Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vàdịch vụ Minh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.55 KB, 74 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh
vi và nhạy bén để phục vụ chính nhu cầu của con người. Điều này làm cho các công
ty cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách
chặt chẽ, quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu
lực tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế.
Qua quá trình học tập tại trường với những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã truyền đạt về công tác quản lý kinh tế, kế toán trong các công ty sản xuất,
thương mại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những kiến thức đã được trang bị
như phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách lập chứng từ vào
sổ sách kế toán… Và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Minh Phát nên em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Minh Phát”.
Do khả năng và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em không thể
tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa
của các thầy cô và cán bộ kế toán Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh
Phát
1


Với nội dung chọn đề tài này em có các chương sau:
Chương 1: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Minh Phát
Chương 2: Thực trạng kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Minh Phát
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụvà xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát



CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH, TỔ CHỨC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
MINH PHÁT
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Minh Phát:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát được thành lập theo quyết
định của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 20/07/2010.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát là một đơn vị kinh doanh
thương mại.
Tên giao dịch là: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát.
-Địa chỉ: 16A, Ngõ 88, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
-Điện thoại: 042126175
-Mã số thuế: 0104744469
-Vốn điều lệ: 3 tỷ VNĐ
-Giám đốc công ty:
2


Trải qua hơn 3 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng
định vị thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy,
cung cấp chuyên nghiệp các sản phẩm trong các lĩnh vực: mua bán xuất nhập khẩu
các loại máy móc, thiết bị giám sát an ninh, tin học...…
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp
tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến
nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát hoạt động trong lĩnh vực:

Mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị giám sát an ninh, tin
học.... Khai thác và thu gom than cứng. Khai thác và thu gom than non. Khai thác
đá, cát, sỏi, đất sét. Chuẩn bị mặt bằng. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô
tô và xe có động cơ khác. Đại lý, môi giới, đấu giá. Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng,
khí và các sản phẩm liên quan. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng. Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các
cửa hàng chuyên doanh. Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng
( phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…). Dịch vụ phục vụ đồ uống.
Hiện nay do nhu cầu của thị trường công ty tập trung chủ yếu vào buôn bán
xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị giám sát an ninh, tin học....
Với chính sách đa dạng hóa trong kinh doanh với mục tiêu tồn tại và phát
triển công ty đã có những định hướng đúng đắn phù hợp với tình trạng hiện thời.
Các thành viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của công
ty cũng như định hướng và mục tiêu kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh:
* Tổ chức quản lý:
3


Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ công ty nào cũng cần thiết và không
thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý công ty thì mỗi công ty cần có một bộ
máy tổ chức quản lý phù hợp. Đối với Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh
Phát cũng vậy, là một công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty hết sức
đơn giản, gọn nhẹ nó phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của công ty.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận
Đại hội đồng cổ đông


Giám đốc

Phòng kinh doanh
Phòng hành chính

- kế toán
Phòng kỹ thuật

Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần, quyết định những vấn đề quan trọng nhất
liên

quan

đến

sự

tồn

tại



hoạt

động


của

Công

ty.

Đại hội đồng cổ đông làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình chủ yếu thông qua kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông, do đó Đại hội đồng
cổ đông phải họp ít nhất mỗi năm một lần
- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu,
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phòng kinh doanh:
4


+ Chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành và trực tiếp thực hiện
các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Chủ động khảo sát, nghiên cứu việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho công ty.
+ Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng cho công ty nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của công ty.
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho công ty.
+ Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình.
+ Thực hiện báo cáo lại kết quả kinh doanh cho công ty theo từng tháng, quý,
năm.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc theo
quy định của nhà nước.
* Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận:
Phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ phận
khác trong công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản

xuất kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng hành chính- kế toán:
+Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh
trong các quá trình kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám đốc phê
duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của
công ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh
doanh để đạt được hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.
5


