Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Đồ án mỏ mông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 155 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất
Chơng I

Đặc Điểm và đIều kiện địa chất khu mỏ
I.1. Địa lý tự nhiên
I.1.1. Địa lý của vùng mỏ
Mỏ than Mông Dơng thuộc địa phận thị xã Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh. Cách Trung Tâm thị xã khoảng 10Km về hớng Bắc.
Khu Trung tâm:
Phía Bắc giáp với sông Mông Dơng.
Phía Nam giáp khu Bãi thải Bắc Cọc Sáu, khu Quảng Lợi.
Phía Tây và Tây Nam giáp các mỏ than Cao Sơn, Khe Chàm.
Phía Đông giáp khu Đông Bắc Mông Dơng.
Diện tích khu Trung tâm Mông Dơng: 6 Km2.
Khu Trung tâm Mông Dơng nằm trong giới hạn tọa độ:
X = 28500 30.500
Y = 428.500 433.000
Theo hệ toạ độ, độ cao Nhà nớc năm 1972.
Địa hình: Địa hình khu Mông Dơng là các đồi núi liên tiếp
nhau, điểm cao nhất của địa hình ở khu trung tâm có độ cao
+165m và điểm thấp nhất là lòng sông Mông Dơng. Địa hình ở
đây bị phân cắt mạnh bởi hệ thống suối, các suối đều tập
trung đổ ra sông Mông Dơng.
Sông ngòi: Trong khu vực mỏ có 2 suối lớn bắt nguồn từ Cọc
Sáu, Quảng Lợi chảy qua khai trờng và tập trung vào sông Mông
Dơng. Hai Suối này thờng có nớc quanh năm, lu lợng nớc thay đổi
từ (1020) l/s (mùa khô) đến trên 150 l/s (mùa ma). Sông Mông Dơng bắt nguồn từ Khe Chàm chảy ra biển, lòng sông rộng (40
50) (m). Mức nớc sông lên cao nhất +6,7m (vào các năm 1979,
1986 đã gây ngập lụt mỏ). Mức nớc thấp nhất thờng vào mùa khô.


Dao động trong khoảng (0,30,5) (m).
Đồi Núi: Mỏ than Mông Dơng nằm trong vùng đồi núi thấp
đến trung bình, cao nhất là đỉnh +160 (Khu trung tâm). Thấp
nhất là lòng sông Mông Dơng (+o).
Hệ thống giao thông vận tải: Mỏ than Mông Dơng có hệ
thống giao thông vận tải rất thuận lợi. Dọc phía trung tâm khu
thăm dò có đờng quốc lộ 18A, sân công nghiệp khu mỏ nằm sát
với quốc lộ 18A và tuyến đờng sắt Cửa Ông - Mông Dơng. Ngoài
ra giao thông đờng thuỷ trong khu mỏ rất phát triển bằng phơng
tiện tầu, thuyền, xà lan chạy từ cửa sông Mông Dơng ra cửa biển
1


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Bái Tử Long đi Hòn Gai, Hải Phòng, đến các cảng biển trong nớc
và quốc tế.
I.1.2. Tình hình dân c, kinh tế và chính trị khu vực
thiết kế.
Dân c: Quanh khu mỏ dân c tập trung với mật độ trung
bình, thành phần chủ yếu là công nhân mỏ, còn lại là cán bộ và
một số gia đình buôn bán nhỏ.
Kinh tế: Phần lớn là cán bộ, công nhân mỏ nên kinh tế đảm
bảo, mức sống trên trung bình.
Chính trị: Tơng đối ổn định.
I.1.3. Điều kiện khí hậu
Khu Mông Dơng nói riêng, thị xã Cẩm Phả nói chung nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia thành 2 mùa

rõ rệt.
- Mùa ma từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ không khí hàng năm cao nhất vào tháng 6 đến
tháng8. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2. Lợng ma hàng
năm thay đổi từ 1361,3mm đến 2868,8mm, trung bình
1755,85mm.
I.1.4. Quá trình thăm dò và khai thác khu mỏ
Quá trình thăm dò:
Khu mỏ than Mông Dơng đã đợc thực dân Pháp phát hiện và
tổ chức khai thác từ trớc những năm 1930 đến 1943 thì dừng
vì không có điện. Hoà bình lập lại Đảng và Nhà nớc ta đã tổ
chức thăm dò đánh giá lại tài nguyên của khu mỏ. Từ kết quả
đánh giá lại trữ lợng khu mỏ, đã thiết kế phục hồi và xây dựng lại
giếng mỏ Mông Dơng cũ. Công tác nghiên cứu, thăm dò khu mỏ
than Mông Dơng đã tiến hành qua nhiều giai đoạn. Từ thăm dò
sơ bộ, thăm dò tỷ mỷ, thăm dò bổ sung, thăm dò mỏ nhỏ, đến
thăm dò khai thác.
Giai đoạn thăm dò sơ bộ thời kỳ đầu ở khu Vũ Môn từ tháng
5-1960, do B.V Aptrachencô làm tác giả. Khối lợng khoan máy
2.920m/12LK, trữ lợng than tính đợc cho 4 vỉa Y(13) H(10) là
20.019,79 ngàn tấn cấp B + C1.
Giai đoạn thăm dò sơ bộ thời kỳ thứ 2 ở khu Mông Dơng từ
quí I-1961, do A.S Vaxiliep làm tác giả. Khối lợng khoan máy
1.913,15m/ 9LK, trữ lợng than tính đợc cho 8 vỉa Y(13) K(8)
đến mức -350m là 44.345 ngàn tấn cấp B + C1.
Trên cơ sở những tài liệu đã có Viện thiết kế Lenghiplosal đã
thiết kế sơ bộ phục hồi giếng chính với công suất 90 vạn
tấn/năm. Do trữ lợng cấp cao thấp cho nên Tổng cục Địa chất
2



Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

giao cho Liên đoàn 9 tiến hành thăm dò tỷ mỷ để nâng cấp trữ
lợng. Giai đoạn thăm dò tỷ mỷ từ tháng 9-1965 và kết thúc vào
tháng 4-1966. Giai đoạn này đã thi công môt khối lợng khoan
thăm dò rất lớn 18.440,98m. Hào thăm dò 11.356m3/132 hào, lò
ngang 178,70m.
Trữ lợng than tính đợc cho 8 vỉa Y(13) K(8) đến mức -350m
là 53.975 ngàn tấn cấp A + B + C1+ C2. Báo cáo TDTM đã đợc
Tổng cục Địa chất phê chuẩn ngày 11/11/1966.
Công tác thăm dò bổ sung đợc tiến hành từ năm 1979 đến
năm 1982 của Xí nghiệp thăm dò than I thuộc Viên Khảo sát Địa
chất do tác giả Trần Quang Phúc làm chủ biên. Khối lợng khoan
8.852,93m và 5.182m3 hào. Công tác thăm dò bổ sung đã giải
quyết đợc nhiều tồn tại và phục vụ công tác chỉnh lý thiết kế
khai thác. Trong giai đoạn này trữ lợng đã tính toán lại từ lộ vỉa
đến mức -100m là 27.221 ngàn tấn, cấp B + C1. Báo cáo TDBS
đã đợc Bộ Mỏ và Than duyệt năm 1982.
Năm 1995, Xí nghiệp Thăm dò khảo sát 4 thuộc Công ty than
Cẩm Phả thành lập báo cáo Địa chất tổng hợp và tính lại trữ lợng
khoáng sàng than Mông Dơng do tác giả Lê Vợng chủ biên. Trữ lợng
đã tính đến mức -250m của 8 vỉa từ Y(13) K(8), là 44.174,48
ngàn tấn cấp B + C1.
Năm 2002, Xí nghiệp Địa chất - Trắc địa Cẩm Phả thuộc
Công ty Địa chất mỏ, đã thi công phơng án TDBS khu Vũ Môn cánh Tây với khối lợng 777,50m/5LK. Trữ lợng than tính đến mức
-100m là 9.975,4 ngàn tấn cấp B + C1. Báo cáo Địa chất kết quả

