................................................................................................


.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh tế mô đến hoạt động quản trị:

- Yếu tố môi trường vĩ mô. Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp,
chúng không chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
quản trị của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới cả môi trường vi mô
bên ngoài, bên trong nội bộ doanh nghiệp.Nhóm này có tác dụng trên
bình diện rộng và lâu dài. Việc nghiên cứu những yếu tố này sẽ giúp cho
doanh nghiệp biết được cơ hội thuận lợi có thể tận dụng và những thách
thức khó khăn phải vượt qua. Nhóm này gồm:
- Các yếu tố kinh tế vĩ mô;
- Các yếu tố văn hóa - xã hội;
- Các yếu tố về nhân khẩu, dân số;
- Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị - pháp luật;
- Các yếu tố công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Các yếu tố quốc tế;
- Các yếu tố tự nhiên.
Câu 5. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô đối với sự
phát triển của tổ chức.
Yếu tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của môi trường hoạt động của
doanh nghiệp. Sau đây là những nhân tố cơ bản:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Tác động đến nhu cầu gia đình, doanh
nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên
về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tăng lên về chủng loại,
chất lượng, thị hiếu…dẫn đến tăng quy mô thị trường. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động lên tất
cả về hoạt động quản trị cũng như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát
ra quyết định về chiến lược chính sách kinh doanh, về các hoạt động cụ thể
như cần sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì, cho ai vào lúc nào.
- Tỷ lệ lạm phát: Ảnh hưởng rất lớn đến hoạch định chiến lược, sách lược
kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng giá cả yếu tố đầu vào tăng làm tăng giá
thành và giá bán. Nhưng nếu tăng giá bán lại khó cạnh tranh. Mặt khác yếu



tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của người dân giảm đáng kể và
dẫn tới giảm sức mua và nhu cầu tiêu dùng của con người. Nói cách khác
khi yếu tố lạm phát tăng cao thì khó bán được hàng hoá và dẫn tới thiếu hụt
tổ chức cho sản xuất kinh doanh, tổ chức chiến lược kinh doanh khó mà
thực hiện được.
- Tỷ giá hối đoái: Thông thường doanh nghiệp nào cũng có mối quan hệ
trên thương trường quốc tế, nếu không là đầu tư vào nước ngoài thì cũng là
mua nguyên vật liệu, hàng hoá, máy móc thiết bị từ nước ngoài. Tỷ giá hối
đoái chiếm vị trí trung tâm trong những tác động lên các hoạt động này và
nhất là nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp, do vậy dự báo tỷ giá hối đoái là rất quan trọng trong việc hoạch
định và tổ chức thực hiện các hoạt động quản trị kinh doanh nói chung và
các chiến lược cùng sách lược quản trị kinh doanh nói riêng.
- Lãi suất cho vay: Trên thực tế các doanh nghiệp đi vay vốn ở ngân hàng
để hoạt động sản xuất hoặc sử dụng trong việc mua bán, do đó lãi suất cho
vay cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và đến sức
mua thực tế về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này có
tác động rất lớn đến hoạch định và thực thi các chiến lược và chính sách
quản trị kinh doanh.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung của nền kinh tế quốc dân, ngành, vùng có ảnh
hưởng đến vấn đề nhân công trên phương diện tuyển dụng, sa thải.
- Tiền lương và thu nhập: Chi phí về tiền lương là một khoản chi phí rất
lớn ở hầu hết mọi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Chi phí tiền lương càng cao thì giá thành sẽ tăng dẫn
đến những bất lợi cho doanh nghiệp trong vấn đề cạnh tranh. Mức lương
quá thấp lại không khuyến khích người lao động nhiệt tình làm việc. Một
chính sách tiền lương đúng đắn có ảnh hưởng lớn đến thái độ, động cơ, tinh
thần làm việc cho người lao động. Các hoạt động quản trị tổ chức thực sự có
hiệu quả khi quyền lợi những người tham gia vào quá trình này được đảm

bảo.
Câu6. Phân tích nội dung, ưu điểm và hạn chế của trường phái quản trị hành
chính.


