Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học ngô quyền vĩnh yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.82 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------

TRẦN THỊ HẢI

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC NGÔ QUYỀN
VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC

H

U N T T NGHI P ĐẠI HỌC
C u nn

n : Giáo dục học
N ƣờ

ƣớn

n

o

Th.S DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI, 2014





LỜI CẢM ƠN
Quá trình tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận này, đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của cô Doãn Ngọc Anh, tôi đã từng bƣớc tiến hành khóa luận với đề tài
“Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học Ngô Quyền Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Doãn Ngọc Anh, các
giáo viên trƣờng Tiểu học Ngô Quyền, cùng các thầy cô trong Khoa Giáo dục
Tiểu học và các thầy cô trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Hải


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu căn cứ, kết quả trong khóa luận là trung thực. Đề tài của tôi chƣa đƣợc
công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Hải


DANH MỤC CÁC KÍ HI U VIẾT TẮT


CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa

CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

HĐGDNNLL

: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Giả thiết khoa học ...................................................................................... 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
9. Kế hoạch nghiên cứu.................................................................................. 4
10. Nội dung đề tài ......................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP .................................................................................... 6
1.1. Lịch sử về đạo đức .................................................................................. 6
1.2. Một số vấn đề về đạo đức ....................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm về đạo đức ....................................................................... 7
1.2.2. Chức năng của đạo đức .................................................................... 8
1.3. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức....................................................... 10
1.3.1. Giáo dục đạo đức ............................................................................ 10
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức ........................................................ 11
1.4. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ................................ 12
1.4.1. Giáo dục ý thức đạo đức ................................................................. 12
1.4.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức ............................................... 13
1.4.3. Giáo dục hành vi thói quen đạo đạo đức........................................ 13


1.5. Phƣơng pháp giáo dục........................................................................... 14
1.5.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân ....................... 14
1.5.2. Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
nghiệm hành vi ứng xử .............................................................................. 16
1.5.3. Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi.............. 18
1.6. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................... 19
1.6.1. Khái niệm ........................................................................................ 19
1.6.2. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp............................. 19
1.6.3. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.......................... 20
1.6.4. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ...................... 21
1.6.5. Tính chất của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ...................... 23
1.6.6. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ....... 24
1.6.7. Những nội dung chủ yếu của HĐGDNGLL.................................... 25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC NGÔ QUYỀN VĨNH YÊN -VĨNH PHÚC............................................................................. 28
2.1. Thực trạng ............................................................................................. 28
2.1.1. Khảo sát thực trạng về việc giáo dục đạo đức thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học Ngô Quyền -Vĩnh Yên ....... 28

2.1.2. Kết quả khảo sát ............................................................................. 29
2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 36
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP .. 39
3.1. Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm của các thành viên trong nhà
trƣờng ........................................................................................................... 39
3.1.1. Xây dựng khối đại đoàn kết thống nhất trong tập thể nhà trường 39


3.1.2. Củng cố và xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, lực lượng
nòng cốt giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp ....................................................................................................... 40
3.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp ......................................................................... 41
3.3. Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh ....................................... 41
3.4. Tổ chức có hiệu quả việc triển khai thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ..................... 41
3.4.1. Hoạt động ngoài giờ lên lớp hàng ngày ......................................... 42
3.4.3. Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm các ngày lễ, kỉ
niệm lớn trong năm học ............................................................................ 44
3.5. Tổ chức phối hợp, thống nhất giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh ..................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đại hội đã đƣa
đất nƣớc ta tiến lên hành trình công cuộc đổi mới toàn diện nhằm mục tiêu

dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh, đất nƣớc ta không
ngừng đổi mới phát triển. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII Đảng
Cộng sản Việt Nam quyết định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc. Nghị quyết
Trung ƣơng 2 khóa VIII xác định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải
phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy giáo dục và đạo tạo là
quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao
dân trí đào tạo nguồn nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35 Hiến pháp nhà
nƣớc CHXHCN Việt Nam).
“Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có
đạo đức tốt, có trí thức, có sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng
nhân cách và thẩm mỹ năng lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật giáo dục của nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2005).
Những con ngƣời có nhân cách nhƣ Luật giáo dục chỉ ra do nền giáo
dục, do các trƣờng góp phần hình thành đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân
tƣơng lai của Đất nƣớc, là thế hệ trẻ có đủ tài, đủ đức “vừa hồng, vừa
chuyên” đảm bảo sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bác Hồ coi việc bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là công việc
trọng đại của Đất nƣớc, của dân tộc. Bác Hồ kính yêu đã dạy “Có tài mà
không có đức là người vô dụng - Có đức mà không có tài làm việc gì cũng
khó”. Đối với ngành giáo dục ngƣời căn dặn: “Dạy cũng như học, phải chú

