Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông của giám đốc trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh quảng ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.46 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự gia tăng tri
thức loài người cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã đặt ra
những yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng nguồn nhân lực. Trong
Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa quan điểm chỉ đạo của đại hội
XI, Đảng đã đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là quốc sách hàng đầu, tiêu điểm
của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của
nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Đường lối của
Đảng về đổi mới giáo dục, đào tạo từ Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII
đến nay vẫn còn những hạn chế, bất cập, chất lượng thấp. Một giải pháp
quan trọng được nêu trong dự thảo, đó là: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất của người học”.
Chú trọng giáo dục phân hóa và hướng nghiệp sau giáo dục cơ bản bằng
cách giảm số môn học bắt buộc, tăng số môn học, chủ đề và hoạt động giáo
dục tự chọn để phù hợp với năng lực, sở trường của mỗi học sinh.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 và Nghị quyết số 29NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục hướng
nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học
sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục được
đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Đối với Trung tâm HN&GDTX, mục tiêu của hoạt động dạy nghề phổ
thông là phát hiện và rèn luyện kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp cho học
viên, giúp các em hiểu biết về khả năng bản thân, nhận thức rõ các yêu cầu
của các nghề cơ bản phổ thông, trên cơ sở đó các em định hướng chọn lựa
và học tập nhằm ứng dụng trực tiếp vào cuộc sống thường ngày và chuẩn bị


vị trí việc làm sau khi ra trường.
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý giáo dục nghề phổ thông nói
chung và quản lý giáo dục nghề phổ thông nói riêng tại Trung tâm hướng
nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh nhằm phát huy thế
mạnh của Trung tâm và ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu của người học và địa phương, cùng với sự tâm huyết của bản thân,
tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông cho học sinh THPT của Giám đốcTrung tâm Hướng nghiệp và
Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh”.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông cho học sinh trung học phổ thông trong trường phổ thông và thực
trạng giáo dục nghề phổ thông cho học sinh THPT tại Trung tâm
HN&GDTX, tác giả đề xuất biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông
của giám đốc Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và rèn luyện kỹ năng phẩm chất
nghề nghiệp tương lai cho học sinh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:Hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học
sinh THPT tại Trung tâm HN&GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
cho học sinh THPT tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý giáo dục nghề cho học sinh THPT tại Trung tâm
HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây tuy đã đạt được

những kết quả ban đầu quan trọng, tuy nhiên hoạt động GDNPT còn mang
tính hình thức, nặng về hồ sơ, lý thuyết, điểm số; cách thức tổ chức và
phương pháp GDNPT chưa được quan tâm sâu sắc; hiệu quả thực chất của
giáo dục nghề phổ thông chưa nổi bật để đáp ứng mục tiêu giáo dục kỹ
năng, phẩm chất nghề nghiệp và định hướng việc làm cho đa số học viên
theo học... Nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý giáo dục
GDNPT như tác giả đã đề xuất sẽ nâng cao chất lượng GDNPT ở Trung
tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh. Theo đó, góp phần thúc đẩy giáo dục
toàn diện và tạo tiền đề vững chắc về hình thành năng lực phẩm chất nghề
nghiệp tương lai cho học sinh, đóng góp nguồn nhân lực phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục nghề phổ thông tại
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục nghề
phổ thông tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyêntỉnh
Quảng Ninh và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ cho học sinh
THPT tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyêntỉnh
Quảng Ninh.
5.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.


3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục nghề cho học sinh THPT tại Trung tâm
HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh.

6.2.Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Sử dụng số liệu từ năm 2014 đến năm 2016.
6.3.Giới hạn về khách thể điều tra
- Tổng số 400 người (60 CB, GV; 170 HS và 170 phụ huynh).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích, tổng hợp, sưu tầm, nghiên cứu tài liệu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp hỗ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê trong toán để xử lý và phân tích các số
liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
- Sử dụng biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục nghề phổ thông và
quản lý giáo dục nghề phổ thông
8.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả thực tiễn của hoạt động giáo dục
nghề phổ thông tại trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục; nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
cho học sinh phổ thông của giám đốc Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục
thường xuyên.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học