+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch toán
quy định của nhà nước.
* Mối quan hệ giữa phòng hành chính- kế toán với các bộ phận:
Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán bộ lao
động tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng.
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ theo phân cấp của công ty.
Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu cho
phòng kế toán. Dựa vào số liệu do phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc nắm được
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể dễ dàng hơn
trong việc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Phòng kế toán tập hợp
thu chi từ các phòng ban khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra những điều bất
hợp lý nếu có tại các phòng ban khác, sớm đưa ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác nhờ
vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai, chi thừa giúp tiết kiệm cho công ty.
- Phòng kỹ thuật và dịch vụ khách hàng:
Thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng trong quá trình trong và sau khi

bán hàng: chở máy giao tận tay cho khách hàng, lắp máy, hướng dẫn sử dụng, sửa
chữa, bảo hành, bảo dưỡng…
Tư vấn cho khách hàng có thể sử dụng loại linh kiện nào phù hợp với sản
phẩm mà khách hàng đã mua.
Thực hiện các hoạt động dịch vụ cho khách và thu tiền nếu khách có yêu cầu.
* Tổ chức kinh doanh:
Với đặc điểm là một công ty thương mại công việc kinh doanh là mua vào và
bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không
phải là quy trình công nghệ sản xuất.

6


Công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp kinh doanh mua bán qua kho và mua
bán không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện
qua sơ dồ sau:

Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển hàng hóa

Mua vào

Dự trữ bán qua kho

Bán ra

Bán thẳng không qua kho
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây:
Khi mới thành lập công ty với số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000.000 VNĐ,
chỉ với 10 cán bộ công nhân viên, lợi nhuận chưa cao chỉ đủ để bù đắp chi phí. Sau
hai năm hoạt động khi đã có nhiều khách hàng biết đến công ty thì hoạt động kinh

doanh của công ty ngày càng phát triển. Số lượng lao động năm 2012 là 18 cán bộ
công nhân viên, đến năm 2013 số lượng đã tăng lên là 21 cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận bù đắp chi phí và một phần mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng
quỹ phúc lợi.
Bảng 1.1: Hoạt động của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát đạt được trong
những năm gần đây (2012, 2013):

STT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu bán
hàng

ĐVT
1000Đ

Năm 2012
6.572.383

7

Năm 2013
8.252.316

CL

%

1.679.933 25,5



2

Chi phí kinh
doanh

1000Đ

6.320.315

7.895.618

3

Nộp ngân sách

1000Đ

63.017

66.674,5

3.657,5

4

Lao động

Người


18

21

3

5

1.575.303 24,9
5,8

Thu nhập bình
1000Đ
3.000
3.400
400 13,3
quân 1 người/ 1
tháng
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng năm 2013 tăng

1.679.933.000Đ so với năm 2012, tương ứng 25,5%. Tổng chi phí kinh doanh tăng
hơn so với năm 2012 là 1.575.303.000Đ, tương ứng 24,9%. Doanh thu tăng chứng
tỏ doanh ngiệp đã knh doanh có lãi. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn so với tỷ lệ tăng
tổng chi phí. Điều này cho thấy công ty đã hạn chế tối đa các khoản mục chi phí để
lợi nhuận đạt được càng cao.
1.2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Minh Phát:
1.2.1. Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.3: Hình thức ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh
8

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối tháng

Giải thích sơ đồ:
-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý,
hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ đồng thời được
ghi vào sổ kế toán chi tiết.
-Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập
chứng từ ghi sổ về thu chi tiền mặt.
-Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan.

-Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có số dư từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái
để lập bảng cân đối phát sinh.
-Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết ( được lập từ các sổ thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.
-Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và số phát
sinh có của tất cả các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

9


1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Minh Phát áp dụng hình thức công tác – bộ máy kế toán tập trung.
Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ
khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ
kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều
đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh
Phát:
Kế toán trưởng

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán bán hàng


Kế toán công nợ

Thủ quỹ

-Kế toán trưởng: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện công tác kế toán và
toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài chính về mặt tài
chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty bàn và
quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng
kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
-Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng
tiền như phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản,
ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu
với sổ tổng hợp… kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên
tắc, lập báo cáo thu chi tiền mặt.
10


-Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán tiêu thụtrong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán
hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh
doanh.
-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày,
căn cứ vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
-Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế
toán chi tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
1.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
-Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/906/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, áp dụng cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ.
-Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch

và bắt đầu từ 1/1/ năm dương lịch đến hết 31/12/ năm dương lịch.
-Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu
hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo
tỷ giá của ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền
khác là theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc, giá vốn
hàng xuất kho và HTK được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, HTK
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
-Nguyên tắc tính thuế:
+Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%
+Thuế GTGT hàng nội địa: 10%
11