- Trong khi trường phái quản trị khoa học chú trọng đến hợp lý hoá công
việc và những nhiệm vụ mà các công nhân phải làm thì trường phái quản trị hành
chính lại phát triển những nguyên tắc quản trị chung cho cả một tổ chức, chính vì
thế trường phái này còn được gọi là tư tưởng quản trị tổ chức cổ điển. Đây là tên
gọi để chỉ các ý kiến về cách thức quản trị xí nghiệp do Henry Fayol ở Pháp và
Max Weber ở Đức nêu lên, cũng cùng thời với Taylor ở Mỹ.
Để có thể làm tốt việc sắp xếp, tổ chức xí nghiệp Fayol đẽ đề nghị các nhà
quản trị nên theo 14 nguyên tắc được gọi là 14 nguyên tắc quản trị.
1. Phải phân công lao động;
2. Phải xác định rõ mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm;
3. Phải duy trì kỷ luật trong xí nghiệp;
4. Mỗi công nhân chỉ nhận lệnh từ một cấp chỉ huy trực tiếp duy nhất;
5. Các nhà quản trị phải thống nhất ý kiến khi chỉ huy;
6. Quyền lợi chung luôn luôn phải được đặt trên quyền lợi riêng;
7 Quyền lợi kinh tế phải tương xứng với công việc;
8. Quyền quyết định trong xí nghiệp phải tập trung về một mối;
9. Xí nghiệp phải được tổ chức theo cấp bậc từ giám đốc xuống đến công
nhân;
10. Sinh hoạt trong xí nghiệp phải có trật tự;
11. Sự đối xử trong xí nghiệp phải công bình;
12. Công việc của mỗi người trong xí nghiệp phải ổn định;
13. Tôn trọng ý kiến của mọi người;
14. Xí nghiệp phải xác định cho được tinh thần tập thể.
 Ưu điểm:
Trường phái hành chính chủ trương rằng, năng suất lao động sẽ cao trong

một tổ chức được sắp đặt hợp lý. Nó đóng góp rất nhiều trong lý luận cũng như


thực hành quản trị, nhiều nguyên tắc quản trị của tư tưởng này vẫn còn áp dụng
cho đến ngày nay. Các hình thức tổ chức, quyền lực và sự uỷ quyền…đang ứng
dụng phổ biến hiện chính là sự đóng góp quan trọng của trường phái quản trị
hành chính
 Hạn chế:
Các tư tưởng được thiết lập trong một tổ chức ổn định, ít thay đổi, quan
điểm quản trị cứng rắn, ít chú ý đến con người và xã hội nên dễ dẫn tới việc
xa rời thực tế. Vấn đề quan trọng là phải biết cách vận dụng các nguyên tắc
quản trị cho phù hợp với các yêu cầu thực tế, chứ không phải là từ bỏ các
nguyên tắc đó.
CHƯƠNG 2: CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
Câu 7. Khái niệm hoạch định. Phân tích tiến trình hoạch định.
- Hoạch định là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương
thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Nói cách khác, hoạch định
là “quyết định xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
làm cái đó?”.
Như vậy, hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn đề một cách
có kế hoạch cụ thể từ trước.
 Phân tích tiến trình hoạch định:
Bước 1: Nhận thức tổng quát về cơ hội
Tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của hoạch định. Cơ hội có thể có
trong hiện tại và tương lai. Khi xem xét chúng, đòi hỏi phải có cách nhìn toàn diện
và chính xác thị trường cạnh tranh, về nhu cầu khách hàng, đặc biệt về các điểm
mạnh và điểm yếu củamình, mục đích phải đạt được trong tương lai. Việc hoạch
định đòi hỏi phải thực hiện dự đoán về khả năng xuất hiện cơ hội. Cơ hội có thể
lớn hoặc nhỏ, có thể đáng giá với doanh nghiệp này mà không đáng giá với doanh
nghiệp kia. Vấn đề quan trọng là phải sớm dự đoán và phát hiện được cơ hội lớn và

quan trọng với tổ chức hay với doanh nghiệp mình.