thăm dò bổ sung khu Vũ Môn cánh Tây mỏ than Mông Dơng đã
đợc Tổng công ty Than Việt Nam phê duyệt năm 2004.
Trong giới hạn khu Trung tâm Mông Dơng từ trớc tới nay đã thi
công 255 lỗ khoan, lỗ khoan có chiều sau nhỏ nhất 36.50m, lỗ
khoan có chiều sâu lớn nhất 1200m.
Tiếp theo các giai đoạn thăm dò bổ sung, thăm dò khai thác
trớc năm 2003, mỏ than Mông Dơng đợc tiếp tục thăm dò bổ
sung phần sâu dới mức -300m. Để có cơ sở lập thiết kế khai thác
mỏ giai đoạn 2 đến mức -250m, chuẩn bị cơ sở trữ lợng khai
thác xuống mức -550m, năm 2004 Tổng công ty than Việt Nam
đã phê duyệt phơng án TDBS khu mỏ than Mông Dơng, với khối lợng 6.525m/12LK( quyết định số 2262/QĐ-ĐCTĐ ngày
14/12/2004). Phơng án đã đợc thi công từ năm 20052007, khối lợng thực hiện 6.555,20m/13LK.
Năm 2007, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam có quyết định số 2098/QĐ-ĐTM, ngày 5/9/2007, phê duyệt
khối lợng thi công và dự toán phơng án TDBS phần sâu khu mỏ
Mông Dơng. Phơng án đã đợc thi công từ năm 2007 2008, khối lợng thực hiện 4.186,20m/7LK.
3


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Công tác thăm dò bổ sung phần sâu đã chuẩn xác đợc một
số vấn đề về kiến tạo cũng nh cấu trúc địa chất, đặc điểm
chứa than, đánh giá đợc trữ lợng than đến mức -550m và triển
vọng tài nguyên đến đáy tầng than, xác định trữ lợng một cách
chắc chắn hơn. Trên cơ sở tài liệu thăm dò bổ sung phần sâu
đã định hớng cho công tác thăm dò tiếp theo và phục vụ cho lập
dự án thiết kế khai thác các vỉa than dới mức đang khai thác

-100m.
Quá trình khai thác: Công tác khai thác khu Trung tâm
Mông Dơng đợc bắt đầu từ thời Pháp thuộc vào những năm
1931ữ1943. Do tài liệu lu trữ không đầy đủ nên hiện nay chỉ
cập nhập đợc các đờng lò khai thác của Pháp, còn sản lợng đã
khai thác ở các vỉa than cha đợc thống kê đánh giá đầy đủ.
Từ ngày hòa bình lập lại, đợc sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, Nhà
nớc ta đã tiến hành phục hồi và xây dựng lại mỏ Mông Dơng
(năm 1965). Mỏ Mông Dơng chính thức đi vào hoạt động từ năm
1982. Hệ thống khai thác là 2 cặp giếng đứng chính và phụ, từ
đó mở các lò bằng khai thác các vỉa I(12) đến vỉa K(8). Mức lò
bằng cuối cùng đợc thiết kế khai thác là -100m. Từ đó đến nay
sản lợng than đã khai thác ổn định và tăng dần hàng năm cụ nh:
- Năm 1982 sản lợng đạt 600.000T/năm.
- Năm 2003 sản lợng đạt 600.000T/năm.
- Năm 2004 sản lợng đạt 1.000.000T/năm. Trong đó hầm lò đạt
700.000T/năm.
- Năm 2005 sản lợng toàn mỏ 1.300.000T/năm. Trong đó Hầm lò đạt
1.000.000T/năm
Ngoài khai thác hầm lò, những năm gần đây mỏ than Mông
Dơng còn đợc tiến hành mở các công trờng khai thác lộ thiên. Khu
Vũ Môn khai thác lộ thiên các vỉa G(9). Khu Cánh Đông khai thác
vỉa H(10), vỉa G(9).
Từ năm 2006, Công ty T vấn Đầu t mỏ và Công nghiệp đã lập
dự án khai thác mỏ Mông Dơng giai đoạn 2 đến mức -250m và
cho những năm tiếp theo mức -400m, -500m.
I.2. Điều kiện địa chất
I.2.1. Cấu tạo địa chất vùng mỏ
Địa tầng:
Đặc điểm địa tầng khu mỏ Mông Dơng chủ yếu là các đá

trầm tích và các vỉa than có giá trị công nghiệp, nằm dới lớp phủ
Đệ tứ.
Địa tầng mỏ than Mông Dơng có chiều dày trên 1000m. Mặt
cắt các địa tầng bao gồm các loại đá trầm tích nh: Cuội kết,
sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết và các vỉa than xen kẽ nhau.
Qua kết quả nghiên cứu địa chất toàn bể than từ trớc tới nay đã
xác định đợc địa tầng trầm tích chứa than thuộc giới Mezozoi4


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Hệ Trias-Thống Thợng, bậc Nori-Rêt, hệ tầng Hòn Gai, phân hệ
tầng Hòn Gai giữa và giới Kainozoi (KS)-Hệ Đệ Tứ (Q).
Đứt gẫy: Khu vực Mông Dơng tồn tại khá nhiều các hệ thống
đứt gãy lớn nhỏ:
1. Hệ thống các đứt gãy lớn:
- Đứt gãy thuận Mông Dơng, có phơng chạy gần theo hớng vĩ
tuyến, kéo dài 4000m từ tây sang đông và là giới hạn phía bắc
của khu mỏ Mông Dơng, đứt gãy có đới huỷ hoại lớn từ 150 200m. Đứt gãy có mặt trợc nghiêng về phía nam, với góc dốc từ
70o - 75o.
- Đứt gãy nghịch G-G, phân bố ở phía tây khu mỏ, chạy theo
hớng Tây Bắc-Đông Nam. Mặt trợt của đứt gãy cắm về phía
đông góc dốc từ 70- 75o.. Biên độ dịch chuyển theo mặt trợt
khoảng 20m.
- Đứt gãy nghịch C-C, phân bố từ tuyến II đến tuyến VI,
chạy theo hớng tây bắc - đông nam. Mặt trợt của đứt gãy cắm
về phía đông góc dốc từ 75- 80 o.. Biên độ dịch chuyển theo
mặt trợt khoảng 30m.

- Đứt gãy thuận A-A, xuất phát từ đứt gãy Mông Dơng phân
bố ở trung tâm khu mỏ, chạy theo hớng tây Bắc - đông nam.
Mặt trợt của đứt gãy cắm về phía tây, góc dốc từ 70 o - 75o. Biên
độ dịch chuyển theo mặt trợt khoảng 100m làm cho cánh đông
của khu mỏ nâng lên. Đứt gãy A- A có đới huỷ hoại rộng từ 10-15m.
- Đứt gãy thuận E-E, xuất phát từ đứt gãy H-H phân bố từ
tuyến XII- XIII có phơng chạy theo hớng gần bắc - nam. Mặt trợt
của đứt gãy cắm về tây, góc dốc từ 70o - 75o. . Biên độ dịch
chuyển theo mặt trợt khoảng 20- 30m. Đứt gãy E- E có đới huỷ
hoại rộng từ 5-10m.
- Đứt gãy nghịch F-F, xuất phát từ đứt gãy A-A, phân bố từ
tuyến VIIIA đến tuyến XII, có phơng chạy theo hớng gần tây
bắc - đông nam. Mặt trợt của đứt gãy cắm về tây nam, góc
dốc từ 60o - 75o. .
- Đứt gãy thuận H-H, xuất phát từ đứt gãy Mông Dơng phân
bố từ tuyến X đến tuyến XV, chạy theo hớng tây bắc - đông
nam. Mặt trợt của đứt gãy cắm về đông bắc, góc dốc từ 65o 70o.. Biên độ dịch chuyển theo mặt trợt khoảng 40- 60m. Đứt gãy
A- A có đới huỷ hoại rộng từ 30 - 40m.
- Đứt gãy thuận T-T, xuất phát từ đứt gãy Mông Dơng phân
bố từ tuyến II đến tuyến VIII, chạy theo phơng gần vĩ tuyến.
Mặt trợt của đứt gãy cắm về bắc, góc dốc từ 65o - 75o. . Biên độ
dịch chuyển theo mặt trợt khoảng 20- 40m. Đứt gãy A- A có đới
huỷ hoại rộng từ 15-20m.
- Đứt gãy thuận D-D, xuất phát từ đứt gãy Mông Dơng phân
bố ở phía đông khu mỏ, chạy theo hớng tây bắc - đông nam .
5


