Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề cương sơ bộ Đề bài Điều khiển tốc độ động cơ một chiều bằng bộ biến đổi xung áp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.71 KB, 48 trang )

ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
Đề bài : Điều khiển tốc độ động cơ một chiều bằng bộ biến đổi xung áp
Lời nói đầu
Chương 1 : Tổng quan về động cơ một chiều
1.1. Cấu tạo và đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập
1.2. Các chế độ làm việc của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
1.3. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ của động cơ một chiều kích từ độc lập
* Phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng
* Phương pháp điều chỉnh từ thông kích từ
Chương 2 : Tổng quan về bộ biến đổi xung áp
2.1. Cấu trúc và phân loại bộ biến đổi xung áp
* Bộ biến đổi xung áp nối tiếp ( xung áp giảm áp )
* Bộ biến đổi xung áp song song ( xung áp tăng áp )
* Bộ biến đổi xung áp tăng-giảm áp
* Lựa chọn bộ biến đổi
2.2. Phương pháp điều khiển bộ biến đổi xung áp
* Phương pháp thay đổi độ rộng xung
* Phương pháp thay đổi tần số băm xung
* Lựa chọn phương pháp điều khiển
Chương 3 : Thiết kế mạch điều khiển
3.1. Sơ đồ mạch động lực
3.2. Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển
* Khâu tạo điện áp tam giác
* Khâu so sánh tạo xung điều khiển van
* Khâu tạo xung chùm
* Khâu khuếch đại xung chùm
* Biến áp xung
3.3. Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển
Chương 4 : Mô phỏng mạch điều khiển
Kết luận
Tài liệu tham khảo


GV hướng dẫn SV thực hiện
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu,điện và các máy điện đóng một vai trò rất quan trọng ,
không thể thiếu được trong phần lớn các ngành công nghiệp và đời sống sinh hoạt
của con người. Nó luôn đi trước một bước làm tiền đề nhưng cũng là mũi nhọn
quyết định sự thành công của cả một hệ thống sản xuất công nghiệp. Không một
quốc gia nào, một nền sản xuất nào không sử dụng điện và máy điện.
Do tính ưu việt của hệ thống điện xoay chiều: dễ sản xuất, dễ truyền tải...,
cả máy phát và động cơ điện xoay chiều đều có cấu tạo đơn giản và công suất lớn,
dễ vận hành... mà máy điện (động cơ điện) xoay chiều ngày càng được sử dụng
rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên động cơ điện một chiều vẫn giữ một vị trí nhất
định như trong công nghiệp giao thông vận tải, và nói chung ở các thiết bị cần
điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi rộng (như trong máy cán thép, máy
công cụ lớn, đầu máy điện...). Mặc dù so với động cơ không đồng bộ để chế tạo
động cơ điện một chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn do sử dụng nhiều kim loại
màu hơn, chế tạo bảo quản cổ góp phức tạp hơn ... nhưng do những ưu điểm của
nó mà máy điện một chiều vẫn không thể thiếu trong nền sản xuất hiện đại.
Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm động cơ điện hay
máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác nhau. Song ưu điểm lớn nhất
của động cơ điện một chiều là điều chỉnh tốc độ và khả năng quá tải. Nếu như bản
thân động cơ không đồng bộ không thể đáp ứng được hoặc nếu đáp ứng được thì
phải chi phí các thiết bị biến đổi đi kèm (như bộ biến tần....) rất đắt tiền thì động
cơ điện một chiều không những có thể điều chỉnh rộng và chính xác mà cấu trúc
mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao.
Ngày nay hiệu suất của động cơ điện một chiều công suất nhỏ khoảng 75%
÷85%, ở động cơ điện công suất trung bình và lớn khoảng 85% ÷ 94% .Công
suấtlớn nhất của động cơ điện một chiều vào khoảng 100000kw điện áp vào
khoảngvài trăm cho đến 1000v. Hướng phát triển là cải tiến tính nâng vật liệu,
nâng cao chỉ tiêu kinh tế của động cơ và chế tạo những máy công suất lớn hơn đó