sinh trung học phổ thôngcủa giám đốc Trung tâm hướng nghiệp và giáo
dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3:Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học
sinh trung học phổ thôngcủa giám đốc Trung tâm hướng nghiệp và giáo
dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤCNGHỀ
PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNGCỦA GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tại Cộng hoà dân chủ Đức trước đây việc đề xuất vàáp dụng
GDHN&GDNPT cho học sinh phổ thông tại các trung tâm kỹ thuật tổng
hợp và nhà máy. Mô hình GDHN&GDNPT ở Liên Xô cũ cũng có nét
tương tự với Cộng hoà Liên bang Đức; áp dụng phương pháp thực hành lao
động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông tại xưởng trường, tại liên trường
trong khu vực với các thiết bị máy móc sản xuất ở nhà máy.Ở các nước có
nền giáo dục phát triển cao như Mỹ, Nhật công tác GDHN được thực hiện
rất rõ ràng trong định hướng phân luồng cho hóc inh khi tốt nghiệp THPT.
Tại Thái Lan, mục tiêu GDHN&GDNPT có tính chất giáo dục nhiều hơn
có thể giúp học sinh có thể “hành nghề” kiếm tiền nuôi sống bản thân và
gia đình, giúp học sinh siêng năng lao động.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về đổi mới chương
trình về giáo dục phổ thông, đội ngũ quản lý cán bộ và giáo viên cần nâng
cao hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp

thực hiện GDHN và GDN cho học sinh trung học.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến giáo dục nghề phổ thông tại trung
tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động phù hợp với quy luật của
chủ thể một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp
nhằm vận hành hệ thống giáo dục theo đúng đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo
dục đề ra.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường hay quản lý cơ sở giáo dục thực chất là tác động có
định hướng, có mục tiêu, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý, đảm bảo sự vận hành một cách tối ưu các hoạt động của nhà
trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành con người lao


5

động mới có đủ “đức, trí, thể, mỹ” đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa
phương và đất nước.
1.2.3. Khái niệm nghề phổ thông
Nghề phổ thông là một môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có
chương trình dạy nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông bậc trung
học. Thông qua tổ chức dạy nghề phổ thông không chỉ cung cấp cho học
sinh những tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kỹ
thuật mà con giáo dục học sinh có thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp
thích ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện
để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng
về việc làm.
1.2.4. Giáo dục nghề phổ thông

Giáo dục nghề phổ thông là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà
trường, gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ tư tưởng, tâm lý, tri
thức, kỹ năng để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản
xuất và cuộc sống. GDNPT góp phần phát huy năng lực sở trường của từng
người, đồng thời góp phần điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân sao cho
phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội.
1.2.5. Biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông
Quản lý giáo dục nghề phổ thông là cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý (Giám đốc) có kế hoạch, có mục tiêu, có nội dung quản lý tác động
lên khách thể quản lý nhằm hướng các lực lượng tham gia giáo dục nghề
phổ thông vào sở thích, sở trường và điều kiện hoàn cảnh gia đình, điều
kiện xã hội để học sinh phát huy nghề. Mục tiêu của quản lý GDNPT chính
là tư vấn, giúp đỡ học viên lựa chọn nghề phù hợp với khả năng, sở trường,
hoàn cảnh gia đình, điều kiện xã hội để học viên phát huy vai trò nghề
nghiệp.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục nghề cho học sinh phổ thông tại
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
Quản lý con người tham gia hoạt động GDNPT bao gồm: Đối tượng QL
(GV, HS), chủ thể QL (bộ máy QL, lãnh đạo); tạo một mạng lưới các quan
hệ tổ chức giữa người trong hệ QL và những người trong hệ được QL;
tuyển lựa, sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ.
Quản lý CSVC và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động GDNPT bao
gồm: Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm duy trì và phát triển công tác GDHN và dạy NPT; Phối hợp với