Đồ án tốt nghiệp


Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Mặt trợt của đứt gãy cắm về tây nam, góc dốc từ 50o - 60o.. Biên
độ dịch chuyển theo mặt trợt khoảng 30- 50m. Đứt gãy A- A có
đới huỷ hoại rộng từ 25-30m.
- Đứt gãy nghịch Quảng Lợi (QL) phân bố ở phía đông khu
mỏ, chạy theo hớng tây nam - đông bắc. Mặt trợt của đứt gãy
cắm về tây bắc, góc dốc từ 70- 75 o. . Đứt gãy có đới huỷ hoại
rộng từ 25-30m.
2. Hệ thống đứt gãy nhỏ: Có biên độ dịch chuyển nhỏ
(2ữ3)m đến (5ữ10)m gặp phổ biến trong quá trình đào lò xây
dựng cơ bản và khai thác, thờng gặp khó khăn nhiều nhất trong
khai thác.
Nếp uốn :
Phơng cấu trúc chính của mỏ than Mông Dơng về cơ bản
phát triển theo phơng Tây - Đông. Các lớp đất đá và các vỉa
than có hớng cắm chính về Bắc, đầu lộ các vỉa than phần dới
(K8, G9) lộ ra ở phía Nam, đầu lộ các vỉa than K(8) và Y(13)
phân bố ở phía Bắc.
Dọc theo phơng cấu trúc chính các vỉa than bị uốn nếp rất
phức tạp với trục các uốn nếp phát triển theo phơng Nam - Bắc.
Phân tích trên bình đồ đẳng trụ các vỉa than cho thấy vỉa
G(9) có mức độ uốn nếp phức tạp nhất, toàn vỉa có 14 nếp lồi
và nếp lõm. Vỉa K(8) có 7 nếp uốn.
Hệ thống các uốn nếp có trục phát triển theo phơng Nam Bắc là yếu tố chính làm tăng tính phức tạp của cấu trúc địa
chất mỏ và các vỉa than, gây khó khăn cho công tác thăm dò và
khai thác .
Thực tế khai thác nhiều năm cho thấy về cơ bản bình đồ
cấu trúc uốn nếp các vỉa than biến động không lớn, không làm
thay đổi tính chất các nếp uốn. Những biến động thờng xuyên

xảy ra trong khu vực trục nếp uốn tiếp giáp đứt gãy.
I.2.2. Cấu tạo các vỉa than
Các vỉa than mỏ Mông Dơng thuộc nhóm vỉa có chiều dày
mỏng đến trung bình. Khoảng cách địa tầng giữa các vỉa than
biến động từ 20 - 100 m (từ vỉa H(10) đến vỉa Ha(10a) thậm
chí khoảng cách này là < 10m (trờng hợp vỉa K(8) và vỉa G(9) tại
lỗ khoan 171 tuyến VIII). Thông số chiều dày vỉa và chiều dày
riêng than các vỉa than mỏ Mông Dơng biến đổi không có quy
luật và phức tạp, đặc biệt là khu vực vỉa tiếp giáp đứt gãy.
Theo đờng phơng của vỉa: Các vỉa than bị uốn nếp nhiều
và bị nhiều đứt gãy chia cắt gây khó khăn cho công tác cơ giới
hoá trong khai thác than tại mỏ.
Đặc điểm của vỉa than đợc tổng hợp trong (Bảng I.1):
Bảng I.1: Tổng hợp đặc điểm các vỉa than
6


Đồ án tốt nghiệp

TT
1
2
3
4
5
6

Chiều dày
tổng
quát(m)


Tên
Vỉa

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất
Chiều dày riêng than
và đá kẹp(m)
Số lớp Góc dốc
than T1 Than T2 Đá Kẹp kẹp vỉa (m)

0.3217.32
015,56
3,4
2,58
0,21 ữ 14,42 0 ữ 11,42
II(11)
3,5
3,19
0,43 ữ 10,74 0,43 ữ 9,15
Ha
2,13
1,58
0,21 ữ
0,21 ữ 10,41
H(10)
14,55
3,53
2,95
0,90 ữ
0,90 ữ 15,74

G(9)
15,74
4,95
4,7
0,24 ữ 7,12
0 ữ 5,82
K(8)
2,21
1,62
I(12)

0 0,96 0 2,34 0 ữ 5
0,78
0,11
0,44
0 ữ 2,12 0 ữ 11,41 0 ữ 3
0,13
0,17
0,35
0 ữ 2,22 0 ữ 4,59 0 ữ 2
0,19
0,36
0,23
0 ữ 1,14
0,16

0 ữ 60
33,2
0 ữ 65
31,7

10ữ55
32,15

0 ữ 0,5 0 ữ 6
0,42
0,63

10 ữ 54
29,08

0 ữ 1,33 0 ữ 3,16 0 ữ 4
0,09
0,16
0,29

10 ữ 62
30,05

0 ữ 2,25 0 ữ 3,93 0 ữ 2
0,27
0,32
0,36

8 ữ 52
29,28

I.2.3. Phẩm chất than
Chất lợng than của mỏ than Mông Dơng tơng đối ổn định.
Than có nhãn hiệu Antraxit và bán Antraxit, độ tro trung bình,
nhiệt năng cao, hàm lợng lu huỳnh trong than thấp. Giá trị trung

bình các chỉ tiêu chủ yếu chất lợng than đợc ghi trong (Bảng
I.2).
Bảng I.2: Chỉ tiêu chủ yếu chất lợng than
T
T

Tên
vỉa

Aktbc
(%)

Wpttb

Vchtb
(%)

1

I(12)

14,58

1,80

7,49

Qktbc
(Kcal/k
g)

7069

2

12,79

1,82

7,07

16,50

1,75

4

II(11)
Ha(10
a)
H(10)

14,28

5

G(9)

6

1,27


dtb
(g/cm
3
)
1,45

7160

0,0,97

1,46

9,57

6731

0,79

1,46

1,86

8,08

7089

0,69

1,47


9,92

1,99

6,95

7535

0,66

1,42

K(8)

16,01

1,86

8,50

6846

0,80

1,52

7

L(7)


19,3

1,96

9,54

9981

0,56

1,48

9
1
0

M(6)

11,76

2,47

13,6

7227

0,57

1,45


N(5)

29,25

2,24

10,37

5982

0,43

1,43

3

I.2.4. Địa chất thuỷ văn
Nớc mặt:
7

Schtb
(%)


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Nớc mặt khu vực mỏ than Mông Dơng đợc lu thông và tàng

trữ chủ yếu ở sông Mông Dơng. Hai suối chính chủ yếu bắt
đầu từ khu cọc Sáu, Quảng Lợi chảy qua khu mỏ đổ vào sông
Mông Dơng. Lu lợng nớc mùa khô nhỏ (Q=1ữ100l/s), mùa ma Q >
100 l/s.
Sông Mông Dơng chảy qua phía Bắc khu mỏ, lòng sông rộng
40ữ50m. Mực nớc lớn nhất vào mùa ma Hmax = 4,2m, mực nớc cạn nhất
vào mùa khô Hmin = 0,4 m.
Nớc dới đất : Đợc lu thông và tàng trữ trong các khe núi của
nham thạch, sa thạch , cuội kết cát kết và than. Có chiều dày
tổng cộng từ vài chục đến vài trăm mét. Mực nớc tính biến đổi
(0,5ữ2,1) m đợc chia ra các tầng chứa nớc khác nhau:
Tầng chứa nớc trong lớp đất đá phủ: Phân bố trên khắc
bề mặt khu mỏ. Chúng vận động trong các lỗ hổng và khe nứt
phong hoá, có mặt thoáng tự do ,mực nớc thay đổi từ 1ữ5 m.
Nguồn cung cấp là nớc ma.
Tầng chứa nớc thuỷ triều: Đợc lu thông trong các khe nứt
của các lớp nham thạch, độ giàu nớc thấp. Nguồn cung cấp là nớc
ma, hớng vận động là nớc ma chảy từ Bắc tới Nam.
Tầng chứa nớc áp lực: Nằm dới trục vỉa H(10) do lớp bột kết
theo chiều ngang cũng nh chiều sâu, chiều dày thay đổi từ vài
chục mét tạo thành lới cách nớc tuyệt đối .
Nớc trong đứt gãy: Đợc đặc trng nhất là đứt gãy Mông Dơng, có đới phá hoại hàng trăm mét. Ngoài ra còn có các đới phá
hoại hàng chục mét : A-A, B-B, C-C.
Hệ số thấm K=
0,00136m/ngày-đêm.
Quan hệ thuỷ lực giữa các tầng chứa n ớc: Nớc mặt và nớc
dới đất không có quan hệ thuỷ lực, nớc dới đất còn cung cấp cho
suối vào mùa khô. Các đờng lò không bị ảnh hởng bởi nớc mặt.
Nớc dới đất có quan hệ thuỷ lực với nhau do quá trình khai thác.
Đặc tính hoá học và kỹ thuật của nớc:

Nớc ngọt mềm đến cứng. Tổng độ khoáng hoá N = 0,1ữ0,5
g/l;
Sủi bọt đến không sủi bọt, lắng tụ khô 35,8ữ49,5 mg/l;
Ăn mòn đến không ăn mòn, PH = 5,4 ữ7,4;
Nớc có tính xâm thực bêtông và cốt thép.
I.2.5. Địa chất công trình

8


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Địa tầng chứa than: Mỏ than Mông Dơng có 13 vỉa than
sắp xếp xen kẽ nhau bởi các lớp nham thạch sét kết, bột kết, cát
kết.
Sét kết: Phân bố rộng khắp, duy trì liên tục theo chiều
ngang và chiều sâu. Chúng thờng phân bố gần vách, trụ các vỉa
than. Chiều dầy thay đổi từ vài mét đến vài chục mét, kết cấu
rắn chắc.
Cuội, sạn kết: Có mặt rất ít ở địa tầng, thờng có thấu
kính nhỏ, chiều dày biến đổi trong một vài chục mét, cấu tạo
rắn chắc, nứt nẻ nhiều.
Cát kết: Có chiều dày từ vài mét đến hàng chục mét, cấu
tạo rắn chắc, cỡ hạt từ mịn đến thô.
Các hiện tợng địa chất công trình: Về kiến tạo tồn tại
nhiều đứt gãy, lớn nhất là đứt gãy Mông Dơng. Đới phá huỷ rộng từ
(100ữ220)m, biên độ dịch chuyển hàng chục mét, góc dốc từ
(50ữ850). Về phía Nam có đứt gãy A-A đới phá huỷ chạy dài theo

phơng Đông Bắc - Tây Nam, cắm về phía Tây với góc dốc
(70ữ750). Ngoài ra còn có các đứt gãy H-H, B-B, C-C.
I.2.6. Trữ lợng
Theo báo cáo thăm dò địa chất. Trữ lợng của toàn mỏ than
Mông Dơng từ lộ vỉa (-350) đợc ghi trong bảng I.3.
Bảng I.3:Bảng tổng hợp trữ lợng địa chất Khu mông Dơng từ lộ
vỉa đến -350
(Đơn vị: 103 tấn)

Mức

Cấp Trữ lợng
A+B

C1

C2

A+B+C1
+C2

LVữ(-100) 4186,6
9

14517,
85

6228,5
5


24933,09

1033,0 25966,1
4
3

-100ữ(250)

2178,2
9

18622,
75

7143,7
7

27944,81

6550,9 34495,7
5
5

-250ữ(350)

0,00

2946,4
3


4572,8
1

7519,24

6191,4 13710,6
0
4

LVữ-350

6364

36087,
03

17945,
13

60397

13775, 74172,5
39
2

I.3. Kết luận
9

P1


Tổng
cộng


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

a. Đánh giá tài liệu địa chất:
Khu mỏ Mông Dơng đã qua giai đoạn thăm dò tỷ mỷ (1966),
thăm dò bổ sung (1982), hàng năm mỏ thờng xuyên tiến hành
TDBS phục vụ khai thác với khối lợng trung bình khoảng gần
2000m/năm. Khối lợng khoan sâu đã thực hiện trong biên giới mỏ
đến hết năm 2001 là 33 630.9 mét. Tài liệu địa chất hiện nay
cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ thiết kế và khai thác tầng lò
giếng đến -200 đối với tập vỉa trên bao gồm các vỉa: K(8), G(9),
H(10), Ha(10a), II(10), I(12). Đối với địa tầng dới -250 đến -550
và tập vỉa dới bao gồm các vỉa: P(3), O(4), M(5), N(6) và L(7) tuy
có triển vọng về tài nguyên, nhng mạng lới thăm dò còn rất tha.
Vì vậy cần thiết phải đầu t thăm dò theo hai mục tiêu đó là:
nâng cấp phần tài nguyên từ mức -100 đến -300 và thăm dò để
xác định chính xác tài nguyên của tập vỉa dới từ vỉa P(3) đến
vỉa L(7).
Sau đây là những điểm cần lu ý về đặc điểm địa chất
của mỏ Mông Dơng:
Về kiến tạo: Hệ thống các đứt gãy nhỏ có biên độ dịch
chuyển từ 3 m đến 10 m gặp phổ biến trong quá trình đào lò
XDCB và khai thác v.v, thờng gây khó khăn nhiều cho khai thác.
Trong quá trình đào lò XDCB và khai thác các vỉa than G(9);
H(10); II(11); I(12) hầu nh ở đờng lò nào cũng gặp loại đứt gãy

nhỏ nêu trên với mật độ trung bình khoảng 100 m lò gặp một
đứt gãy, đôi khi chỉ 20m - 30 m gặp một đứt gãy. Hệ thống các
đứt gãy nhỏ nêu trên thờng tồn tại không có quy luật và bằng
mạng lới khoan thăm dò không thể khống chế đợc chúng.
Về khí cháy, khí nổ: Tầng dới -100 cha có công trình nghiên
cứu khí, kết quả về cấp khí mỏ trên đây chỉ mang tính suy
đoán do vậy để có số liệu cụ thể thì cần tiến hành nghiên cứu
để có số liệu chính xác.
Về địa chất thuỷ văn: Kết quả thăm dò cho thấy nớc mặt và
nớc dới đất không có quan hệ thuỷ lực, nớc dới đất còn cung cấp
cho nớc suối về mùa khô, các đờng lò khu vực gần sông Mông Dơng cha thấy bị ảnh hởng bởi nớc mặt.
Về mạng lới thăm dò: Thực tế khai thác cho thấy, đối với
những khu vực vỉa có mạng lới thăm dò (khoảng cách công trình
khoan 150m), sự biến đổi về cấu trúc địa chất, cấu tạo vỉa
than và chiều dày vỉa, đợc khống chế tơng đối chắc chắn, sai
khác giữa tài liệu thăm dò và thực tế khai thác không lớn (vỉa
H(10); II(11); I(12) khu cánh Đông). Tuy nhiên, tại 2 khu cánh Tây
và khu Vũ Môn ở phía Nam khu mỏ, mật độ mạng lới các công
trình thăm dò còn rất tha, khoảng cách địa tầng giữa các vỉa
biến đổi mạnh (đờng lò dọc vỉa +18 và +70 vỉa K(8) khu cánh
Tây), khu vực này mức độ tin cậy về tài nguyên là rất thấp. Đặc
10


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

biệt đối với tập vỉa dới các công trình thăm dò mới đạt mức độ
tìm kiếm, vì vậy để huy động phần tài nguyên này cần phải

đầu t khối lợng thăm dò thoả đáng để nâng mức dộ tin cậy của
tài liệu địa chất
Về chất lợng than: Chất lợng than mỏ Mông Dơng tơng đối
ổn định, than có nhãn hiệu antraxit và bán antraxit độ tro trung
bình, nhiệt năng cao, lu huỳnh thấp. Chất lợng than giữa các
phân khu: Vũ Môn, cánh Đông và cánh Tây tơng đối phù hợp với
nhau, đặc biệt đối với 5 vỉa: K(8); G(9); H(10); II(11); I(12),
nhiệt năng: QKtbc thay đổi từ 3380 Kcal/kg (V9) 4913 kcal/kg
(V10); trung bình toàn mỏ: 4046 kcal/kg.
Về cấu tạo vỉa than: Thông số chiều dày vỉa và chiều dày
riêng than các vỉa than mỏ Mông Dơng biến đổi không có quy
luật và phức tạp, đặc biệt là khu vực vỉa tiếp giáp đứt gãy. Các
vỉa than (K(8), G(9), H(10), II(11) và I(12) có chiều dày lớn và tơng đối ổn định. Chiều dày riêng than trung bình thay đổi từ
1.89 (V8) đến 4.75 (V9) trung bình 3.22m.
b. Đề xuất khối lợng thăm dò bổ sung:
Để chuẩn xác phần tài nguyên dới mức -100 đặc biệt tập
trung phần tài nguyên tiềm năng của tập vỉa dới. Cần thiết thăm
dò bổ sung, để đảm bảo mạng lới công trình thăm dò đạt mức
độ TDTM.