Bước 2: Xác định mục tiêu
Bước này đòi hỏi phải xác định được các mục tiêu với kết quả cụ thể cần đạt
được tại từng thời điểm nhất định. Từ đó cần xác định các công việc cần làm; khi
nào sẽ bắt đầu thực hiện và lúc nào sẽ hoàn thành, nơi nào cần chú trọng ưu tiên;
kết thúc quá trình thực hiện kế hoạch thì DN sẽ đi đến đâu? Đạt đến trình độ phát
triển nào với những chỉ tiêu đặc trưng cho trình độ phát triển đó. Cần lưu ý rằng
khi xác định mục tiêu hoạch định cần phải đạt được sự phù hợp giữa mục tiêu tổng
thể và mục tiêu cụ thể, giữa mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
Bước 3: Xác định tiền đề của kế hoạch
Đó là các dự báo về nhu cầu thị trường, các điều kiện khách quan về môi
trường, các chính sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có của công ty
cùng với những đánh giá về trình độ hiện tại của DN (năng lực sản xuất, tiền vốn,
các khoản dự trữ về vật tư...),… Điều quan trọng đối với nhà quản trị là sự đánh
giá chính xác những ảnh hưởng có thể có của các điều kiện tiền đề trên và dự đoán
được sự biến động và phát triển của nó. Trong thực tế, nếu người lập kế hoạch
càng hiểu biết về tiền đề cùng các cơ sở khách quan và càng đánh giá đúng nó, thì
hoạch định nói chung và hoạch định chiến lược nói riêng của tổ chức thì sẽ được
thực hiện và phối hợp chặt chẽ hơn.
Để những người lập kế hoạch hiểu và đánh giá đúng các điều kiện tiền đề
hoạch định, đòi hỏi các nhà quản trị từ cấp cao nhất trong tổ chức phải có trách
nhiệm giải thích và tạo điều kiện cho những người dưới quyền hiểu rõ chúng. Với
ý nghĩa đó, việc bàn bạc kỹ lưỡng trong tập thể để xác định và lựa chọn các tiền đề
thích hợp là rất cần thiết.
Bước 4: Xác định phương án
Bước này đòi hỏi phải nghiên cứu và xây dựng được các phương án hành
động khác nhau. Khi lập kế hoạch càng lớn thì việc tìm kiếm và xây dựng các
phương án kế hoạch càng phức tạp.

Bước 5: Đánh giá và so sánh các phương án


Sau khi xây dựng được các phương án thực hiện mục tiêu khác nhau, cần
phải xem xét những điểm mạnh (ưu điểm) và điểm yếu (nhược điểm) của từng
phương án trên cơ sở các tiền đề và mục tiêu phải thực hiện.
Bước 6: Chọn phương án tối ưu
Sau khi so sánh các phương án, người ta sẽ chọn phương án tối ưu. Đôi khi,
việc phân tích và đánh giá các phương án cho thấy rằng, có hai hoặc nhiều phương
án thích hợp và nhà quản trị có thể quyết định thực hiện một số phương án, chứ
không chỉ đúng một phương án tối ưu. Trên thực tế, để chọn được phương án tối
ưu người ta thường dựa vào các phương pháp cơ bản như: (a) Dựa vào kinh
nghiệm; (b) Phương pháp thực nghiệm; (c) Phương pháp nghiên cứu và phân tích;
và (d) Phương pháp mô hình hóa.
Bước 7: Lập kế hoạch phụ trợ
Trên thực tế phần lớn các kế hoạch chính đều cần các kế hoạch phụ trợ (bổ
sung) để đảm bảo kế hoạch được thực hiện tốt.
Bước 8: Lập ngân quỹ và dự kiến các chi phí thực hiện
Sau khi kế hoạch đã được xây dựng xong, đòi hỏi các mục tiêu, các thông số
cần lượng hóa chúng như: tổng hợp thu nhập; chi phí; lợi nhuận... Các ngân quỹ
này sẽ là các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế và chất lượng của
các kế hoạch đã xây dựng.
Câu 8. Hoạch định tác nghiệp là gì? Phân tích tiến trình hoạch định tác
nghiệp.
Hoạch định tác nghiệp là những hoạch định liên quan đến việc triển
khai các chiến lược trong những tình huống cụ thể và trong thời gian ngắn (thường
là hàng ngày hay hàng năm). Nội dung chủ yếu của hoạch định tác nghiệp là định
ra chương trình hoạt động ngắn hạn, sử dụng các nguồn lực đã được phân bổ để
hoàn thành các nhiệm vụ đã được đề ra.