+Thuế suất thuế thu nhập công ty theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên
thu nhập chịu thuế.
+Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
-Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
1.2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong phương pháp kế toán:
Kế toán trên máy vi tính hiểu một cách đơn giản đó là làm kế toán bằng máy
vi tính thông qua một phần mềm chuyên dụng. Từ đó giúp cho người làm kế toán
thực hiện công việc quản lý tài chính đơn giản, tiện dụng và đưa ra được hệ thống
sổ sách và báo cáo tài chính đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.
-Nguyên lý làm việc của hình thức kế toán trên máy vi tính:
+Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm

kế toán.
+Máy tính tự động xử lý số liệu theo nguyên tắc của kế toán.
+Cuối tháng (hoặc vào bất lỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
12

Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả


Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
+Ưu điểm: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán là một xu thế tất yếu của thời
đại bởi khi xử dụng phần mềm kế toán để quản lý tài chính cho công ty nó giảm tải

được ít nhất 70% thời gian làm kế toán và nó cung cấp cho công ty một hệ thống
báo cáo tức thời, giúp cho nhà quản lý có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong
kinh doanh.
+Nhược điểm: Trong công việc xây dựng hê thống quản lý tài chính cho một
công ty chưa được quan tâm một cách đúng mức, các công ty thực hiện công việc
này thường theo suy nghĩ chủ quan của một người, không có các văn bản quy định,
hướng dẫn chi tiết cho công việc này. Khi có sự thay đổi người làm kế toán, người
làm sau không biết được những công việc của người làm kế toán trước, khi bàn giao
thường xảy ra đảo lộn.

13


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MINH PHÁT
2.1. Kế toán thành phẩm hàng hóa
2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm hàng hóa
Hiện nay công ty đang kinh doanh mua bán các loại như hệ thống camera quan sát,
máy Fax, điện thoại bàn, máy đếm tiền, máy chiếu, bộ đàm, cân điện tử….
Sản phẩm ưu thế của công ty là máy bộ đàm cầm tay IC-V80,Camera
ETROVISON,chuông cửa COMMAX, Tổng đài LG-NORTEL, Camera
PANASONIC…..
Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT
Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT
Phiếu thu: mẫu số 01- TT
Phiếu chi: mẫu số 02- TT
Hóa đơn GTGT: mẫu số 01 GTKT3/001
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
Kế toán chi tiết
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song

 Trị giá vốn được tính như sau:
Trị giá vốn thực tế của = Trị giá mua chưa thuế GTGT - Các khoản
Hàng hóa mua vào

ghi trên hóa đơn

14

giảm trừ


-Các mẫu sổ sách theo dõi: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết vật
tư, bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
Trong quá trình mua bán để có hàng hóa tiêu thụ thì Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Minh Phát thường mua hàng của công ty Công Ty TNHH Một
Thành Viên Viễn Thông Tin Học Quốc Tế tại Hà Nội, trong quá trình mua hàng thi
có phát sinh các chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa về nhập kho như (chi phí
vận chuyển, bốc dở..) nhưng công ty tập hợp hết chi phí đưa vào tài khoản 641”chi
phí bán hàng” chứ không hạch toán vào TK 1562”chi phí mua hàng” sau đây là
chứng từ sổ sách chi tiết minh họa (số liệu tháng 3 năm 2014):
Ví Dụ 1: Ngày 02 tháng 03 năm 2014 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Minh Phát mua 200 máy bộ đàm cầm tay IC-V80 từ Công Ty Viễn Thông Tin Học
Quốc Tế với đơn giá mua chưa thuế là 2.600.000đ, Thuế GTGT là 10%, công ty đã
thanh toán bằng tiền mặt
Định khoản: Nợ TK 1561
Nợ TK 1331

: 520.000.000 (200*2.600.000)
: 52.000.000 (10%* 520.000.000)


Có TK 331 : 572.000.000
Từ nghiệp vụ trên ta có hóa đơn GTGT như sau:(do người bán phát hành)

15


Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT số 021750
Ho¸ ®¬n

Mẫu số:01 GTGT - 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Ký hiệu:KL/2014L

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số: 021750

Ngày 02 tháng 3 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Một Thành Viên Viễn Thông Tin Học Quốc Tế.
Địa chỉ

: 312 Tôn Đức Thắng, Q. Đống Đa, Hà Nội

Điện thoại

:04.38418224

FAX: 04. 38308855


Số tài khoản

:0202038010020

MST: 0302117501

Họ tên người mua hàng: Hoàng Thị Huyền
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát.
Địa chỉ : 16A, Ngõ 88, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội.
Số Điện thoại: 04.212.6175