1


trọng cả tài lẫn đức - Đức là Cách mạng, đó là cái gốc quan trọng”. Giáo
dục phải bồi dƣỡng đƣợc đức cái vốn quý của con ngƣời, tuy nhiên không
phải ai cũng thấm nhuần đƣợc tƣ tƣởng đó.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nhằm hình thành ở học sinh cơ sở

đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học lên Trung học cơ sở. Phải chú trọng giáo dục đạo đức cho
các em ngay ở bậc Tiểu học vì độ tuổi này các em còn rất nhỏ, các em dễ
dàng học điều tốt và cũng dễ dàng nhiễm các thói hƣ tật xấu.
Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học gồm nhiều con đƣờng nhƣng
con đƣờng dạy học là cơ bản nhất. Ở trƣờng, học sinh đƣợc giáo dục đạo đức
thông qua các môn học, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ cũng là một
môi trƣờng giải pháp tốt để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Là một giáo viên tiểu học tƣơng lai, tôi luôn ý thức về vai trò tổng thể
của mình. Ngƣời thầy Tiểu học không phải tổ chức điều khiển giúp học sinh
nhận thức đƣợc hệ thống tri thức toàn diện của các môn học mà có vai trò
quan trọng việc giáo dục phẩm chất nhân cách, giáo dục đạo đức cho học
sinh. Đồng thời để đáp ứng yêu cầu tăng trƣởng và phát triển của các em để
nâng cao chất lƣợng giáo dục và nâng cao kiến thức bản thân, tôi đã nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Ngô Quyền - Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc”.
2. ị

sử n

n ứu

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu thành công về vấn đề này nhƣ:
- Có thể kể đến Francois Junllien với “Xác lập cơ sở đạo đức” đã tìm ra
nguyên liệu để tạo nền tảng cơ sở cho phát triển đạo đức con ngƣời.
- Trong cuốn “Đạo đức học”, G.Ban-đê-lat-de đã chỉ ra những quan
điểm luận điểm khoa học về đạo đức, mối quan hệ của đạo đức với các ngành

2



khoa học khác. Sự hình thành, phát triển và vị trí của nó đối với giáo dục nói
chung.
- A.N.Lêonchiep lại nói về tác động của giá trị đạo đức vào hoạt động
của ý thức, sự hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời trong cuốn “Hoạt
động của ý thức, nhân cách”.
- Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề giáo
dục đạo đức. Có thể kể đến nhƣ:
+ Phạm Minh Hạc: “Vấn đề con ngƣời trong công cuộc đổi mới”, bàn
về tầm quan trọng các phẩm chất đạo đức của con ngƣời mới trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Các vấn đề giáo dục có liên quan
nhằm bồi dƣỡng con ngƣời trong thời kì mới.
+ Nguyễn Thị Thanh Thủy - Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học nào viết về: “Thực
trạng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc”. Vì vậy tôi đã mạnh dạn nghiên cứu về đề tài này.
3. Mụ đí

n

n ứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng Tiểu học Ngô Quyền
- Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện.
4. Đố tƣợn v


á

t ển

n ứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng
tiểu học Ngô Quyền.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trƣờng Tiểu học Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.

3


5. P ạm v n

n ứu

Vì thời gian có hạn và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ đi sâu
vào nghiên cứu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trƣờng tiểu học
Ngô Quyền.
6. N ệm vụ n

n ứu

- Tìm hiếu cơ sở lý luận.
- Thực trạng và nguyên nhân thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng Tiểu học
Ngô Quyền – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.

- Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng Tiểu học Ngô Quyền – Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc.
7. G ả t ết

o



- Nếu đúng thực trạng việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp và đề xuất những biện pháp hợp lí sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của việc giáo dục ở tiểu học nói chung và giáo dục ngoài
giờ lên lớp nói riêng.
8. P ƣơn p áp n

n ứu

8.1. Phƣơng pháp quan sát
8.2. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
8.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
8.4. Phƣơng pháp trò chuyện
8.5. Phƣơng pháp thống kê toán học
8.6. Phƣơng pháp đọc sách
9.