11


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất
Chơng Ii

Mở vỉa và chuẩn bị ruộng mỏ
II.1. Giới hạn khu vực thiết kế

II.1.1. Biên giới khu vực thiết kế
Biên giới khai trờng mỏ than Mông Dơng đợc giới hạn bởi các
mốc toạ độ theo quyết định số 645 TVN/ ĐCTĐ2 ngày 07/
05/1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam. Các
mốc toạ độ xem bảng sau:
Bảng II.1
STT
mốc

Mã số và
tên mỏ

1

CP - 032
Mỏ
Mông Dơng

2

Ký hiệu

Toạ độ NN1972

mốc mỏ

x

y


32.1

30.26170
4
30.00002
5
30.40046
7
30.39488
4
30.00106
0
29.54941
2
29.40000
0
28.50000
0
28.50000
0
28.80000
0
28.90000
0
28.50000
0
29.19770
5
28.99976
7


429.6182
70
430.4997
36
430.9998
01
432.0022
83
432.6739
92
432.8988
14
432.9500
00
432.1000
00
431.6000
00
431.6000
00
430.8000
00
430.5000
00
430.0957
97
429.8028
63


32.2

3

32.3

4

32.4

5

32.5

6

32.6

7

32.7

8

32.8

9

32.9


10

32.10

11

32.11

12

32.12

13

32.13

14

32.14

12

Diện
Ký hiệu
tích
mỏ
mốc cũ
(km2)
5.70 MD18
MD19

MD20
MD21
MD22
MD23
7
6
5
4
3
2
M7
M8


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

15

32.15

16

32.16

17

32.17


18

32.18

19

32.19

20

32.20

21

32.21

22

32.22

23

32.23

24

32.24

25


32.25

28.65044
5
28.70063
8
28.45004
8
28.39419
7
28.79197
3
29.26992
2
29.49628
6
30.23021
8
29.99848
7
29.99998
9
29.70347
0

429.8705
55
429.6072
03
429.4887

75
429.4982
26
428.9565
20
428.6702
97
428.6691
59
429.3100
75
429.2439
83
429.0248
09
428.8943
28

M9
C10
C9
M10
M11
M12
M13

II.1.2. Kích thớc khu vực thiết kế
Chiều dài theo phơng (Đông-Tây) trung bình: 3800(m).
Chiều dài theo hớng dốc (Bắc-Nam) trung bình: 1200(m).
Chiều sâu khu vực thiết kế: +9,8 đến -200;

Diện tích khu vực mỏ than Mông Dơng: 5,8 km2.
II.2. tính trữ lợng
II.2.1. Trữ lợng trong bảng cân đối
Khai trờng khu Trung Tâm Mông Dơng gồm 6 vỉa thuộc tập
vỉa trên đã đợc thăm dò tỷ mỉ là các vỉa: I(12), II(11), Ha(10a),
H(10), G(9) và K(8) Từ Trên xuống.
Dựa trên bảng trữ lợng địa chất (Bảng I-3) và độ sâu thiết
kế (+9,8 -200) tôi tính đợc trữ lợng địa chất là 26.977.690
(tấn) và đây cũng là trữ lợng trong bảng cân đối.
II.2.2. Trữ lợng công nghiệp
Quá trình khai thác mỏ ngời ta không thể lấy hết toàn bộ trữ
lợng trong bảng cân đối trên mặt đất do đó khi thiết kế phải
dùng trữ lợng nhỏ hơn và đợc gọi là trữ lợng công nghiệp (Zcn,
tấn).
13


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Trữ lợng công nghiệp đợc tính bằng trữ lợng trong bảng cân
đối trừ đi các tổn thất hoặc đợc tính bằng trữ lợng trong bảng
cân đối nhân với hệ số khai thác và đợc xác định nh sau:
Z cn Z cd .C , (tấn)
Trong đó:
Zcn - Trữ lợng công nghiêp, tấn;
Zcd - Trữ lợng trong bảng cân đối, tấn;
C - Là hệ số khai thác trữ lợng, đợc xác định:
Z

C cn hay C 1 - 0,01Tch ;
Z
cd

Tch t t - t kt ;

(%)

Tch - Tổn thất chung;
tt - Tổn thất để lại trụ than bảo vệ cạnh giếng mỏ,
các đờng lò mở vỉa, dới các sông, suối hồ, dới các công trình trên
mặt, xung quanh các đứt gãy địa chất v.v...
tkt - Tổn thất khai thác, nó phụ thuộc vào việc lựa
chọn hệ thống khai thác, phơng pháp khấu than, mất mát do để
lại các trụ bảo vệ cạnh đờng lò chuẩn bị, giữa các buồng khấu
cột khấu, để lại than ở phía vách và trụ của vỉa, nằm lại ở các
chân vì chống, dới thiết bị vận tải, mất mát trong quá trình vận
tải trên mặt và dới ngầm v.v...
Các tập vỉa mỏ Mông Dơng có chiều dày trung bình,
nghiêng, tồn tại khá nhiều các đứt gãy lớn nhỏ nên ta lấy:
t t 5% , t kt 15% ;
Vậy:

Tch 5% 15% 20% ;

C 1 0,01.20 0,8 ;
Z cn cd .C 26.977.690 0,8 21.582.152 (tấn).
Vậy:
II.3. Sản lợng và tuổi mỏ
ii.3.1. Sản lợng mỏ

Sản lợng năm hay còn gọi là công suất năm của mỏ là số lợng
than khai thác đợc trong 1 năm của mỏ.
Công suất mỏ đợc giao thiết kế là: 1.200.000tấn than/năm.
ii.3.2. Tuổi mỏ
Tuổi mỏ là thời gian tồn tại của mỏ để khai thác hết trữ lợng
của mỏ, thời gian xây dựng mỏ và khấu vét đóng cửa mỏ.
Tuổi mỏ đợc xác định:

14


Đồ án tốt nghiệp
Tt

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất
Z

cn

A

t1 t 2 , năm;

n

Trong đó:
Tt - Tuổi mỏ thực tế, năm;
t1 - Thời gian xây dựng mỏ, t1=3 năm;
t2 - Thời gian khấu vét, t2=2 năm;
An- Công suất của mỏ, An=1.200.000 tấn/năm.

Vậy:
Tt

21.582.152
3 2 23 , (năm).
1.200.000

II.4. chế độ làm việc của mỏ
II.4.1. Bộ phận lao động trực tiếp
Để đảm bảo chế độ làm việc, nghỉ ngơi tái sản xuất sức lao
động của công nhân. Đảm bảo cho công nhân có thời gian học
tập, tham gia các hoạt động xã hội, nghỉ ngơi trong dịp tết.
Chọn chế độ làm việc của mỏ là gián đoạn.
Số ngày làm việc trong năm
: 300 ngày/năm;
Số ngày làm việc trong tuần
: 6 ngày/tuần;
Số ca làm việc trong ngày : 3 ca/ngày;
Số giờ làm trong ca
: 8h/ca;
Ca I : Từ 7h30 15h30
Ca II : Từ 15h30 23h30
Ca III: Từ 23h30 7h30
Để có thời gian nghỉ hợp lý, theo đúng quy phạm. Ta áp dụng
chế độ đổi ca nghịch và đợc thể hiện trong (Bảng II.2).
II.4.2. Bộ phận lao động gián tiếp
Đối với bộ phận lao động gián tiếp thì số ngày làm việc trong
năm và trong tuần cũng giống nh bộ phận lao động trực tiếp
(mỗi năm làm việc 300 ngày, mỗi tuần làm việc 6 ngày). Nhng bộ
phận lao động gián tiếp làm việc theo giờ hành chính (8 tiếng