Fax: 04.212.6176

Số tài khoản:
STT
A

MST: 0104744469
Tên hàng hóa,dịch vụ
B

1 máy bộ đàm cầm tay ICV80
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 10%

Đơn vị
tính
C


Chiếc

Số
lượng
1

Đơn giá
2

25

2.600.000

Thành tiền
3 = 1x2

520.000.000
520.000.000
52.000.000

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ Năm trăm bảy mươi hai triệu đồng chẵn

572.000.000

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Người mua hàng


Kế toán trưởng

(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,ghi rõ họ tên)

16

Thủ trưởng đơn vị

(ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)


Khi hàng về, căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán phát hành,thủ kho tiến hành
kiểm tra hàng và lập phiếu nhập kho theo số lượng thực nhập,phiếu nhập kho được lập
như sau:
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho
Đơn vị : Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Minh Phát

Mẫu Số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: Ban hành theo
Q/Đ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC

Địa chỉ : Cầu Giấy, Hà Nội

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Số 04/N


Nợ TK 1561

: 520.000.000

Nợ TK 1331: 52.000.000
Có TK 331: 572.000.000
Họ tên người giao hàng: Công Ty TNHH Một Thành Viên Viễn Thông Tin Học
Quốc Tế
Địa chỉ: Đống Đa, Hà Nội
Lý do nhập: Nhập kho hàng hóa công ty trên
Nhập tại kho: Kho hàng hóa

Địa điểm: 01 Trần Quý Cáp - Hà Nội

ST
T

Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư (sản
phẩm, hàng hóa)


số

ĐV
T

A


B
Máy bộ đàm cầm
tay IC-V80

C

D
Chiế
c

1

Số lượng
Yêu
cầu

Cộng:

1

Thự
c
nhập
2

200

200


200

200

Đơn giá

Thành tiền

3
2.600.0
00
2.600.0
00

4
520.000.0
00
520.000.0
00

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm hai mươi triệu đồng chẵn.
Nhập ngày 02 tháng 03 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng

Thủ kho
17

Kế toán trưởng



(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào phiếu nhập kho, Hóa đơn GTGT do bên bán phát hành thũ quỹ tiến hành
lập phiếu chi để thanh toán tiền hàng
Biểu 2.3: Phiếu chi
Đơn vị : Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ Minh Phát

Mẫu Số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số: Ban hành theo
Q/Đ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC

Địa chỉ : Cầu Giấy, Hà Nội

PHIẾU CHI
Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Họ và tên người nhận tiền: Công Ty TNHH Một Thành Viên Viễn Thông Tin
Học Quốc Tế
Địa chỉ: Đống Đa, Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền hàng
Số tiền: 572.000.000 (viết bằng chữ): Năm trăm bảy mươi hai triệu đồng
chẵn
Kèm theo: 01 chứng từ gốc

Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Giám đốc
(Ký,họ tên,dấu)

Kế toán trưởng Thủ quỹ
(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

.

18

Người lập phiếu

Người nhận tiền

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)


Căn cứ vào các sổ chi tiết kế toán lên bảng tổng hợp mua hàng và bảng tổng hợp
nhập-xuất tồn:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp mua hàng
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát
Địa chỉ: Cầu Giấy, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP MUA HÀNG
(Từ ngày 01 tháng 03 năm 2014 đến ngày 31 tháng 03 năm 2014)


Ngày
...............
.
02/03/14

……….
15/03/14

27/03/14

……….

Số CT
……......
.
04/N

……..
07/N

38/N

………

Diễn giải
TK
……………………. ………….
.
.
Nhập kho HH

1561
Thuế GTGT đầu vào
1331
Thanh toán bằng
111
Tiền mặt.
…………………
…………
Nhập kho HH
1561
Thuế GTGT đầu vào
1331
Chưa Thanh toán
331
cho người bán .
Nhập kho HH
1561
Thuế GTGT đầu vào
1331
Thanh toán bằng
111
Tiền mặt.
…………………

…………

Tổng cộng

ĐVT:Đồng
Nợ


………….
…………
520.000.000
52.000.000
572.000.000
………..
90.860.000
9.086.000

………
99.946.000

32.760.000
3.276.000
36.036.000
………….
.

………..