ế oạ

n

n ứu


- Tháng 10- 11/2013: Nhận đề tài và hoàn thành đề cƣơng
- Tháng 12/2013- 2/2014: Tìm hiểu cơ sở lí luận

4


- Tháng 2- 3/2014: Tìm hiểu thực trạng
- Tháng 4/2014: Tổng kết số liệu
- Tháng 5/2014: Đƣa ra biện pháp và hoàn thành đề tài
10. Nộ

un đề t

Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng 1: Một số vấn đề về đạo đức và hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cho học sinh tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng và nguyên nhân thực trạng việc giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trƣờng Tiểu học Ngô Quyền – VĩnhYên
- Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học Ngô
Quyền - Vĩnh Yên -Vĩnh Phúc.
Kết luận và kiến nghị.

5



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT S

VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ ÊN ỚP
1.1. ị

sử về đạo đứ

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất phát từ buổi bình minh của
lịch sử loài ngƣời. Những tƣ tƣởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức học đã
hình thành hơn 26 thế kỉ trƣớc đây trong triết học phƣơng Đông: Trung Quốc,
Ấn Độ, …và triết học phƣơng Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại,… nó đƣợc
hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ
thấp đến cao, mà đỉnh cao của nó là đạo đức mới - đạo đức cách mạng mà xã
hội ta đã và đang xây dựng.
Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn ngốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã
hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội
thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử,
tính giai cấp và tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những quy tắc quy định chuẩn mực nhằm hƣớng
con ngƣời đến cái chân, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả, cái ác, cái xấu.
Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội là sản phẩm
của lịch sử xã hội do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại
nào của lịch sử, đạo đức của con ngƣời đều đánh giá theo khuôn phép, chuẩn
mực và quy tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, các mối quan hệ của xã hội hệ thống các quan hệ đạo đức,

ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.

6


Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
ngƣời, đạo đức là vấn đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của cách mạng. Nội
dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng: “Trung với nước, hiếu với
dân; cần kiệm liêm chính chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần
quốc tế trong sáng”.
Hồ Chí Minh là tấm gƣơng sáng ngời về đạo đức, là mẫu mực kết tinh
tất cả những phẩm chất tốt đẹp nhất của Việt Nam, với đạo đức cao quý của
chủ nghĩa Mác - Lênin. Những tƣ tƣởng đạo đức cũng nhƣ tấm gƣơng đạo
đức Hồ Chí Minh là một bộ phận quan trọng trong hệ thống di sản tƣ tƣởng
của Ngƣời. Cho nên, có thể nói toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí
Minh gắn liền với quá trình phát triển tƣ tƣởng đạo đức cách mạng mà Ngƣời
là tấm gƣơng tiêu biểu sinh động và trong sáng nhất của nền đạo đức cách
mạng đó.
1.2. Một số vấn đề về đạo đứ
1.2.1. Khái niệm về đạo đức
Để tồn tại và phát triển con ngƣời phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan
hệ ấy, nếu con ngƣời có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của
mọi ngƣời, của cộng đồng xã hội thì con ngƣời ấy đƣợc đánh giá là có đạo
đức. Ngƣợc lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đúng đắn làm tổn hại
đến lợi ích của ngƣời khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì cá
nhân đó bị coi là ngƣời thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?

+Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội
năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là một tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách

7


ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng
được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư
luận xã hội”. [3 - tr8]
+ Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn
tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi
theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp tính dân
tộc”. [10 - tr13]
+Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì: “Đạo đức là
những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người
đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con
người theo những tiêu chuẩn đạo đức của giai cấp nhất định”. [12 - tr211]
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của
các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm
đạo đức ngày càng hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị đạo đức trong xã hội
của chúng ta hiện nay là sự thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức
tốt đẹp của dân tộc, với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động
sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo
trong giáo dục và tự giáo dục của con ngƣời hiện nay.
1.2.2. Chức năng của đạo đức
Đạo đức có 3 chức năng: nhận thức, định hƣớng và điều chỉnh hành vi,
đánh giá. Trong đó điểu chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh

hành vi con ngƣời trong mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1.2.2.1. Chức năng nhận thức
Với tƣ cách là hình thái ý thức xã hội, đạo đức giúp con ngƣời nhận
thức về thế giới xung quanh liên quan đến cách ứng xử của mình với ngƣời