mỗi ngày) và chia ra 2 buổi sáng chiều.
Sáng làm việc từ
: 7h30 11h30
Chiều làm việc từ : 13h00 17h00
Bảng chế độ đổi ca nghịch
Bảng II.2
Tổ
sản
xuất

ca

Thứ bảy

Chủ nhật
15

Thứ hai

Thời gian
nghỉ


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

1

I


32h

2

II

32h

3

III

56h

II.5. Phân chia ruộng mỏ
II.5.1. Phân chia ruộng mỏ thành các mức
Với chiều sâu thiết kế từ +9,8 -200 nên ta chia ruộng mỏ
thành 2 mức chính:
- Mức trên: Từ +9,8 đến -100 và chia thành 2 tầng để khai
thác.
+ Tầng 1: Từ +9,8 -50
+ Tầng 2: Từ -50 -100
- Mức dới: Từ -100 đến -200 và cũng chia thành 2 tầng để
khai thác.
+ Tầng 1: Từ -100 -150
+ Tầng 2: Từ -150 -200.
II.5.2. Phân chia ruộng mỏ thành các khu
Hiện nay mỏ than Mông Dơng đợc chia làm 2 khu:
- Khu Trung tâm Mông Dơng

- Khu Đông Bắc Mông Dơng
Theo cấu trúc địa chất mỏ, khoáng sàng khu Trung tâm mỏ
than Mông Dơng lại đợc chia thành 3 khu gồm: Khu cánh Đông,
khu cánh Tây và khu Trung tâm.
Trong đồ án này sẽ trình bày phần thiết kế mở vỉa và khai
thác khu Trung tâm Mông Dơng gồm: Khu cánh Đông, khu cánh
Tây và khu Trung tâm.
II.6. Mở vỉa
II.6.1. Khái quát chung
Mở vỉa là quá trình đào các đờng lò từ mặt đất tiếp cận
các vỉa than, từ đó đào các đờng lò chuẩn bị tiến hành công
tác khai thác than.
Việc lựa chọn phơng án mở vỉa hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng, rút ngắn đợc thời gian xây dựng cơ bản, giảm đợc chi phí
vốn đầu t xây dựng ban đầu, sớm đa mỏ vào khai thác, thu hồi
vốn nhanh, làm tăng khả năng lu thông vận tải trong mỏ...
Khai thông khai trờng dựa trên những nguyên tắc sau:
- Khối lợng đờng lò mở vỉa là tối thiểu;
16


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

- Chi phí đầu t cơ bản ban đầu gồm (mở vỉa khoáng sàng
và xây dựng cơ bản mỏ) là tối thiểu;
- Thời gian xây dựng mỏ nhanh;
- Sự đồng loại về thiết bị vận tải trên các đờng lò là tối đa;
- Số cấp vận tải là tối thiểu;

- Phải đảm bảo sự đổi mới qua từng thời kỳ của nền kinh tế
mỏ;
- Trữ lợng mỗi mức khai thác phải đủ đảm bảo tốc độ khai
thác đáp ứng sản lợng mỏ, đồng thời đủ thời gian để chuẩn bị
mức dới;
- Đảm bảo sự thông gió vững chắc và có hiệu quả;
- Đảm bảo tổn thất than là ít nhất.
Khu Trung Tâm Mông Dơng có trữ lợng than lớn, chất lợng than
tốt, nằm ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi v.v... Tuy
nhiên do điều kiện địa chất của khu vực khá phức tạp, đặc biệt
có nhiều đứt gãy, uốn nếp... ảnh hởng đến công tác mở vỉa và
chuẩn bị ruộng mỏ.
II.6.2. Đề xuất các phơng án mở vỉa
Căn cứ vào vị trí địa lý mặt bằng khu Trung tâm, điều
kiện địa chất, cấu tạo vỉa than, kích thớc hình học khu vực
thiết kế, nguyên tắc chia tầng khai thác nh đã đề cập ở trên và
các nguyên tắc chung khi chọn phơng án mở vỉa. Đồ án đa ra ba
phơng án mở vỉa nh sau:
Phơng án I:
Mở vỉa cho mỏ bằng giếng đứng kết hợp với xuyên vỉa mức.
Phơng án II:
Mở vỉa cho mỏ bằng giếng đứng kết hợp với xuyên vỉa từng
tầng.
Phơng án III:
Mở vỉa cho mỏ bằng giếng nghiêng kết hợp với xuyên vỉa
từng tầng.
II.6.3. Trình bày các phơng án mở vỉa
II.6.3.1. Phơng án I mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp với
xuyên vỉa mức
Giếng đứng chính (1) và giếng đứng phụ (2) đợc đào từ

mặt bằng sân công nghiệp đợc tính toán, lựa chọn và đặt ở
trung tâm ruộng mỏ với toạ độ đợc xác định nh sau:
Giếng đứng chính:

Giếng đứng phụ:

X = 29506

X = 29526

Y = 430800

Y = 430826

Z = +18

Z = +9,8
17


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

1. Trình tự đào lò nh sau:
Từ mặt bằng toạ độ đã chọn ta tiến hành đào cặp giếng
đứng chính (1) và phụ (2) xuống mức -100 (mức thứ nhất từ
+9,8 -100). Từ cặp giếng đứng chính (1) và phụ (2) tại mức
-100 ta tiến hành đào hệ thống sân ga, hầm trạm.
- Từ sân ga mức -100 tiến hành đào đờng lò xuyên vỉa (3)

về 2 cánh của ruộng mỏ khai thông cho các vỉa: K(8), G(9),
Ha(10a), II(11), I(12) cánh đông và vỉa G(9) thuộc cánh tây.
Căn cứ vào điều kiện địa hình mức +9,8 ta chỉ cần tiến
hành đào các lò bằng xuyên vỉa thông gió:
- Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh đông gặp các vỉa
II(11), I(12).
- Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh tây gặp vỉa G(9).
Từ đờng lò xuyên vỉa mức -100 về hai cánh, ta đào các đờng lò dọc vỉa chính của mức trong mỗi vỉa. Sau đó tiến hành
công tác chuẩn bị ruộng mỏ, khai thác.
Khi khai thác xuống mức -200 công tác khai thông đợc tiến
hành tơng tự nh mức trên. Khi đó xuyên vỉa chính -100 mức trên
sẽ là xuyên vỉa thông gió cho mức dới từ (-100 -200).
Khối lợng các đờng lò khai thông của phơng án I xem (Bảng
II.3).
Vị trí và chiều dài các đờng lò khai thông mức thứ nhất
+9,8 -100, đợc trình bày trên (Hình 2.1).
Bảng liệt kê khối lợng đờng lò xây dựng cơ bản phơng án I
Bảng II.3
Chiều
Vật liệu
ST
dài
Tên đờng lò, hầm trạm
chống lò
T
lò ( m )
1 Giếng đứng chính thùng Skíp (1)
Bê tông
135
2


Giếng đứng phụ thùng cũi (2)

3

Lò xuyên vỉa
Lò vận tải chính trong sân ga(Lò 2
đờng xe)
Lò vận tải chính trong sân ga (Lò 1
đờng xe)
Lò thợng

4
5
6

Bê tông

120

Thép

1352

Bê tông

150

Bê tông


200

Thép

1200

2. Công tác chuẩn bị
Xuất phát từ lò xuyên vỉa chính mức -100 qua các vỉa: K(8),
G(9), Ha(10a), II(11), I(12) cánh đông và vỉa G(9) thuộc cánh
tây. Ta tiến hành đào các đờng lò dọc vỉa chính mức -100 của
18