là cả một vấn đề rộng lớn và phức tạp vì vậy với vốn kiến thức còn hạn hẹp của
mình trongphạm vi đề tài này em không thể đề cập nhiều vấn đề lớn mà chỉ đề cập
tới vấn đề thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ có đảo chiều của
động cơ một chiều kích từ độc lập theo nguyên tắc đối xứng . Đây là một trong
những phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện nay để điều chỉnh động cơ điện
một chiều kích từ độc lập với yêu cầu đảo chiều quay động cơ theo phương pháp
đối xứng .Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao và được sử dụng
rộng rãi bởi những tính năng và đặc điểm nổi bật
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU
1.1. Cấu tạo và đặc tính cơ của động cơ một chiều
Động cơ một chiều bao gồm 2 phần phần cảm (phần tĩnh) và phần ứng
(phần quay).
* Phần cảm (stator)
Phần cảm gọi là stator, gồm lõi thép làm bằng thép đúc, vừa là mạch từ vừa
là vỏ máy và các cực từ chính có dây quấn kích từ (hình 1.1), dòng điện chạy
trong dây quấn kích từ sao cho các cực từ tạo ra có cực tính liên tiếp luân phiên
nhau. Cực từ chính gắn với vỏ máy nhờ các bulông. Ngoài ra máy điện một chiều
còn có nắp máy, cực từ phụ và cơ cấu chổi than.
Hình 1.1 Cực từ chính
* Phần ứng (rotor)
Rôto gồm lõi thép, dây quấn phần ứng, cổ góp và trục máy.
Hình 1.2 Lá thép rôto Hình 1.3 Dây quấn phần ứng máy điện 1 chiều
1. Lõi thép phần ứng: Hình trụ làm bằng các lá thép kĩ thuật điện dày 0,5
mm, phủ sơn cách điện ghép lại. Các lá thép được dập các lỗ thông gió và rãnh để
đặt dây quấn phần ứng (hình 1.2).
2. Dây quấn phần ứng: Gồm nhiều phần tử mắc nối tiếp nhau, đặt trong các
rãnh của phần ứng tạo thành một hoặc nhiều vòng kín. Phần tử của dây quấn là
một bối dây gồm một hoặc nhiều vòng dây, hai đầu nối với hai phiến góp của
vành góp (hình 1.3a). hai cạnh tác dụng của phần tử đặt trong hai rãnh dưới hai
cực từ khác tên (hình 1.3b).

3. Cổ góp (vành góp) hay còn gọi là vành đổi chiều gồm nhiều phiến đồng
hình đuôi nhạn được ghép thành một khối hình trụ, cách điện với nhau và cách
điện với trục máy.
Các bộ phận khác như trục máy, quạt làm mát máy…
1.2- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Trên hình 1.4 khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện A và B, trong
dây quấn phần ứng có dòng điện. Các thanh dẫn ab và cd mang dòng điện nằm
trong từ trường sẽ chịu lực tác dụng tương hỗ lên nhau tạo nên mômen tác dụng
lên rôto, làm quay rôto. Chiều lực tác dụng được xác định theo quy tắc bàn tay trái
(hình 1.4a).

Hình 1.4 Mô tả nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí thanh dẫn ab, cd đổi chỗ nhau
(hình 1.4b), nhờ có phiến góp đổi chiều dòng điện, nên dòng điện một chiều biến
đổi thành dòng điện xoay chiều đưa vào dây quấn phần ứng, giữ cho chiều lực tác
dụng không đổi, do đó lực tác dụng lên rôto cũng theo một chiều nhất định, đảm
bảo động cơ có chiều quay không đổi.
Chế độ làm việc định mức của máy điện nói chung và của động cơ điện một
chiều nói riêng là chế độ làm việc trong những điều kiện mà nhà chế tạo quy định.
Chế độ đó được đặc trưng bằng những đại lượng ghi trên nhãn máy gọi là những
đại lượng định mức.
1. Công suất định mức P
đm
(kW hay W).
2. Điện áp định mức U
đm
(V).
3. Dòng điện định mức I
đm
(A).