Tiến trình hoạch định tác nghiệp:


Một nhà quản trị giỏi sẽ biết ra quyết định chất lượng liên quan đến việc tổ
chức của họ có thể đáp ứng một cách tốt nhấtnhững mối quan tâm hàng đầu của
khách hàng, sẽ điều chỉnh các hoạt động của tổ chức một cách thích ứng. Những
mối quan tâm hàng đầu của khách hàng là mức giá, mức chất lượng, độ tin cậy của
chất lượng và mức linh hoạt trong đổi mới và cải tiến sản phẩm cũng như linh hoạt
về số lượng cung cấp. Đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản
trị tác nghiệp. Ngoài ra, chính việc nhận thức các nhân tố này cũng là một cách để
nhà quản trị có thể gắn kế hoạch tác nghiệp với kế hoạch chất lượng. Những kế
hoạch tác nghiệp đến lượt chúng, lại ảnh hưởng đến việc thiết kế các hệ thống hoạt
động của tổ chức. Thiết kế các hoạch định của tổ chức liên quan đến việc ra quyết
định về việc làm gì, quy mô ra sao, tiến hành sản xuất như thế nào, ở đâu với các
con người nào.
Lập kế hoạch tác nghiệp và kiểm soát dựa trên những dự đoán về nhu cầu
trong tương lai cho những sản phẩm, dịch vụ của hệ thống. Dù có những dự đoán
tốt nhất, hoàn hảo nhất, với khả năng hiện hành của hệ thống, nhu cầu có thể không
được đáp ứng ở giai đoạn nào đó. Những nhân tố ảnh hưởng ở đây có thể là những
khuynh hướng thị trường diễn ra bất thường, hay sự phát triển của sản phẩm mới,
đối thủ cạnh tranh đã đảo lộn mọi dự đoán. Với những nhân tố ảnh hưởng đó, khả
năng hoạt động của các hệ thống có thể bị giảm sút đáng kể. Cơ chế và nội dung
việc lập kế hoạch tác nghiệp và hệ thống kiểm tra được mô tả ở hình sau:
Câu 9. Hoạch định chiến lược là gì? Phân tích tiến trình hoạch định chiến
lược.
- Hoạch định chiến lược là quá trình xác định làm sao đạt được những
mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động được.
Về mặt nội dung, hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng chiến lược
cho tổ chức trên cơ sở phân tích vị trí của tổ chức trong môi trường hoạt

động của nó.
- Tiến trình hoạch định chiến lược:
B1: Xác định xứ
mệnh và các mục
tiêu của tổ chức


B2: Phân tích các

B3: Đánh giá

de doạ và cơ hội

những điểm mạnh,

thị trường

yếu của tổ chức

Bước 4: Xây dựng các kế hoạch chiến lược để lựa
chọn

Bước 5: Triển khai kế hoạch chiến lược

Bước 6: Triển khai kế hoạch tác nghiệp

Bước 7: Kiểm tra và đánh giá kết quả

Bước 8: Lặp lại quá trình hoạch định
Sơ đồ 2.3: Tiến trình hoạch định chiến lược

CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
Câu10. Thế nào là tầm hạn quản trị. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới tầm
hạn quản trị


Tầm hạn quản trị hay còn gọi là tầm hạn kiểm soát, là khái niệm dùng để chỉ
số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị có thể điều khiển một cách tốt
đẹp nhất. Khi nói “điều khiển một cách tốt đẹp nhất” chúng ta muốn nói đến việc
quản trị, giao việc, kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo nhân viên dưới quyền một cách
thoả đáng và có kết quả.
 Các yếu tố ảnh hưởng tới tầm hạn quản trị:
- Về mặt tổ chức, tầm quản trị liên quan mật thiết đến số lượng các tầng
nấc trung gian trong một doanh nghiệp. Ví dụ, doanh nghiệp có 20 nhân
viên và tầm hạn quản trị là 20, doanh nghiệp chỉ có 2 cấp là giám đốc và
nhân viên. Ngược lại nếu tầm quản trị có trong doanh nghiệp là 3 thì tổ
chức doanh nghiệp sẽ có 4 cấp. Bộ máy tổ chức ít tầng lớp trung gian
được gọi là bộ máy tổ chức thấp. Bộ máy nhiều tầng lớp là bộ máy tổ
chức cao. Như vậy, qua ví dụ chúng ta thấy rằng cùng với một số lượng
cán bộ CNV bằng nhau, nếu doanh nghiệp có tầm quản trị rộng thì doanh
nghiệp sẽ có ít tầng lớp trung gian giữa giám đốc và nhân viên, và bộ
máy tổ chức của doanh nghiệp sẽ có dạng thấp. Ngược lại doanh nghiệp
chọn tầm quản trị hẹp doanh nghiệp sẽ có nhiều cấp trung gian, bộ máy
tổ chức của doanh nghiệp sẽ có dạng cao.
- Thông thường chúng ta không thích bộ máy nhiều tầng lớp trung gian, vì
làm chậm trễ và lệch lạc thông đạt cũng như tiến trình giải quyết công
việc trong doanh nghiệp. Ai cũng muốn bỏ bớt tầng lớp trung gian để có
được bộ máy tổ chức gọn nhẹ. Muốn giải quyết vấn đề các tầng nấc
trung gian trong một bộ máy tổ chức cần phải xác định tầm hạn quản trị
hẹp hay rộng. Tuy nhiên, tầm hạn quản trị rộng hay hẹp không hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực quản trị của người quản trị mà còn phụ thuộc