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

các vỉa K(8), G(9), Ha(10a), II(11), I(12) cánh đông và vỉa G(9)
thuộc cánh tây. Từ lò xuyên vỉa chính mức -100 của các vỉa ta
đào cặp lò thợng (trong than) lên mức +9,8. Tại các mức -50,
+9,8 của thợng, tiến hành đào lò dọc vỉa vận chuyển và thông
gió của tầng về hai cánh của ruộng mỏ. Và tùy theo điều kiện
của vỉa, yêu cầu sản lợng của mỏ mà ta lựa chọn hệ thống khai
thác cho phù hợp, để tiến hành đào lò cắt tạo lò chợ, lò song song
chân, họng sáo, chuẩn bị cho công tác khai thác.
3. Công tác vận tải
Vận tải than:
Vận tải than trong lò chợ đợc xác định tuỳ thuộc vào góc dốc
của lò chợ: Đối với các lò chợ có góc dốc < 25 o than trong lò chợ đợc
vận chuyển bằng máng cào, đối với các lò chợ có góc dốc > 25 o

than trong lò chợ đợc vận chuyển bằng máng trợt. Xuống lò song
song chân, tại lò song song chân than đợc vận chuyển bằng
máng cào qua họng sáo tới lò dọc vỉa vận tải của tầng, ở các lò
dọc vỉa tầng vận tải bằng goòng 3 tấn kéo về thợng vận tải, sau
đó vào dọc vỉa mức của vỉa. Tại dọc vỉa mức than đợc vận tải
bằng tàu điện kéo qua lò xuyên vỉa chính tới sân ga. Tại sân
ga than đợc trục skíp qua giếng chính lên mặt đất.
Vận chuyển vật liệu:
Vật liệu đợc vận chuyển bằng 2 đờng:
- Vật liệu đợc chuyển qua lò bằng xuyên vỉa thông gió mức
+9,8 khu cánh đông, cánh tây và qua lò dọc vỉa thông gió mức
+9,8 cung cấp cho lò chợ khi khai thác từ mức +9,8 xuống mức100. Khi khai thác từ mức -100 xuống mức -200 thì xuyên vỉa
chính mức -100 đóng vai trò là xuyên vỉa thông gió cho tầng
này. Vật liệu đợc vận chuyển xuống giếng đứng phụ qua xuyên
vỉa -100, qua dọc vỉa thông gió -100 cung cấp cho lò chợ mức dới.
- Vật liệu qua giếng phụ trục tải tới sân ga các mức, sau đó
vận chuyển bằng tàu điện trong lò xuyên vỉa mức, lò dọc vỉa
mức, trục tải qua thợng thông gió vào dọc vỉa vận chuyển tầng
cung cấp cho lò chợ.
Vận tải đất đá khi đào lò:
19


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Đất đá đào lò ở các lò xuyên vỉa, các đờng lò nối trong đá
v.v...Đợc vận tải về sân ga giếng mỏ, sau đó đợc trục tải giếng
phụ kéo lên mặt bằng, chất tải lên ô tô chở ra bãi thải.

4. Công tác thông gió
Trong quá trình đào lò chuẩn bị, sử dụng phơng pháp thông
gió cục bộ bằng các quạt cục bộ và ống gió.
Khi mỏ đi vào sản xuất thông gió cho mỏ bằng trạm quạt gió
Trung tâm. Gió sạch vào qua giếng đứng phụ trục tải, sau đó
qua lò xuyên vỉa của các mức -100, -200, qua lò dọc vỉa của
mức, lên thợng thông gió rồi qua các lò dọc vỉa tầng lên thông gió
cho các lò chợ ở các khu khai thác.
Gió thải từ các lò chợ:
- Mức +9,8 -100 qua lò dọc vỉa thông gió của mức (qua thợng thông gió khi khai thác tầng từ -50 xuống -100) ra lò bằng
xuyên vỉa thông gió mức +9,8 thoát ra ngoài.
- Mức -100 -200 qua lò dọc vỉa thông gió của mức (qua thợng thông gió khi khai thác tầng từ -150 xuống -200) vào lò xuyên
vỉa -100. Từ đây thoát ra ngoài theo giếng đứng chính.
5. Công tác thoát nớc
Nớc chảy vào khai trờng phần lò giếng Mỏ than Mông Dơng
thoát ra chủ yếu từ các địa tầng, các đờng lò khai thác, một
mặt do thẩm thấu từ mặt bằng sân công nghiệp xuống. Tất cả
lợng nớc này đều theo các rãnh nớc chảy vào hầm chứa nớc sân ga
-100, -200. Tại hầm chứa nớc dùng máy bơm nớc qua giếng chính
lên mặt đất.
II.6.3.2. Phơng án II mở vỉa bằng giếng đứng kết hợp với
xuyên vỉa từng tầng
Vị trí, toạ độ giếng đứng chính và phụ của phơng án II đợc
chọn tơng tự nh phơng án I.
1. Trình tự đào lò nh sau:
Từ mặt bằng toạ độ đã chọn ta tiến hành đào cặp giếng
đứng chính (1) và phụ (2) xuống mức -50. Từ cặp giếng đứng
chính (1) và phụ (2) tại mức -50 ta tiến hành đào hệ thống sân
ga, hầm trạm...


20


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

- Từ sân ga mức -50 tiến hành đào đờng lò xuyên vỉa (3)
về 2 cánh của ruộng mỏ khai thông cho các vỉa: K(8), G(9),
Ha(10a), II(11), I(12) cánh đông và vỉa G(9), I(12) cánh tây.
Từ mặt bằng mức +9,8 ở cánh đông và cánh tây ta tiến
hành đào lò bằng xuyên vỉa thông gió:
-

Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh đông gặp các vỉa

II(11), I(12).
- Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh tây gặp vỉa G(9).
Tại các đờng lò xuyên vỉa của mức -50, ta đào các đờng lò
dọc vỉa chính của mức trong mỗi vỉa. Sau đó tiến hành công
tác chuẩn bị ruộng mỏ, khai thác.
Tuỳ thuộc vào trữ lợng của các vỉa tầng I huy động vào khai
thác mà ta tiến hành chuẩn bị các tầng tiếp theo mức -100, -150,
-200 tơng tự nh tầng đầu tiên.
Khối lợng các đờng lò khai thông của phơng án II xem (Bảng
II.4).
Vị trí và chiều dài các đờng lò khai thông mức vận tải, thông
gió -50, đợc trình bày trên (Hình 2.2).
Bảng liệt kê khối lợng các đờng lò xây dựng cơ bản phơng
án II

Bảng II.4

1

Giếng đứng chính thùng Skíp (1)

Vật liệu
Chiều dài
chống
lò ( m )

Bê tông
85

2

Giếng đứng phụ thùng cũi (2)

Bê tông

70

3

Lò xuyên vỉa

Thép

1175


4

Lò vận tải chính trong sân ga(Lò 2
đờng xe)

Bê tông

150

5

Lò vận tải chính trong sân ga (Lò 1
đờng xe)

Bê tông

200

6

Lò nối vào hầm bơm, trạm điện
trung tâm

Bê tông

61,93

ST
T


Tên đờng lò, hầm trạm

2. Công tác chuẩn bị
21


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Xuất phát từ các đờng lò xuyên vỉa tầng, căn cứ vào hệ
thống khai thác mà ta lựa chọn:
Mà ta chuẩn bị lò dọc vỉa vận tải và thông gió cho từng tầng
ra tận biên giới của mỏ từ đó tạo lò cắt, lò song song chân mức
vận tải, họng sáo khai thác giật về trung tâm ruộng mỏ. Hoặc từ
một đoạn lò dọc vỉa trung tâm ruộng mỏ ta tiến hành mở lò
cắt, lò song song chân mức vận tải, thông gió, họng sáo khai thác
ra biên giới mỏ.
3. Công tác vận tải
Vận tải than:
Vận tải than trong lò chợ đợc xác định tuỳ thuộc vào góc dốc
của lò chợ: Đối với các lò chợ có góc dốc < 25 o than trong lò chợ đợc
vận chuyển bằng máng cào, đối với các lò chợ có góc dốc > 25 o
than trong lò chợ đợc vận chuyển bằng máng trợt. Xuống lò song
song chân, tại lò song song chân than đợc vận chuyển bằng
máng cào qua họng sáo than đợc chất lên goòng 3 tấn ở lò dọc
vỉa vận tải của tầng, bằng tàu điện than đợc kéo qua lò xuyên
vỉa tầng tới sân ga. Tại sân ga than đợc trục skíp qua giếng
chính lên mặt đất.
Vận chuyển vật liệu:

Khi thác tầng đầu tiên từ mức +9,8 xuống mức -50 vật liệu có
thể đợc vận chuyển theo 2 đờng:
- Vật liệu đợc chuyển qua lò bằng xuyên vỉa thông gió mức
+9,8 qua dọc vỉa thông gió cung cấp cho lò chợ.
- Vật liệu đợc chuyển qua giếng đứng phụ xuống sân ga
mức -50 vào xuyên vỉa vận tải, qua dọc vỉa vận tải cung cấp cho
lò chợ.
Khi khai thác tầng 2 từ mức -50 xuống mức -100 vật liệu đợc
chuyển xuống qua giếng đứng phụ tới các mức -50 (-100) từ sân
ga mức -50 (100) vật liệu đa qua lò xuyên vỉa thông gió (vận
tải) qua dọc vỉa thông gió (vận tải) cung cấp cho lò chợ. Các mức
tiếp theo vật liệu đợc vận chuyển tơng tự.
Vận tải đất đá khi đào lò:
Đất đá đào lò ở các lò xuyên vỉa, các đờng lò nối trong đá
v.v...Đợc vận tải về sân ga giếng mỏ, sau đó đợc trục tải giếng
phụ kéo lên mặt bằng, chất tải lên ô tô chở ra bãi thải.
4. Công tác thông gió
22


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

Trong quá trình đào lò chuẩn bị, sử dụng phơng pháp thông
gió cục bộ bằng các quạt cục bộ và ống gió.
Khi mỏ đi vào sản xuất thông gió cho mỏ bằng trạm quạt gió
Trung tâm. Gió sạch vào qua giếng đứng phụ trục tải, sau đó
qua lò xuyên vỉa từng tầng mức -50, -100, -150, -200 qua lò dọc
vỉa của tầng, lên thông gió cho các lò chợ. Gió thải từ các lò chợ

qua các đờng lò dọc vỉa thông gió qua xuyên vỉa, lên giếng
chính (qua lò bằng xuyên vỉa khi khai thác tầng 1) ra ngoài.
5. Công tác thoát nớc
Nớc chảy vào khai trờng phần lò giếng Mỏ than Mông Dơng
thoát ra chủ yếu từ các địa tầng, các đờng lò khai thác, một
mặt do thẩm thấu từ mặt bằng sân công nghiệp xuống. Tất cả
lợng nớc này đều theo các rãnh nớc chảy vào hầm chứa nớc sân ga
-50, -100, -150, -200. Tại hầm chứa nớc dùng máy bơm nớc qua
giếng chính lên mặt đất.
II.6.3.3. Phơng án III mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp
với xuyên vỉa từng tầng
Xuất phát từ mặt bằng sau khi đợc tính toán và lựa chọn
trong ranh giới mỏ, xác định đợc vị trí giếng nghiêng chính (1)
và giếng nghiêng phụ (2) nh sau:
Giếng nghiêng chính:

Giếng nghiêng phụ:

X = 29979

X = 29986

Y = 430595

Y = 430613

Z = +16

Z = +24


1. Trình tự đào lò nh sau:
- Từ mặt bằng +16 và toạ độ đợc chọn nh trên giếng nghiêng
chính đợc đào với độ dốc nghiêng 180 xuống mức -70 với chiều
dài 226m.
- Giếng nghiêng phụ đợc đào từ mặt bằng +24 xuống mức
-70, nghiêng 230 với tổng chiều dài 180m.
Từ giếng nghiêng tại mức -50, ta tiến hành đào hệ thống sân
ga, hầm trạm nối 2 giếng.

23


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

+ Từ sân ga mức -50 tiến hành đào đờng lò xuyên vỉa (3)
về 2 cánh của ruộng mỏ khai thông cho các vỉa: K(8), G(9),
Ha(10a), II(11), I(12) cánh đông và vỉa G(9), I(12) cánh tây.
Từ mặt bằng mức +9,8 ở cánh đông và cánh tây ta tiến
hành đào lò bằng xuyên vỉa thông gió:
-

Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh đông gặp các vỉa

II(11), I(12).
- Lò bằng xuyên vỉa thông gió cánh tây gặp vỉa G(9).
Tại đờng lò xuyên vỉa của mức -50, ta đào các đờng lò dọc
vỉa chính của mức trong mỗi vỉa. Sau đó tiến hành công tác
chuẩn bị ruộng mỏ, khai thác.

Tuỳ thuộc vào trữ lợng của các vỉa tầng I huy động vào khai
thác mà ta tiến hành chuẩn bị các tầng tiếp theo mức -100, -150,
-200 tơng tự nh tầng đầu tiên.
Khối lợng các đờng lò của phơng án III xem (Bảng II.5).
Vị trí và chiều dài các đờng lò khai thông mức vận tải, thông
gió -50, đợc trình bày trên (Hình 2.3).
Bảng liệt kê khối lợng các đờng lò xây dựng cơ bản phơng
án III
Bảng II.5

1

Giếng nghiêng chính

Thép

Chiều
dài
lò ( m )
226

2

Giếng nghiêng phụ

Thép

180

3


Lò xuyên vỉa
Lò vận tải chính trong sân ga(Lò 2
đờng xe)
Lò vận tải chính trong sân ga (Lò 1
đờng xe)
Lò nối vào hầm bơm, trạm điện
trung tâm

Thép

1280

Bê tông

150

Bê tông

200

Bê tông

61.93

ST
T

4
5

6

Tên đờng lò, hầm trạm

Vật liệu
chống lò

2. Công tác chuẩn bị
Xuất phát từ các đờng lò xuyên vỉa tầng, căn cứ vào hệ thống
khai thác lựa chọn mà ta chuẩn bị lò dọc vỉa vận tải và thông gió
cho từng tầng ra tận biên giới của mỏ từ đó tạo lò cắt, lò song
24


Đồ án tốt nghiệp

Trờng ĐH Mỏ - Địa Chất

song chân mức vận tải, họng sáo khai thác giật về trung tâm
ruộng mỏ hoặc từ một đoạn lò dọc vỉa trung tâm ruộng mỏ ta
tiến hành mở lò cắt, lò song song chân mức vận tải, thông gió,
họng sáo khai thác ra biên giới mỏ.
3. Công tác vận tải
Vận tải than:
Vận tải than trong lò chợ đợc xác định tuỳ thuộc vào góc dốc
của lò chợ: Đối với các lò chợ có góc dốc < 25 o than trong lò chợ đợc
vận chuyển bằng máng cào, đối với các lò chợ có góc dốc > 25 o
than trong lò chợ đợc vận chuyển bằng máng trợt. Xuống lò song
song chân, tại lò song song chân than đợc vận chuyển bằng
máng cào qua họng sáo than đợc chất lên goòng 3 tấn ở lò dọc

vỉa vận tải của tầng, bằng tàu điện than đợc kéo qua lò xuyên
vỉa tầng tới sân ga. Tại sân ga than đợc rót vào bun ke giếng
nghiêng chính chất lên băng tải vận chuyển lên mặt đất.
Vận chuyển vật liệu:
Khi thác tầng đầu tiên từ mức +9,8 xuống mức -50 vật liệu có
thể đợc vận chuyển theo 2 đờng:
- Vật liệu đợc chuyển qua lò bằng xuyên vỉa thông gió mức
+9,8 qua dọc vỉa thông gió cung cấp cho lò chợ.
- Vật liệu đợc chuyển qua giếng nghiêng phụ xuống sân ga
mức -50 vào xuyên vỉa vận tải, qua dọc vỉa vận tải cung cấp cho
lò chợ.
Khi khai thác tầng 2 từ mức -50 xuống mức -100 vật liệu đợc
chuyển xuống qua giếng nghiêng phụ tới các mức -50 (-100) từ
sân ga mức -50 (100) vật liệu đa qua lò xuyên vỉa thông gió
(vận tải) qua dọc vỉa thông gió (vận tải) cung cấp cho lò chợ. Các
mức tiếp theo vật liệu đợc vận chuyển tơng tự.
Vận tải đất đá khi đào lò:
Đất đá đào lò ở các lò xuyên vỉa, các đờng lò nối trong đá
v.v...Đợc vận tải về sân ga giếng mỏ, sau đó đợc trục tải giếng
nghiêng phụ kéo lên mặt bằng, chất tải lên ô tô chở ra bãi thải.
4. Công tác thông gió
Trong quá trình đào lò chuẩn bị, sử dụng phơng pháp thông
gió cục bộ bằng các quạt cục bộ và ống gió.

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×