8


khác, với cộng đồng với xã hội. Mỗi một ngƣời phải nhận thức đƣợc rằng,
mình là một thành viên trong xã hội nên phải cƣ xử theo những quy tắc,
những chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu, những việc mình làm không
đƣợc phép gây tổn hại cho ngƣời khác, cho cộng đồng, xã hội. Với nhận thức
đúng đắn, con ngƣời biết đƣợc sự cần thiết của việc thực hiện hành vi đạo đức
phù hợp, những hành vi, việc làm đƣợc khuyến khích, nhận thức đƣợc sự
đồng tình của những ngƣời xung quanh của cộng đồng, xã hội. [8 - tr 8]
1.2.2.2. Chức năng định hướng, điều chỉnh hành vi
Đạo đức giúp con ngƣời hành động đúng trong các tình huống khác
nhau trong cuộc sống hàng ngày. Định hƣớng hành vi ở mỗi con ngƣời phụ
thuộc vào ý thức đạo đức, lƣơng tâm, trách nhiệm, kinh nghiệm sống, … của
chính ngƣời đó. Khi đó, con ngƣời cần phải cân nhắc sự lựa chọn hành vi của
mình trong từng mối tƣơng quan giữa lợi ích bản thân và lợi ích của những
ngƣời xung quanh, cộng đồng, xã hội.
Cụ thể:
Đạo đức định hƣớng cho con ngƣời thực hiện một hành vi nếu hành vi
đó mang lại lợi ích cho bản thân mà không làm tổn hại lợi ích của những
ngƣời xung quanh, cộng đồng, xã hội, hay hành vi đó mang lại lợi ích cho
những ngƣời xung quanh, cộng đồng, xã hội, thậm chí làm tổn hại lợi ích cá
nhân.
Ngƣợc lại, không đƣợc làm một việc nếu nó gây tổn hại gây tổn hại đến
ngƣời xung quanh, cộng đồng, xã hội và kể cả lợi ích cá nhân.

Nhƣ vậy trong từng tình huống cụ thể, mỗi cá nhân sẽ phải tự xác định
cho mình một cách ứng xử sao cho phù hợp - đƣợc những ngƣời khác đồng
tình, mang lại niềm vui hạnh phúc cho những ngƣời xung quanh. Đạo đức luôn
“nhắc nhở” con ngƣời rằng, phải sống sao để đƣợc mọi ngƣời nể trọng, không
đƣợc làm những việc để ngƣời khác chê cƣời, phê phán, khinh bỉ. [6 - tr9].

9


Qua đây, chúng ta cũng thấy, sự định hƣớng hành vi của đạo đức phụ
thuộc phần lớn vào nhận thức, sự điều chỉnh phụ thuộc vào sự đánh giá của
nó.
1.2.2.3. Chức năng đánh giá
Bất kì một hành vi đạo đức nào cũng đƣợc đánh giá từ những ngƣời
xung quanh và từ chính bản thân mình. Ngoài “thƣớc đo” cơ bản của đánh giá
này là những quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, việc đánh giá còn dựa vào
điều kiện thực hiện, động cơ, kết quả….
Đánh giá từ xã hội có thể là khen ngợi, đồng tình (nếu hành vi đó phù
hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức, mang lại những kết quả tốt đẹp, có
lợi), ngƣợc lại, sẽ lên án, phê phán (nếu hành vi này trái ngƣợc lại các quy tắc,
chuẩn mực đạo đức, mang lại những điều xấu, có hại).
Đánh giá từ bản thân chính là “Tòa án lƣơng tâm”. Khi con ngƣời làm
đƣợc điều tốt thì thấy thanh thản, thoải mái, điều đó mang lại niềm vui sự
thoái mái cho ngƣời đó. Ngƣợc lại, khi ai đó làm điều xấu, điều ác thì thấy ân
hận, day dứt, hối tiếc, điều đó làm cho ngƣời đó sự buồn phiền, có khi cả sự
đau khổ.
Ngoài ra, đạo đức còn giúp con ngƣời đánh giá hành vi của những
ngƣời xung quanh. Sự đánh giá này phụ thuộc không chỉ những quy tắc,
chuẩn mực đạo đức xã hội, mà còn ý thức đạo đức, lƣơng tâm, trách nhiệm,…
của ngƣời đánh giá. [8 - tr10]