tính đồng nhất công việc của đối tượng quản trị. Nếu tính đồng nhất
công việc của đối tượng quản trị càng cao thì tầm hạn quản trị càng rộng,
ngược lại thì tầm hạn quản trị sẽ hẹp.


 Tóm lại, tầm hạn quản trị tùy thuộc vào trình độ của nhà quản trị, tính phức
tạp của hoạt động quản trị, trình độ và ý thức tôn trọng mệnh lệnh của cấp
dưới, sự rõ ràng trong xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và năng
lực của hệ thống thông tin.
Câu11. Cơ cấu tổ chức là gì ? Trình bày mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Điều kiện áp dụng của mô hình này.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm
quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định
của tổ chức
b. Mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến:
* Cơ cấu này được xác định trên nguyên lý sau:
- Mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp;
- Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều
dọc;
- Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến.
* Mô hình: Thể hiện qua sơ đồ sau:

Giám đốc

PGĐ sản xuất

PGĐ kinh doanh


mình ;
- Tạo ra sự thống nhất, tập trung cao độ ;
- Chế độ trách nhiệm rõ ràng ;
- Các quyết định được đưa ra và tổ chức thực hiện nhanh chóng, kịp thời.

Cửa hàng …

Cửa hàng 2

Cửa hàng 1

mệnh lệnh từ cấp trên trực tiếp của

Phân xưởng …

trưởng, người thừa hành chỉ nhận

Phân xưởng 2

- Tuân thủ nguyên tắc một thủ

Phân xưởng 1

*Ưu điểm:


* Nhược điểm:
- Không chuyên môn hóa, do đó, đòi hỏi NQT phải có kiến thức toàn diện;
-Hạn chế việc sử dụng chuyên gia có trình độ;
- Công việc dễ bị ùn tắc;

-Đễ dẫn đến cách quản lý gia trưởng, độc đoán.
* Điều kiện áp dụng :
Cơ cấu tổ chức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản
phẩm không phức tạp và tính chất sử dụng liên tục vì một người quản lý cấp
trên có thể hiểu rõ được những hoạt động của cấp dưới và ra những mệnh lệnh
trực tiếp một cách đúng đắn cho cấp dưới, không cần qua một cơ quan giúp việc
theo chức năng nào.
Câu12. Trình bày cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng. Điều kiện áp dụng
của mô hình này.
* Cơ cấu này được thực hiện trên nguyên lý sau:
- Có sự tồn tại các đơn vị chức năng và hình thành những NQT đảm nhiệm
thực hiện một chức năng nhất định;
- Không theo tuyến;
- Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi
người cấp dưới có thể có nhiều cấp trên trực tiếp của mình
Giám đốc

* Mô hình: Thể hiện qua sơ đồ sau:
* Ưu điểm:

PGĐ sản xuất

PGĐ kinh doanh

Phòng Phòng Phòng
Tổ
KD

chức


- Tuân theo nguyên tắc chuyên
môn hóa ngành nghề; Phát huy được

Cửa hàng …

Cửa hàng 1

Cửa hàng 1

Phân xưởng


Phân xưởng 2

bộ theo từng chức năng;