6

trường phổ thông làm công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng
nghiệp cho học sinh; Liên kết với các cơ sở sản xuất, trung tâm hướng

nghiệp và dạy nghề khác, trường dạy nghề, trường THCN, CĐ, ĐH trong
và ngoài nước để tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghề theo quy định của
pháp luật; Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên
cứu khoa học và các tổ chức cá nhân khác trong việc nghiên cứu ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ để gắn dạy nghề với việc làm.
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, đây là giai đoạn phát triển
bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào lứa tuổi người lớn.
1.4. Nhiệm vụ, hình thức, ý nghĩa và tính chất của giáo dục nghề phổ
thông ở trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
1.4.1. Nhiệm vụ giáo dục nghề phổ thông
Theo chỉ thị số 33/2003CT – BG&ĐT thì GDNPT có nhiệm vụ:
- Giáo dục thái độ ý thức đúng đắn với nghề nghiệp.
- Tổ chức cho học sinh học tập, làm quen với một số nghề phổ biến
trong xã hội và các nghề truyền thông của địa phương.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh.
- Động viên hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần
lao động trẻ tuổi có văn hoá.
- Ngoài ra nhiệm vụ của GDNPT là phải làm cho học sinh thông qua
nghề cụ thể được học để có khả năng thích ứng với sự chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề và cơ cấu lao động trong xã hội và địa phương, nâng cao hiểu
biết về an toàn lao động; rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, thao tác kỹ thuật,
kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tính toán và khả năng vận dụng kỹ thuật vào
thực tiễn cho học sinh.
1.4.2. Các hình thức giáo dục nghề phổ thông
GDNPT trong trường phổ thông được hiện qua các hình thức:
- GDNPT qua dạy học các môn văn hoá
- GDNPT qua dạy môn công nghệ
- GDNPT qua dạy nghề phổ thông
- GDNPT qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp

- GDNPT qua các hoạt động ngoại khoá (HĐNK)
1.4.3. Ý nghĩa giáo dục nghề phổ thông cho học sinh THPT
1.4.3.1. Ý nghĩa giáo dục
- GDNPT là một bộ phận cơ hữu của giáo dục phổ thông.


7

- GDNPT góp phần cụ thể hoá mục tiêu đào tạo của trường phổ thông.
- Giúp các em tăng thêm hiểu biết về nội dung, yêu cầu, đòi hỏi của
nghề trong thực tế.
- Giúp các em có điều kiện, cơ hội vận dụng, kiểm nghiệm các kiến thức
của các môn học khác như môn Công nghệ, Tin học, Sinh học… trong hoạt
động nghề cụ thể.
1.4.3.2. Ý nghĩa kinh tế
GDNPT hướng vào sử dụng hợp lý tiềm năng lao động của thế hệ trẻ để
từ đó nâng cao năng suất lao động, giúp họ biết phát huy khả năng của
mình, có lòng yêu nghề và tạo hứng thú trong nghề nghiệp; nhất là trong
giai đoạn phát triển khoa học công nghệ nhanh chóng.
1.4.3.3. Ý nghĩa xã hội
GDNPT có hiệu quả sẽ góp phần không nhỏ vào phân luồng học sinh,
xây dựng tiền đề cho việc tạo ra cơ cấu lao động mới, có những kiến thức
cơ bản về kỹ thuật sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và những kỹ
năng – thói quen lao động chuẩn mực, để phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước. [9]
1.4.4. Tính chất của giáo dục nghề phổ thông
1.4.4.1. Giáo dục nghề phổ thông có tính chất xã hội rộng rãi
1.4.4.2. Giáo dục nghề là một quá trình liên tục từ những năm học phổ
thông đến quá trình học nghề và hành nghề của con người ở tất cả các giai
đoạn

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông của giám đốc trung
tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
1.5.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc trung tâm hướng nghiệp và
giáo dục thường xuyên
1.5.2. Hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở trung tâm hướng nghiệp và
giáo dục thường xuyên
1.5.2.1. Hoạt động giúp học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ nhiều nguồn
thông tin khác nhau
1.5.2.2. Các hình thức tổ chức giáo dục nghề phổ thông
1.5.2.3. Hoạt động xác định nhu cầu học nghề của học sinh THPT và
những khó khăn trong việc triển khai dạy nghề
1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục nghề phổ thông của Giám đốc trung
tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
1.5.3.1. Quản lý công tác tuyên truyền về ý nghĩa giáo dục nghề phổ thông