1.3. Một số vấn đề về

áo ụ đạo đứ

1.3.1. Giáo dục đạo đức
1.3.1.1. Khái niệm về giáo dục
+ Giáo dục theo nghĩa rộng đƣợc hiểu là quá trình hình thành và phát
triển nhân cách dƣới sự ảnh hƣởng của những tác động có mục đích xác định
đƣợc tổ chức một cách có kế hoạch, có phƣơng pháp, có hệ thống của các cơ
quan chuyên biệt giáo dục và đào tạo tức là trƣờng học. [7 - tr19]

10


+ Giáo dục theo nghĩa hẹp đƣợc hiểu là quá trình hình thành và phát triển
nhân cách ngƣời đƣợc giáo dục chỉ liên quan đến giáo dục đạo đức. [7 - tr20]
1.3.1.2. Khái niệm về giáo dục đạo đức
+ Giáo đạo đức là hình thành cho con ngƣời những quan điểm cơ bản
nhất, những quy tắc chuẩn đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con ngƣời có
khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tƣợng đạo đức xã hội cũng
nhƣ tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình vì thế công tác giáo
dục đạo đức góp phần hình thành, phát triển nhân cách con ngƣời mới phù
hợp với từng giai đoạn phát triển.
+ Giáo dục đạo đức về bản chất là quá trình biến đổi hệ thống các
chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen
của đối tƣợng giáo dục.
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều
hƣớng khác nhau làm cho cá nhân học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức,
tạo cơ sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong

mối quan hệ của cá nhân với bản thân, với ngƣời khác và với xã hội. Kết quả
của quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có đƣợc những phẩm chất đạo đức
tốt đẹp, bền vững, có hiểu biết để ứng xử trong các mối quan hệ xã hội cụ thể.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là một vấn đề rất cần thiết. Nó
là khâu đầu tiên của việc đào tạo nhân cách con ngƣời mới, có nhiệm vụ hình
thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời mới, tạo tiên đề cho sự
phát triển về mặt đạo đạo đức của các em.
Những ấn tƣợng đầu tiên của tuổi thơ để lại dấu vết trong suốt cuộc đời
này. Do vậy nếu giáo dục đúng đắn cho trẻ sẽ hạn chế đƣợc sự tích lũy kinh
nghiệm tiêu cực, ngăn cản sự phát triển các kỹ xảo và thói quen hành vi xấu có
ảnh hƣởng không tốt đến sự hình thành những phẩm chẩm chất đạo đức ở trẻ.

11


1.4. Nộ

un

áo ụ đạo đứ

o ọ s n t ểu ọ

Ở trƣờng tiểu học quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành
các chuẩn mực hành vi, các nét phẩm chất vững chắc, cần giúp cho học sinh
có ý thức về chuẩn mực hành vi, thói quen đạo đức tƣơng ứng. Tức là việc
giáo dục đạo đức đòi hỏi các em không những biết thừa nhận sự cần thiết, tính
tất yếu của các chuẩn mực mà còn thực hiện hành vi làm công việc theo sự
hiểu biết của mình cùng với động cơ tình cản thiết thực.

Nội dung giáo dục đạo đức bao gồm:
1.4.1. Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức về
đạo đức cơ bản, sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bƣớc đầu
hình thành hành vi cho trẻ.
Các chuẩn mực hành vi đƣợc xây dựng từ các phẩm chất đạo đức, lòng
yêu nƣớc, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần tập thể, tính kỉ
luật. Chúng thể hiện qua mối quan hệ hàng ngày của trẻ. Đó là:
Quan hệ giữa cá nhân với xã hội: Tôn kính quốc kì, kính yêu Bác Hồ,
biết ơn những ngƣời thƣơng binh liệt sĩ, yêu quê hƣơng, làng xóm của mình,
giữ gìn môi trƣờng xung quanh.
Quan hệ cá nhân đối với những ngƣời xung quanh: Đầu tiên phải kể
đến lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, quan tâm giúp đỡ, đoàn kết với bạn
bè… theo khả năng của mình.
Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: bảo vệ môi trƣờng, tự nhiên xung
quanh nơi học, nơi qua lại, bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật nuôi.
Quan hệ giữa cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, …
Đối với những chuẩn mực hành vi đạo đức, cần giúp học sinh hiểu
đƣợc: yêu cầu các chuẩn mực, ý nghĩa, tác dụng của việc thực hiện chuẩn
mực hành vi đạo đức, cách thực hiện các chuẩn mực hành đó.