4. Tốc độ định mức n
đm
(vòng/ph).
Ngoài ra còn ghi kiểu máy, phương pháp kích thích, dòng điện kích từ…
Chú ý: Công suất định mức chỉ công suất đưa ra của máy điện. Đối với
máy phát điện đó là công suất đưa ra ở đầu cực máy phát, còn đối với động cơ đó
là công suất đưa ra trên đầu trục động cơ.
1.3. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ của động cơ một chiều kích từ độc
lập
Về phương diện điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt
hơn so với loại động cơ khác, không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ
dàng mà cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất
lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.
Thực tế có hai phương pháp cơ bản để điều chỉnh tốc độ động cơ điện một
chiều nói chung và động cơ một chiều kích từ độc lập nói riêng :
• Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ.
• Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ.
Cấu trúc phần lực của hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một
chiều bao giờ cũng cần có bộ biến đổi. Các bộ biến đổi này cấp cho mạch phần
ứng động cơ hoặc mạch kích từ động cơ. Trong công nghiệp thường sử dụng bốn
loại bộ biến đổi chính:
• Bộ biến đổi máy điện gồm: động cơ sơ cấp kéo máy phát một chiều
hoặc máy điện khuếch đại (KĐM)
• Bộ biến đổi điện từ: Khuếch đại từ (KĐT)
• Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn: Chỉnh lưu tiristo (CLT)
• Bộ biến đổi xung áp một chiều: tiristo hoặc tranzito (BBĐXA)
Tương ứng với việc sử dụng các bộ biến đổi mà ta có các hệ truyền động
như:
• Hệ truyền động máy phát-động cơ (F-Đ)
• Hệ truyền động máy điện khuếch đại - động cơ (MĐKĐ-Đ)

• Hệ truyền động khuếch đại từ - động cơ (KĐT-Đ)
• Hệ truyền động chỉnh lưu tiristor-động cơ (T-Đ)
• Hệ truyền động xung áp-động cơ (XA-Đ)
Theo cấu trúc mạch điều khiển các hệ truyền động, điều chỉnh tốc độ động
cơ một chiều có loại điều khiển theo mạch kín (ta có hệ truyền động điều chỉnh tự
động) và loại điều khiển theo mạch hở (hệ truyền động điều khiển hở). Hệ điều
chỉnh tự động truyền động điện có cấu trúc phức tạp, nhưng có chất lượng điều
chỉnh cao và dải điều chỉnh rộng hơn so với hệ truyền động hở. Ngoài ra các hệ
truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều còn được phân loại theo
truyền động có đảo chiều quay và không đảo chiều quay. Đồng thời tuỳ thuộc vào
các phương pháp hãm, đảo chiều mà ta có truyền động làm việc ở một góc phần
tư, hai góc phần tư và bốn góc phần tư.
• Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng:
Để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị nguồn
như máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển vv...
Các thiết bị nguồn này có chức năng biến năng lượng điện xoay chiều thành một
chiều có sức điện động Eb điều chỉnh được nhờ tín hiệu điều khiển Uđk.

§B B §
L k
U
® k
R
b
R
u ®
I
E
u
E

b
(U
d k
) U
Hình II-1. Sơ đồ khối và sơ đồ thay thế ở chế độ xác lập.
Vì là nguồn có công suất hữu hạn so với động cơ nên các bộ biến đổi này có
điện trở trong Rb và điện cảm Lb khác không.
ở chế độ xác lập có thể viết được phương trình đặc tính của hệ thống như
sau:
Eb - Eư = Iư.Rb + RưđIư
u
dm
udb
dm
b
I
K
RR
K
E
Φ
+

Φ
=
ω
(II-2-1)

β
ωω

M
U
dk
−= )(
0

Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng
không đổi, còn tốc độ không tải lý tưởng thì tuỳ thuộc vào giá trị điện áp điều
khiển Uđk của hệ thống, do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để.
Để xác định giải điều chỉnh tốc độ ta để ý rằng tốc độ lớn nhất của hệ thống
bị chặn bởi đặc tính cơ bản, là đặc tính ứng với điện áp phần ứng định mức và từ
thông cũng được giữ ở giá trị định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải điều chỉnh bị
giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về mô men khởi động. Khi mô men tải là
định mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là:

β
ωω
dm
M
−=
max0max
(II-2-2)

β
ωω
dm
M
−=
min0min


Để thoả mãn khả khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh
phải có mô men ngắn mạch là:
Mnmmin = Mcmax = KM.Mdm
Trong đó KM là hệ số quá tải về mô men. Vì họ đặc tính cơ là các đường
thẳng song song nhau, nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính cơ ta có thể viết:

)1(
1
)(
minmin
−=−=
M
dm
dmnm
K
M
MM
ββ
ω
1
1
.
)1(
max0
max0


=



=
M
dm
dm
M
dm
K
M
M
K
M
D
βω
β
β
ω
(II-2-3)

W
o max
W
max
W
min
W
o min
W
®k1
W
®k1

M
nm min
M
®m
0
M,I
W
Hình II-2. Xác định phạm vi điều chỉnh
Với một cơ cấu máy cụ thể thì các giá trị ω0max, Mđm, KM là xác định, vì
vậy phạm vi điều chỉnh D phụ thuộc tuyến tính vào giá trị của độ cứng ? Khi điều
chỉnh điện áp phần ứng động cơ bằng cac thiết bị nguồn điều chỉnh thì điện trở
tổng mạch phần ứng gấp khoảng hai lần điện trở phần ứng động cơ. Do đó có thể
tính sơ bộ được:

10/
max

dmo
M
βω

Vì thế với tải có đặc tính mô men không đổi thì có giá trị phạm vi diều
chỉnh tốc độ cững không vượt quá 10. Đói với các máy có yêu cầu cao về dải điều
chỉnh và độ chính xác duy trì tốc độ làm việc thì việc sử dụng các hệ thống “hở”
như trên là không thoả mãn được.
Trong phạm vi phụ tải cho phép có thể coi các đặc tính cơ tĩnh của truyền
động một chiều kích từ độc lập là tuyến tính. Khi điều chỉnh điện áp phần ứng thì
độ cứng các đặc tính cơ trong toàn dải điều chỉnh là như nhau, do đó độ sụt tốc
tương đối đạt giá trị lớn nhất tại đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh. Hay nói
cách khác , nếu tại đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh mà sai số tốc độ không

vượt quá giá trị sai số cho phép, thì hệ truyền động sẽ làm việc với sai số luôn nhỏ
hơn sai số cho phép trong toàn bộ dải điều chỉnh. Sai số tương đối của tốc độ ở
đặc tính cơ thấp nhất là:
minmin
minmin
oo
o
s
ω
ω
ω
ωω

=

=


cp
o
dm
s
M
s ≤=
min
ωβ
(II-2-4)
Vì các giá trị Mdm, ωmin, Scp la xác định nên có thể tính được giá trị tối
thiểu của độ cứng đặc tính cơ sao cho sai số không vượt quá giá trị cho phép. Để
làm việc này, trong đa số các trường hợp cần xây dựng các hệ thống truyền động

điện kiểu vòng kín.
Trong suốt quá trình điều chỉnh điện áp phần ứng thì từ thông kích từ
được giữ nguyên, do đó mô men tải cho phép của hệ sẽ là không đổi:
Mc.cp=Kφđm.Iđm=Mđm.
Phạm vi điều chỉnh tốc độ và mô men nằm trong hình chữ nhật bao bởi các
đường thẳng ω = ωđm , M = Mđm và các trục toạ độ. Tổn hao năng lượng chính
là tổn hao trong mạch phần ứng nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong hệ.
E = Eư + Iư(Rb + Rưđ)
IưEb = Iư Eư + Iư2(Rb + Rưđ)
Khi làm việc ở chế độ xác lập ta có mô men do động cơ sinh ra đúng bằng
mô men tải trên trục: M* = Mc* và gần đúng coi đặc tính cơ của phụ tải là
Mc* = (?* )x thì

( )
1
***
*

+
=
x
u
R
ωω
ω
η
(II-2-5)