8

1.5.3.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình giáo dục nghề
phổ thông
1.5.3.3. Chỉ đạo giáo dục nghề phổ thông
1.5.3.4. Quản lý các hình thức giáo dục nghề phổ thông trong nhà trường
1.5.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ giáo dục nghề
phổ thông
1.5.3.6. Quản lý huy động các nguồn lực nhằm xã hội hóa GDNPT
1.5.3.7. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả của GDNPT
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ
thông trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
1.6.1. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về chủ thể quản lý
1.6.2. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về đối tượng quản lý

1.6.3. Nhóm yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường quản lý
1.7. Bài học kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
ở một số nước trên thế giới
1.7.1. Nhật Bản
1.7.2. Mỹ
1.7.3. Một số bài học kinh nghiệm
Kết luận chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ
PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh và Trung tâm hướng nghiệp
và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảnh Ninh
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh
2.1.2. Khái quát về trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
tỉnh Quảng Ninh
- Chất lượng giáo dục:
Bảng 2.1. Thống kê học lực, hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông
tại trung tâm
Học lực:
Năm học
2014-2015
2015-2016

Tổng HS
số HS nữ
628
679


202
221

Tốt

Trung
bình
% SL %
25,6 366 58,3
22,9 402 59,2

Khá

SL % SL
15 2,4 161
21 3,1 156

Yếu

Kém

SL % SL %
85 13,5 1 0.2
88 12,9 12 1,9


9

Hạnh kiểm:
Giỏi

Tổng
HS nữ
số HS
SL %
2014-2015 628
202 344 54,8
2015-2016 679
221 340 50,1
Năm học

Khá
Trung bình
Yếu
SL
% SL
%
SL
%
233 37,1 51
8,1
0
00
274 40,4 59
8,6
6
0,9

Bảng 2.2. Học sinh giỏi các cấp
Năm học
2014-2015

2015-2016
Cấp tỉnh
9
5
Quốc gia
1
2
Bảng 2.3. Kết quả thi nghề phổ thông của học sinh THPT
tại Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
Năm học
2014-2015
2015-2016

Số dự
thi
628
679

Số
đỗ
597
645

Giỏi
SL
103
168

%
17,1

24,7

Khá
SL
339
340

%
56,3
50,1

Trung bình
SL
%
155
25,7
137
20,2

Bảng 2.4. Trình độ cán bộ quản lý, giáo viên ở trung tâm hướng nghiệp
và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh
Tổng số
CBQL
Giáo viên
CB, GV, NV
Nữ
ĐH
Th.S
Th.S
ĐH


64
44
0
3
05
39
01
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông và quản lý hoạt động
giáo dục nghề phổ thông của giám đốc trung tâm hướng nghiệp và giáo
dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học sinh
THPT của giám đốcTrung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
2.2.2.1. Thực trạng học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ nhiều nguồn thông
tin khác nhau
Bảng 2.5. Học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ các nguồn
thông tin khác nhau
STT

Các nguồn thông tin

1
2
3
4
5

Người thân trong gia đình
Bạn bè

Các giờ học hướng nghiệp
Giáo viên dạy bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Các phương tiện thông tin đại chúng, mạng
xã hội, thông tin internet

6

Tổng số
Số học
học sinh
sinh lựa
tham gia
chọn
(Số lượng) (Số lượng)
170
30
170
60
170
170
170
58
170
59
170

86

Tỉ lệ

chọn
(%)
17,6
35,3
100
34,1
34,7
50,6


10
7
8

Hỏi người đi làm
Từ giờ học nghề phổ thông

170
170

20
170

11,8
100

2.2.2.2 Thực trạng hình thức tổ chức giáo dục nghề phổ thông

Biểu đồ 2.1. Đánh giá học sinh về hình thức GDNPT trong trung tâm
2.2.2.3. Thực trạng nhu cầu học nghề của học sinh THPT và những khó

khăn trong việc triển khai dạy nghề
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông cho học
sinh THPTcủa giám đốc trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
2.2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyên truyền về ý nghĩa giáo dục nghề
phổ thông cho học sinh THPTcủa giám đốc Trung tâm HN&GDTX tỉnh
Quảng Ninh
Để khảo sát thực trạng quan niệm của học sinh và các bậc phụ huynh,
tác giả tiến hành xin ý kiến của 170 học sinh và 170 phụ huynh. Thể hiện
qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.6. Quan niệm của các bậc phụ huynh và học sinh về nghề nghiệp
TT
1
2
3
4