12


1.4.2. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh là thức tỉnh những
rung động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh (những ngƣời xung
quanh, công việc, tập thể….), làm cho chúng biết yêu biết ghét rõ ràng; có
thái độ đúng đắn với những hiện tƣợng phức tạp trong đời sống xã hội tập
thể…. Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là “sản phẩm” xấu không mong muốn của giáo

dục tình cảm.
Ở Tiểu học cần giáo dục cho học sinh những thái độ, tình cảm nhƣ:
- Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em, biết ơn thầy,
cô giáo, tôn trọng và yêu quý bạn bè….
- Kính yêu Bác Hồ, biết ơn thƣơng binh liệt sĩ, yêu trƣờng, yêu quê
hƣơng làng xóm, ….
- Yêu thiên nhiên có thái độ giữ gìn vẻ đẹp môi trƣờng xung quanh.
- Có lòng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực
1.4.3. Giáo dục hành vi thói quen đạo đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi, lặp
lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức học tập, sinh hoạt, cuộc sống
nhằm có đƣợc hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền
vững.
Ở Tiểu học, cần hình thành cho học sinh những hành vi thói quen nhƣ:
- Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc
làm vừa sức.
- Hành vi lễ phép với ngƣời lớn, đặc biệt là ông bà, cha mẹ, anh, chị,
thầy cô, …
- Có những việc làm hành động,việc làm bảo vệ trƣờng lớp, tài sản
cộng đồng, thiên nhiên, đồ đặc ngƣời khác…
Cần giáo dục hành vi văn hóa cho học sinh ngay từ nhỏ, tức là hành vi
không những đúng về mặt đạo đức mà còn “đẹp” về mặt thẩm mỹ.

13


1.5. P ƣơn p áp

áo ụ


- Phƣơng pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của chủ thể
và khách thể sử dụng để đạt đƣợc mục đích giáo dục.
1.5.1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân
1.5.1.1. Phương pháp kể chuyện
Kể chuyện là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục sử dụng để giúp học
sinh nắm vững tri thức về các chuẩn mực xã hội thông qua nội dung câu chuyện,
thông qua hành vi của những nhân vật trong câu chuyện, thông qua hành vi của
nhân vật trong câu chuyện mà giáo viên kể cho học sinh nghe. [7 – tr123]
Trong câu chuyện do giáo viên nêu ra, các nhân vật thực hiện các hành
vi đạo đức nhất định trong những tình huống nào đó. Những hành vi này có
thể là tốt hay xấu và chúng dẫn đến những kết quả nhất định. Nhờ có những
kết quả này. Cùng với những kinh nghiệm cuộc sống của mình, học sinh sẽ
rút ra cho mình bài học đạo đức cần thiết.
Học sinh tiểu học rất ham thích nghe kể chuyện. Các em thƣờng nghe
kể chuyện với hứng thú rất cao. Những câu chuyện hấp dẫn có thể gây ra ở
học sinh ấn tƣợng mạnh, những cảm xúc sâu sắc, tác động mạnh đến hành vi
cảm xúc của các em.
1.5.1.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại là phƣơng pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu là giữa giáo
viên và học sinh, về các vấn đề học tập, dựa trên hệ thống câu hỏi đã chuẩn
bị. Khi sử dụng phƣơng pháp đàm thoại, giáo viên đƣa ra những hành vi, sự
kiện cụ thể để học sinh vận dụng kinh nghiệm của bản thân, phân tích, đối
chiếu, đánh giá và từ đó các em đi đến kết luận khái quát về các chuẩn mực
cần thực hiện. [7 – tr118 ]
- Trong đàm thoại, vai trò của giáo viên là định hƣớng, giúp đỡ các em
phân tích và đánh giá hành vi, sự kiện, qua trả lời hệ thống câu hỏi.Vì vậy