ω
ω

ω
ω
®m
ω
Μ
η
u
1
1
x
=
0
x
=
-
1
Μ
®m
Hình II-3 Quan hệ giữa hiệu suất truyền động và tốc độ với các loại
tải khác nhau
Hình II-3 mô tả quan hệ giữa hiệu suất và tốc độ làm việc trong các trường
hợp đặc tính tải khác nhau. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng
là rất thích hợp trong trường hợp mô men tải là hằng số trong toàn dải điều chỉnh.
Cũng thấy rằng không nên nối thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng vì như vậy
sẽ làm giảm đáng kể hiệu suất của hệ.
• Nguyên lý điều chỉnh từ thông động cơ:
Điều chỉnh từ thông kích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh mô men
điện từ của động cơ M = KφIư và sức điện động quay của động cơ Eư = Kφω.
Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến, vì vậy hệ điều chỉnh từ thôngcũng là
hệ phi tuyến:


dt
d
rr
e
i
k
kb
k
k
Φ
+
+
=
ω
(II-3-1)
trong đó: rk - điện trở dây quấn kích thích,
rb - điện trở của nguồn điện áp kích thích,
ωk – số vòng dây của dây quấn kích thích,
Trong chế độ xác lập ta có quan hệ:
φ = f [ik]
Thường khi điều chỉnh từ thông thì điện áp phần ứng được giữ nguyên
bằng giá trị định mức, do đó đặc tính cơ thấp nhất trong vùng điều chỉnh từ thông
chính là đặc tính có điện áp phần ứng định mức,từ thông định mức và được gọi là
đạc tính cơ bản (đôi khi chính là đặc tính tự nhiên của động cơ). Tốc độ lớn nhất
của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi khả năng chuyển mạch của cổ góp điện.
Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay của động cơ thì đồng thời điều kiện chuyển
mạch của cổ góp cũng bị xấu đi, vì vậy để đảm bảo điều kiện chuyển mạch bình
thường thì cần phải giảm dòng điện phần ứng cho phép, kết qủa là mô men cho
phép trên trục động cơ giảm rất nhanh. Ngay cả khi giữ nguyên dòng điện phần

ứng thì độ cứng đặc tính cơ cững giảm rất nhanh khi giảm từ thông kích thích:

( )
u
R
K
2
Φ
=
Φ
β
hay
( )
2
**
φβ
φ
=
U
®k
Φ
r
bk
L
k
i
k
r
k
ω

k
I
E
ω
ω
max
Μ
®m
Μ
§Æc tÝnh c¬ b¶n
0
b
,
a,
L
k
(U
®k
Φ
)
i
k
ω
k
Φ
0
c,
Hình II-4 Sơ đồ thay thế (a) Đặc tính điều chỉnh khi điều chỉnh từ thông
động cơ (b) Quan hệ ?(ikt),(c)
Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ thông nên đối với các động cơ mà

từ thông định mức nằm ở chỗ tiếp giáp giữa vùng tuyến tính và vùng b•o hoà của
đặc tính từ hoá thì có thể coi việc điều chỉnh là tuyến tính và hằng số C phụ thuộc
vào thông số kết cấu của máy điện:
• Kết luận
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có nhiều hạn
chế
so với phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng phương pháp thay đổi từ thông
bị
hạn chế bởi các điều kiện cơ khí: đó chính là điều kiện chuyển mạch của cổ góp
điện. Cụ thể phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng có các ưu điểm hơn như
sau :
1 - Hiệu suất điều chỉnh cao (phương trình điều khiển là tuyến tính, triệt để)
hơn khi ta dùng phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng nên tổn hao công suất
điều khiển nhỏ.
2 - Việc thay đổi điện áp phần ứng cụ thể là làm giảm U dẫn đến mômen
ngắn mạch giảm, dòng ngán mạch giảm. Điều này rất có ý nghĩa trong lúc khởi
động động cơ.
3 - Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một mômen điều
chỉnh xác định là như nhau nên dải điều chỉnh đều, trơn, liên tục.
Tuy vậy phương pháp này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao và đòi hỏi phải
có nguồn áp điều chỉnh được xong nó là không đáng kể so với vai trò và ưu đIểm
của nó. Vậy nên phương pháp này được sử dụng rộng rãi.

Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ BỘ BIẾN ĐỔI XUNG ÁP
2.1. Cấu trúc và phân loại bộ biến đổi xung áp
* Bộ biến đổi xung áp giảm áp
Sơ đồ nguyên lý :
Nguyên lý hoạt động :
Phần tử điều chỉnh quy ước là khóa S ( van bán dẫn điều khiển được )
Đặc điểm của sơ đồ này là khóa S, cuộn cảm và tải mắc nối tiếp. Tải có tính chất

cảm kháng hoặc dung kháng. Bộ lọc L & C. Điôt mắc ngược với Ud để thoát dòng
tải khi ngắt khóa K.
+ S đóng thì U được đặt vào đầu của bộ lọc. Nếu bỏ qua tổn thất trong các
van và các phần tử thì Ud=U
+ S mở thì hở mạch giữa nguồn và tải, nhưng vẫn có dòng id do năng lượng
tích lũy trong cuộn L và cảm kháng của tải, dòng khép kín qua D, do vậy Ud=0
Như vậy, Ud ≤ U. Tương ứng ta có bộ biến đổi hạ áp.
* Bộ biến đổi xung áp tăng áp
Sơ đồ nguyên lý :
Đặc điểm:
L nối tiếp với tải, khoá S mắc song song với tải. Cuộn cảm L không tham gia vào
quá trình lọc gợn sóng mà chỉ có tụ C đóng vai trò này.
+ S đóng, dòng điện từ +U qua L → S → -U. Khi đó D tắt vì trên tụ có UC (đã
được tích điện trước đó).
+ S ngắt, dòng điện chạy từ +U qua L → D → Tải. Vì từ thông trong L không
giảm tức thời về không do đó trong L xuất hiện suất điện động tự cảm có cùng cực
tính với U. Do đó tổng điện áp: ud =U + eL. Vậy ta có bộ biến đổi tăng áp.
Đặc tính của bộ biến đổi là tiêu thụ năng lượng từ nguồn U ở chế độ liên tục
và năng lượng truyền ra tải dưới dạng xung nhọn.
* Bộ biến đổi xung áp tăng-giảm áp
Sơ đồ nguyên lý:
Tải là động cơ mmột chiều được thay bởi mạch tương đương R-L-E. L1 chỉ
đóng vai trò tích luỹ năng lượng. C đóng vai trò lọc.
Nguyên lý hoạt động :
+ S đóng, trên L1 có U, dòng chạy từ +U → S → L1 → -U. Năng lượng tích
luỹ trong cuộn cảm L1; đi-ôt D tắt; Ud =UC, tụ C phóng điện qua tải.
+ S ngắt, cuộn cảm L1 sinh ra sức điện động ngược chiều với trường hợp đóng
⇒ D thông ⇒ năng lượng từ trường nạp và C, tụ C tích điện; ud sẽ ngược chiều
với U.
Vậy điện áp ra trên tải đảo dấu so với U. Giá trị tuyệt đối |Ud| có thể lớn hơn