Phân xưởng 1

sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán


- Không đòi hỏi người quản trị
phải có kiến thức toàn diện;
- Dễ đào tạo và dễ tìm nhà quản
trị.
* Nhược điểm:
- Vi phạm nguyên tắc một thủ trưởng;
- Dễ xảy ra tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cá
nhân và bộ phận với nhau;
- Sự phối hợp giữa lãnh đạo và các phòng ban chức năng gặp nhiều khó

khăn;
- Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
* Điều kiện áp dụng: Mô hình cơ cấu tổ chức này được áp dụng rộng rãi với các
doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn trong nền kinh tế thị trường, người đứng đầu
tổ chức khi ra mệnh lệnh cần tham khảo ý kiến của các bộ phận chức năng.
Câu13. Phân tích cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng (Đặc điểm, ưu điểm,
hạn chế và điều kiện áp dụng của mô hình này)
Giám đốc

Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp của hai
loại cơ cấu: Trực tuyến – chức năng.

PGĐ sản xuất

PGĐ kinh doanh

Kiểu cơ cấu này có đặc điểm cơ bản là

được toàn quyền quyết định trong đơn vị
mình phụ trách.

Cửa hàng …

chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và

Cửa hàng 1

tuyến. Những người lãnh đạo trực tuyến

Cửa hàng 1


không có quyền chỉ đạo đơn vị trực

Phân xưởng 2

nhưng chỉ đơn thuần về chuyên môn,

Phân xưởng 1

tồn tại, vẫn có các đơn vị chức năng

Phân xưởng …

Phòng Phòng Phòng
Tổ
Kinh …
chức doanh

quan hệ quản lý từ trên xuống dưới vẫn


Ưu điểm:
- Có được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng;
- Tạo điều kiện cho giám đốc trẻ.
Nhược điểm:
- Thường xảy ra mâu thuẫn giữa các đơn vị trực tuyến với đơn vị chức
năng;
- Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng.
Điều kiện áp dụng: .......................................................................................
.......................................................................................................................

.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu14. Phân tích quá trình thiết kế cơ cấu tổ chức. Quá trình này sử dụng cho
việc xây dựng cơ cấu mới hay sử dụng cho việc hoàn thiện cơ cấu đang tồn
tại?
Thiết kế tổ chức là quá trình lựa chọn và triển khai một cơ cấu tổ chức phù
hợp với chiến lược và những điều kiện môi trường của tổ chức. Đó là một quá trình
liên tục vì chiến lược có thể thay đổi, môi trường có thể thay đổi, các hoạt động
của tổ chức không phải bao giờ cũng đem lại kết quả và hiệu quả mong muốn. Dù
là hình thành một cơ cấu mới cơ cấu đang tồn tại, các nhà quản trị cũng cần thực
hiện các bước cơ bản theo logic sau:
Nghiên cứu và dự báo các

Chuyên

Xây dựng

Thể chế hoá

yếu tố ảnh hưởng lên cơ cấu

môn hoá

các bộ phận

cơ cấu tổ

tổ chức nhằm xác định mô

công việc


và phân hệ

chức

 Quá trình này sử dụng cho


CHƯƠNG 4: CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
Câu15. Thế nào là chức năng lãnh đạo ? Phân tích các đặc điểm của lãnh đạo
Lãnh đạo là việc ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất, nguyên tắc hoạt
động của hệ thống trong các điều kiện môi trường nhất định
* Đặc điểm:
- Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức gồm 5 yếu tố:
+ Người lãnh đạo: Là người (hoặc tập thể) thuộc chủ thể quản trị, giữ vị trí
vạch ra đường lối, mục đích của hệ thống, họ khống chế và chi phối hệ thống.
+ Người bị lãnh đạo: Là cá nhân, tập thể, các phân hệ và các con người
trong hệ thống - phục tùng, thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc tổ chức mà người
lãnh đạo đề ra.
+ Mục đích của hệ thống: Là mục tiêu dài hạn mang tính định hướng lâu
dài và được cụ thể hoá thành mục tiêu cụ thể và ngắn hạn.
+ Các nguồn lực: Là yếu tố đầu vào cần thiết thuộc phạm vi chi phối, sử
dụng của hệ thống; được người lãnh đạo sử dụng để đạt đến các mục tiêu cụ thể.
+ Môi trường của hệ thống: Là các ràng bộc, các rào cản, các hệ thống
khác mà hệ thống có tác động biện chứng(phụ thuộc, liên kết, khống chế hoặc loại
bỏ).
- Lãnh đạo là một quá trình: Quá trình biến chuyển tuỳ thuộc vào mối quan
hệ và cách xử lý mối quan hệ giữa 5 yếu tố trên trong thời gian và không gian nhất
định.
- Lãnh đạo là hoạt động mang tính phân tầng: Đó là quá trình người lãnh đạo