14



giáo viên cần gợi ý, hƣớng dẫn các em tự giải quyết vấn đề, tự đi đến kết luận
về chuẩn mực hành vi.
1.5.1.3. Phương pháp tranh luận thảo luận
Là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục giúp cho đối tƣợng giáo dục
nắm đƣợc những tri thức về các chuẩn mực đạo đức bằng cách tổ chức cho
đối tƣợng tranh luận thảo luận với nhau về một vấn để đạo đức nào đấy hoặc
một chuẩn mực đạo đức nào đấy.
1.5.1.4. Phương pháp giải thích
Là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục dùng lời để giải thích cho
học sinh một chuẩn mực đạo đức nào đấy, đối tƣợng giáo dục nghe hiểu và
ghi nhớ.
Đây là phƣơng pháp dục có tính chất áp đạt không hình thành đƣợc ở
đối tƣợng giáo dục niền tin đạo đức nên rất ít dùng trong giáo dục.
1.5.1.5. Phương pháp diễn giải
Là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục dùng lời đề trình bày trƣớc
đối tƣợng giáo dục một vấn để đạo đức nào đấy có tính chất mới, thừa nhận.
Đối tƣợng giáo dục nghe hiểu và ghi nhớ. Đây là cũng là phƣơng pháp giáo
dục có tính chất áp đặt không hình thành đƣợc ở đối tƣợng giáo dục niềm tin
đạo đức.
Vấn đề cần trình bày phải phù hợp với mục đích và nội dung giáo dục.
Vấn đề quan trọng của phƣơng pháp này là ngôn ngữ của nhà giáo dục
phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu; cần kết hợp với phƣơng pháp trò chuyện.
1.5.1.6. Phương pháp nêu gương
Nêu gƣơng là phƣơng pháp dùng những tấm gƣơng mẫu mực, cụ thể
sống động để kích thích học sinh bắt chƣớc. [7 - tr128]
Trong giáo dục tấm gƣơng đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng tiện giáo dục. Nó
làm cho chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn, có sức thuyết

15



phục hơn. Lời nói sẽ giảm ảnh hƣởng nếu nó không có tấm gƣơng thực tế sinh
động để kích thích học sinh bắt chƣớc.
Phƣơng pháp nêu gƣơng dựa vào tính bắt chƣớc, tính ƣu thế của tƣ duy
trực quan cụ thể ở học sinh tiểu học. Nêu một tấm gƣơng tốt để học sinh noi
theo, cố gắng thực hiện đƣợc những hành động, hành vi, việc làm cụ thể nhƣ
tấm gƣơng đó.
1.5.2. Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh
nghiệm hành vi ứng xử
1.5.2.1. Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm
Phƣơng pháp nêu yêu cầu sƣ phạm là phƣơng pháp giáo viên nêu trƣớc
học sinh những đòi hỏi sƣ phạm mà học sinh buộc phải thực hiện. Nhờ việc
học sinh phải thƣờng xuyên thực hiện đòi hỏi sản phẩm mà thói quen hành vi
đƣợc hình thành. Để học sinh thực hiện yêu cầu, giáo viên phải ra mệnh lệnh
kèm theo điều kiện. [7 - tr131]
Giáo viên hƣớng dẫn giúp đỡ học sinh thực hiện yêu cầu sƣ phạm.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện những đòi hỏi những sản phẩm kịp thời
động viên, điều chỉnh phù hợp với mục đích và nội dung vừa sức với các em.
1.5.2.2. Phương pháp giao công việc
Là phƣơng phƣơng pháp giáo dục mà giáo viên giao cho học sinh thông
qua những công việc cụ thể. Nhờ thực hiện phƣơng pháp này mà thói quen
hành vi đƣợc hình thành.
Công việc đƣợc giao vừa đƣợc đối tƣợng chấp nhận một cách tự giác,
tự nguyện, vƣợt qua mọi khó khăn đƣợc giáo. Giáo viên hƣớng dẫn giúp đỡ
học sinh hoàn thành công việc.
1.5.2.3. Phương pháp luyện tập
Là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục tổ chức cho đối tƣợng giáo
dục thực hiện hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội trong những điều
kiện quen thuộc.