hay nhỏ hơn U nguồn.
* Bộ băm xung một chiều có đảo chiều
Ở đây ta sử dụn van bán dẫn IGBT Bộ BXM dùng van điều khiển hoàn toàn
IGBT có khả năng thực hiện điều chỉnh điện áp và đảo chiều dòng điện tải
Trong các hệ trngruyền động tự động có yêu cầu đảo chiều động cơ do đó
bộ biến đổi này tthường hay dùng để cấp nguồn cho động cơ một chiều kích từ
độc lập có nhu cầu đảo chiều quay.
Các van IGBT làm nhiệm vụ khoá không tiếp điểm .Các Điôt Đ1,Đ2,Đ3,Đ4
dùng để trả năng lượng phản kháng về nguồn và thực hiện quá trình hãm tái sinh.
Có các phhương pháp điều khiển khác nhau như : Điều khiển độc lập, điều
khiển không đối xứng và điều khiển đối xứng
* Lựa chọn bộ biến đổi
- Lựa chọn mạch lực
Qua các mạch phân tích ở trên ta thấy để phù hợp đảo chiều động cơ (một
cách chủ động) ta chọn bộ băm xung một chiều có đảo chiều (cầu BXDC), mạch
này cho phép năng lượng đi theo 2 chiều Ud, Id có thể đảo chiều một cách độc
lập. Hơn nữa mạch này rất thông dụng (dùng trong DC-DC, DC-AC converter) do
đó việc tìm mua các phần tử cũng dễ dàng hơn.
- Lựa chọn van bán dẫn
Chọn van IGBT bởi :
+ IGBT là phần tử kết hợp khả năng đóng cắt nhanh của MOSFET và khả
năng chịu quá tải lớn của transistor thường, tần số băm điện áp cao thì làm cho
động cơ chạy êm hơn.
+ Công suất điều khiển yêu cầu cực nhỏ nên làm cho đơn giản đáng kể thiết
kế của các bộ biến đổi và làm cho kích thước hệ thống điều khiển nhỏ, hơn nữa nó
cũng làm tiết kiệm năng luợng (điều khiển).
+ IGBT là phần tử đóng cắt với dòng áp lớn, nó đang dần thay thế transistor
BJT nó ngày càng thông dụng hơn do đó việc mua thiết bị cũng đơn giản
hơn.Cùng với sự phát triển của IGBT thì các IC chuyên dụng điều khiển chúng
(IGBT Driver) ngày càng phát triển và hoàn thiện do đó việc điều khiển cũng

chuẩn xác và việc thiết kế các mạch điều khiển cũng đơn giản, gọn nhẹ.
2.2. Phương pháp điều khiển bộ biến đổi xung áp
Điện thế trung bình đầu ra sẽ được điều khiển theo mức mong muốn mặc dù
điện thế đầu vào có thể là hằng số (ắc qui, pin) hoặc biến thiên (đầu ra của chỉnh
lưu), tải có thể thay đổi.Với một giá trị điện thế vào cho trước, điện thế trung bình
đầu ra có thể điều khiển theo hai cách:
- Thay đổi độ rộng xung.
- Thay đổi tần số băm xung.
* Phương pháp thay đổi độ rộng xung
Nội dung của phương pháp này là thay đổi t1, giữ nguyên T. Giá trị
trung bình của điện áp ra khi thay đổi độ rộng là:
1
.
.
d
t U
U U
T
γ
= =
Trong đó đặt :
1
t
T
γ
=
là hệ số lấp đầy, còn gọi là tỉ số chu kỳ.
Như vậy theo phương pháp này thì dải điều chỉnh của Ura là rộng(0 < ε ≤
1).
* Phương pháp thay đổi tần số băm xung

Nội dung của phương pháp này là thay đổi T, còn t1 = const. Khi đó:
1
1
.
. .
d
t U
U t f U
T
= =
Ngoài ra có thể phối hợp cả hai phương pháp trên. Thực tế phương pháp
biến đổi độ rộng xung được dùng phổ biến hơn vì đơn giản hơn, không cần
thiết bị biến tần đi kèm.
Ở đây ta chọn cách thay đổi độ rộng xung, phươg pháp này gọi là PWM
(Pulse Width Modulation).Theo phương pháp này tân số băm xung sẽ là
hằng số.Việc điều khiển trạng thái đóng mỏ của van dựa vào viêc so sánh
một điện áp điều khiển với một sóng tuần hoàn (thường là dạng tam giác
(Sawtooth)) có biên độ đỉnh không đổi.Nó sẽ thiết lập tần số đóng cắt cho
van,tần số đóng cắt này là không đổi với dải tẩn từ 400Hz đến 200kHz.Khi
U
ctl
>U
st
thì cho tín hiệu điều khiển mở van, ngược lại khóa van.
• Phương pháp điều khiển bộ băm xung có đảo chiều
Nguyên tắc điều khiển
Theo phương pháp điều khiển này các cặp van S1 và S2; S3 và S4 lập thành
hai cặp van mà trong mỗi cặp thì hai van được điều khiển đóng cắt đồng
thời.
Tín hiệu điều khiển được tạo ra bằng cách so sánh điện áp điều khiển với

×