2.105.362.00
0

2.105.362.00
0

Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người ghi sổ
(ký,họ tên)


Kế toán trưởng
(ký,họ tên)

19

Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên,dấu)


Bảng 2.2: Bảng cân đối nhập xuất tồn kho hàng hóa
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP XUẤT TỒN KHO HÀNG HÓA
Tháng 03 năm 2014
STT
01
02

Tên Hàng
hóa
………..
Máy bộ
đàmIC-V80

03

Kenwood
TK1118

…..


……..

170

Vtech 208

Tổng cộng

Tồn đầu kỳ
SL
TT
………
…………..
0
0
0
……..

0

Nhập trong kỳ
SL
TT
……….
………….
200
520.000.000

0


110

……….

…….

0

42

Xuất trong kỳ
SL
TT
…………
……………
25
65.000.000

ĐVT:Đồng
Tồn cuối kỳ
SL
TT
…………..
……….
175 455.000.000

90.860.000

110


90.860.000

0

0

……

……….

………….

……..

……….

32.760.000

11

8.580.000

31

24.180.000

2.105.362.00
0

20


2.057.438.00
0

581.866.200


Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Kế toán trưởng

Người ghi sổ

21


2.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa tại công ty
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 156”Hàng hóa”
3.1.2.2. Phương pháp kế toán
Trình tự hạch toán
Căn cứ vào các chứng từ kế toán,kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ cái (số liệu
minh họa tháng 03 năm 2014)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Số:01
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Loại chứng từ gốc: Phiếu nhập hàng hóa

Chứng từ

Số

Diễn giải

Số tiền

ngày

..
04/N

..
02/03

….

….

…………….
Nhập kho hàng hóa
…………………..

Tổng cộng

Ghi nợ TK 156 có các TK liên
quan
111
331
…………
…………


…………..
520.000.000 520.000.000

………….

………..

2.105.362.00 980.000.000
0

…………..

1.125.362.00
0

22


 Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, kế toán lên chứng từ ghi
sổ:
Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ số 01
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát
Địa chỉ: Cầu Giấy, Hà Nội

Mẫu Số: S02a-DN

(Ban hành theo Q/Đ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)


CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Số 01
Trích yếu

1

Kết chuyển từ bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại

Số hiệu tài khoản




2

3

Số tiền
4

5

156

111

980.000.000


156

331

1.125.362.000

Tổng Cộng

Ghi chú

2.105.362.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2014

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

23


 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để lên sổ cái:
Biểu 2.5: Sổ cái hàng hóa
Đơn vị: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Minh Phát
Mẫu Số: S02a-DN
Địa chỉ: Cầu Giấy, Hà Nội
(Ban hành theo Q/Đ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI
Tháng 03 năm 2014
Tên tài khoản:hàng hóa Ký hiệu:156
Ngày,t
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
háng
ghi sổ
DU
Ghi sổ
Số
Ngày
Nợ
A
B
C
D
E
1
Số dư đầu kỳ
533.942.200
Số phát sinh trong
kỳ
31/03 01/CT 31/03 K/C từ CTGS số
111
980.000.000

GS
01
331
1.125.362.000

31/03

07/CT
GS

31/03

K/C từ CTGS số
07
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ

2.105.362.000
581.866.200


2

2.057.438.000
2.057.438.000

2.2. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.1. Các vấn đề chung về quá trình bán hàng
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ hợp lý tại mỗi công ty là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần thúc đẩy tốc độ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ, giúp tăng doanh

số và lợi nhuận, nhận thức được tầm quan trọng của việc này, công ty đã sử dụng các
phương pháp sau nhằm tiêu thụ sản phẩm:
Bán trực tiếp: Hình thức này thông qua ký kết hợp đồng mua bán, khách hàng có thể
nhận hàng trực tiếp tại kho công ty, hoặc công ty sẽ vận chuyển hàng đến tận nơi theo
yêu cầu của khách hàng.Khi giao hàng xong cho khách hàng theo thỏa thuận hợp
đồng, kế toán lập hóa đơn thanh toán thì số sản phẩm đó được xác định là tiêu thụ.
24


Phương pháp tính giá vốn là nhập trước xuất trước

2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511”doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản sử dụng là TK 632”Giá vốn hàng bán
3.2.2.2. Phương pháp kế toán
Tài khoản sử dụng là TK 632”Giá vốn hàng bán
 Kế toán lập phiếu xuất kho

Biểu 2.6: Phiếu xuất kho số 03/X

25


×