16


Mục đích của phƣơng pháp giáo dục này dừng lại ở việc hình thành ở đối
tƣợng giáo dục hành vi thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội
trong những điều kiện quen thuộc và tất nhiên đây chƣa phải là mục đích cuối
cùng của quá trình giáo dục. Để hình thành ở đối tƣợng giáo dục hành vi và
thói quen hành vi phù hợp chuẩn mực xã hội trong mọi tình huống cần sử
dụng phƣơng pháp tiếp theo đó là phƣơng pháp rèn luyện.
1.5.2.4. Phương pháp rèn luyện
Là phƣơng pháp giáo dục mà nhà giáo dục tổ chức cho đối tƣợng giáo
dục thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội trong những điều kiện
khác lạ. [7 - tr144]
Mục đích của phƣơng pháp giáo dục là tổ chức cho đối tƣợng giáo dục
thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội trong những điều kiện khác
lạ và tất nhiên đó là mục đích cuối cùng của quá trình giáo dục. Nhƣ vậy
phƣơng pháp rèn luyện chính là mức cao của phƣơng pháp luyện tập.
1.5.2.5. Phương pháp tạo tình huống giáo dục
Phƣơng pháp tạo tình huống giáo dục là phƣơng pháp mà giáo viên
phát hiện ra hoặc tạo ra tình huống giáo dục hoặc đƣa học sinh vào tình huống
giáo dục đó. Nhờ việc học sinh thƣờng xuyên sử dụng giáo dục mà hành vi,
thói quen hành vi đƣợc hình thành.
Giáo viên hƣớng dẫn, giúp đỡ học sinh sử lí tình huống giáo dục.
Giáo viên kiểm tra kiểm soát tình huống giáo dục, động viên khích lệ
và điều chỉnh kịp thời.
1.5.2.6. Phương pháp tạo dư luận xã hội lành mạnh
Phƣơng pháp tạo dƣ luận xã hội lành mạnh là phƣơng pháp giáo viên tổ
chức cho học sinh đƣa ra những quyết định đúng đắn, đạt ra yêu cầu mới đối
với cá nhân. Nhờ việc mỗi cá nhân phải thực hiện yêu cầu tập thể một cách
thƣờng xuyên mà hành vi, thói quen hành vi đƣợc hình thành.


17


Giáo viên hƣớng dẫn học sinh thực hiện yêu cầu, sau đó giáo viên kiểm
tra, kiểm soát việc thực hiện, động viện, khích lệ kịp thời.
1.5.3. Nhóm các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi
1.5.3.1. Phương pháp thi đua
Phƣơng pháp thi đua là phƣơng pháp mà giáo viên dùng kích thích điều
chỉnh hành vi bằng cách phát động phong trào thi đua, khích lệ đối tƣợng
tham gia vào phong trào thi đua.
Đây là phƣơng pháp tác động mạnh vào tâm lí của học sinh tạo ra tâm
thế hồ hởi, ý chí, nghị lực để đạt đƣợc những thành tích cao nhất trong thi đua.
Vấn đề quan trọng là thi đua phải có mục đích, có phong trào cụ thể.
1.5.3.2. Phương pháp khen thưởng
Phƣơng pháp khen thƣởng là phƣơng pháp dùng kích thích hành vi là
khen và thƣởng khi học sinh đƣợc nhiều thành tích. Đây là phƣơng pháp tác
động đến tâm lý học sinh.
Khen thƣởng tạo ra tâm trạng hồ hởi, vui sƣớng. Hệ quả tất yếu của
khen thƣởng ở hình thành cho học sinh nhu cầu phù hợp với những chuẩn
mực xã hội.
Khen thƣởng là sự thừa nhận của xã hội, của tập thể trƣớc những thành
tích mà cá nhân cũng nhƣ tập thể đạt đƣợc.
1.5.3.3. Phương pháp trách phạt
Phƣơng pháp trách phạt là phƣơng pháp giáo dục mà giáo viên dùng để
điều chỉnh hành vi bằng phƣơng pháp trách và phạt khi học sinh vi phạm lỗi
lầm. Đây là phƣơng pháp tác động đến tâm lí đối tƣợng tạo ra những đối
tƣợng với tâm lí hổ thẹn. Hệ quả tất yếu của trách phạt là hình thành cho đối
tƣợng sửa sai, từ bỏ hành vi trái với chuẩn mực đạo đức. [7 – tr148]
Trách phạt thực chất là sự lên án, sự không thừa nhận của tập thể, của

cá nhân khi cá nhân mắc lỗi.

18


×