thông qua quyền lực, ảnh hưởng của mình để tạo ra một bộ máy tiến hành các hoạt
động quản trị.
- Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền. Nguyên
nhân:
+ Người lãnh đạo có quyền lực (đem lại sức mạnh cho người lãnh đạo)
khiến cho họ có khả năng chi phối người khác (tiền bạc, thời gian, sức mạnh


của tổ chức,…);
+ Người lãnh đạo là người có thể biến ước mơ bản thân và người khác
trong hệ thống thành hiện thực (thu nhập, thăng tiến trong công việc,…);
+ Người lãnh đạo có hấp lực thu hút người khác, khi họ có uy tín (đạo
đức, năng lực, phẩm chất ý trí tốt đẹp, lối sống cao thượng…) đem lại niềm tin,
là một tấm gương tốt cho mọi người trong hệ thống noi theo. Khi người lãnh
đạo không có khả năng bắt người khác phục tùng, thì sự nghiệp lãnh đạo của họ
coi như kết thúc.
Câu16. Trình bày thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow. Ý nghĩa của thuyết này
đối với nhà quản trị.
* Thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow
Maslow cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu
cầu của con người được sắp xếp theo mức độ quan trọng từ dưới lên:

- Nhu cầu sinh học: Là những nhu cầu cơ bản nhất của con người, đảm bảo
cho con người tồn tại như thức ăn, quần áo, nơi ở, hít thở, ngủ, uống, phát triển
giống nòi và các nhu cầu khác của cơ thể.
- Nhu cầu an toàn: Là những nhu cầu về sự an toàn thân thể và sự ổn định


trong đời sống, nhu cầu tránh khỏi sự đau đớn, đe dọa và bệnh tật. Nhu cầu này thể
hiện sự mong ước có việc làm ổn định, cùng các phúc lợi y tế và sức khỏe,…

- Nhu cầu xã hội (hội nhập): Là những nhu cầu về tình bạn, tình yêu, tình
cảm gia đình và các nhu cầu hội nhập vào cuộc sống xã hội. Những người có nhu
cầu hội nhập cao thích được làm những công việc có sự tham gia của nhiều người.
Để giúp các nhân viên thỏa mãn các nhu cầu hội nhập, các nhà quản trị cần khuyến
khích họ hợp tác thân thiện, tham gia tích cực vào hoạt động tập thể của doanh
nghiệp như hoạt động văn nghệ, thể thao,...
- Nhu cầu được tôn trọng: Là những nhu cầu về lòng tự trọng, cảm nhận về
sự thành đạt và sự công nhận của mọi người. Để thỏa mãn nhu cầu này, người ta
tìm mọi cơ hội để thành đạt, được thăng chức, có uy tín và địa vị để khẳng định
khả năng của mình. Khi nhân viên trong doanh nghiệp được thúc đẩy với nhu cầu
được tôn trọng thì họ thường làm việc tích cực và cố gắng nâng cao những kỹ năng
cần thiết để thành công.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Là nhu cầu biểu lộ và phát triển khả năng của cá
nhân, người đạt tới nhu cầu này là người có thể làm chủ được chính bản thân mình
và có khả năng ảnh hưởng đến những người khác, là những người có đức tính như
óc sáng tạo.
Maslow đã chia các nhu cầu thành hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Nhu cầu cấp
thấp là các nhu cầu sinh học và nhu cầu an toàn/an ninh. Nhu cầu cấp cao bao gồm
các nhu cầu xã hội, tôn trọng và tự thể hiện. Sự khác biệt giữa hai loại này là các
nhu cầu cấp thấp được thỏa mãn chủ yếu từ bên ngoài trong khi đó các nhu cầu cấp
cao lại được thỏa mãn chủ yếu từ bên từ nội tại của con người. Ông cho rằng đầu
tiên các nhu cầu cấp thấp nhất hoạt động, nó đòi hỏi được thỏa mãn và như vậy nó
là động lực thúc đẩy con người – nó là động cơ. Khi các nhu cầu này được thỏa
mãn thì nó không còn là yếu tố động cơ nữa, lúc đó các nhu cầu ở cấp độ cao hơn
sẽ xuất hiện.

Ý nghĩa của thuyết này đối với nhà quản trị


Con người có những cấp độ khác nhau về nhu cầu. Khi những nhu cầu ở cấp

độ thấp được thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ trở thành động lực thúc
đẩy. Sau khi một nhu cầu được đáp ứng thì nhu cầu khác sẽ xuất hiện. Kết quả là
con người luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng và nhu cầu này được thúc
đẩy con người thực hiện những công việc nào đó để thỏa mãn chúng. Vì vậy, các
nhà quản trị cần phải biết nhân viên của mình đang ở cấp bậc nhu cầu nào để đưa
ra các tác động quản trị phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc.
Câu17. Thế nào là phương pháp lãnh đạo? Trình bày phương pháp lãnh đạo
kinh tế. Liên hệ với phong cách lãnh đạo tương ứng của nhà quản trị.
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các phương pháp được người lãnh đạo
sử dụng để tác động đến người dưới quyền.
- . Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động gián tiếp
vào đối tượng quản trị thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị
quản trị tự lựa chọn phương án hành động hiệu quả nhất trong phạm vi
hoạt động.
- - Đặc điểm: Phương pháp kinh tế là tác động đến đối tượng quản trị
không phải bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là nêu mục
tiêu nhiệm vụ phải đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến kích về
kinh tế, những phương diện vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm
vụ.
-

Người lãnh đạo tác động vào đối tượng bằng các phương pháp kinh tế
theo những hướng sau:
+ Định hướng phát triển hệ thống bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù
hợp với điều kiện thực tế của hệ thống bằng những chỉ tiêu cụ thể cho
từng thời gian, từng phân hệ của hệ thống.
+ Sử dụng các định mức kinh tế, các biện pháp đòn bẩy, kích thích
kinh tế để lôi cuốn thu hút, khuyến khích các cá nhân phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.



+ Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để
điều chỉnh hoạt động của các bộ phận các cá nhân, xác lập trật tự kỷ
cương, xác lập chế độ trách nhiệm cho mọi bộ phận, mọi phân hệ cho
đến từng người lao động trong hệ thống.
+ Ngày nay xu hướng chung của mọi hệ thống là mở rộng việc áp
dụng các phương pháp kinh tế. Để làm điều đó cần chú trọng một số vấn
đề quan trọng sau đây:
-

+ Áp dụng phương pháp kinh tế luôn luôn gắn kiền với việc sử dụng
đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương,
thưởng…

-

+ Áp dụng phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn
giữa các cấp quản trị.
+ Sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi các cán bộ quản trị có đủ trình

độ, năng lực về nhiều mặt. Sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ
quản trị phải hiểu biết và thông thạo các vấn đề kinh tế đồng thời có phẩm
chất đạo đức vững vàng.
 Liên hệ phong cách lãnh đạo tương ứng:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................

......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Câu18. Thế nào là phương pháp lãnh đạo? Trình bày phương pháp
lãnh đạo hành chính. Liên hệ với phong cách lãnh đạo tương ứng của
nhà quản trị.
.

Phương pháp hành chính
- Khái niệm: Phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào


các mối quan hệ tổ chức, kỷ luật của hệ thống quản trị. Về phương diện quản trị,
nó biểu hiện mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Đặc điểm:
+ Các phương pháp hành chính trong quản trị chính là các tác động trực
tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những con người dưới quyền bằng các quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi con người trong hệ thống phải chấp
hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng;
+ Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị theo 2
hướng: Tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng
quản trị;
+ Các phương pháp hành chính đòi hỏi người lãnh đạo phải có quyết định
dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải
thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
+ Đối với những quyết định hành chính thì bắt buộc phải thực hiện, không
được lựa chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền hạn thay đổi
quyết định.

Vai trò của phương pháp hành chính trong quản trị rất to lớn. Nó xác lập trật
tự kỷ cương làm việc trong hệ thống, khâu nối các phương pháp quản trị khác lại
và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hệ thống nhanh chóng.
 Liên hệ với phong cách lãnh đạo tương ứng:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................


×