Quan niệm

Phụ huynh HS
SL/TS
%
102/170 53,7

Một nghề thì sống, đống nghề thì chết
Nên có sự chuẩn bị để thay đổi nghề
70/170
nghiệp khi có điều kiện tốt hơn
Nên làm việc ở gần gia đình
130/170
Sẵn sàng đi làm xa gia đình, miễn là ở

đó có việc làm phù hợp với sở trường 64/170
và có điều kiện phát triển tốt

Học sinh
SL/TS
%
110/170 64,7

41,2

101/170

59,4

76,5

73/170

42,9

37,6

121/170

71,2

2.2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình
giáo dục nghề phổ thông cho học sinh THPTcủa giám đốcTrung tâm
HN&GDTX Tỉnh Quảng Ninh



11

Bảng 2.7. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ GDNPT tại trung tâm
HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
Nhiệm vụ GDNPT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Cung cấp thông tin về thế
giới chuyên nghiệp
Cung cấp thông tin về các
trường ĐH, CĐ
Cung cấp thông về trường
dạy nghề
Giúp học sinh tìm hiểu về
bản thân
Cung cấp thông tin về định
hướng phát triển KT-XH
cho học sinh
Cung cấp thông tin về thị
trường lao động

Tư vấn nghề cho học sinh
Cung cấp thông tin về
những cá nhân thành đạt
không qua học ĐH

Giáo viên
Học sinh
T K TB Y Điểm T K TB Y Điểm
4đ 3đ 2đ 1đ TB 4đ 3đ 2đ 1đ TB
17 20 11

2

3,04 59 60

28

23

2,91

27 16

5

2

3,36 62 48

40


20

2,90

18 19

10

2,28 47 59

42

22

2,77

3

18 16

9

7

2,9

57 49

37


27

2,8

7

10

9

24

2,12 37 27

74

32

2,41

6

16

9

19

2,18 43 36


50

41

2,48

15 16 13

6

2,8

90 37

29

14

3,19

6

20

2,04 28 41

56

45


2,31

10 14

Kết quả cho thấy phương pháp tổ chức GDNPT chưa phù hợp với mục tiêu
của NPT.
2.2.3.3. Thực trạng chỉ đạo GDNPT cho học sinh THPTcủa giám đốcTrung
tâm HN&GDTX Tỉnh Quảng Ninh
Bảng 2.8. Số lượng giáo viên dạy GDNPT ở Trung tâm HN&GDTX
Tỉnh Quảng Ninh
TT
1
2
3
4
5
6

Nghề
Điện dân dụng
Sửa chữa xe máy
Cắt may
Nấu ăn
Tin học
Làm vườn

Tổng số GV
giảng dạy
2

2
2
2
1
1

Chuyên môn chính
Sư phạm kỹ thuật
Vật lý
Công nghệ
Công nghệ
Toán tin
Sinh học

Số lượng
GV
2
2
2
2
1
1

2.2.3.4. Thực trạng quản lý về các hình thức GDNPT cho học sinh
THPTcủa giám đốcTrung tâm HN&GDTX Tỉnh Quảng Ninh


12

Để tìm hiểu rõ hơn về công tác quản lý các hình thức GDNPT ở

Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh, tác giả tiến hành gửi phiếu hỏi
đến 25 GV và 170 HS ở trung tâm. Kết quả thu được:
Bảng 2.9. Bảng đánh giá về quản lý các hình thức GDNPT cho học sinh
THPT của giám đốcTrung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
T
T

1 Tư vấn hướng nghiệp
2
3

4
5
6

T


K


TB


Y


S. Lượng
%
S. Lượng

%
S. Lượng

55
28,2
00
0,0
0

70
35,9
22
11,3
0

55
28,2
27
13,9
0

15
7,7
36
18,5
0

Chưa
TC


00
00
110
56,3
0

%

0

0

0

0

0

S. Lượng

45

50

39

23

38


%

23,1

25,6

20

11,8

19,5

S. Lượng
%
S. Lượng
%

78
40,2
67
34,4

67
34,5
52
26,7

44
22,7
39

20

5
2,6
15
7,7

0
00
22
11,2

Hình thức tổ chức

Tổ chức tham quan
trung tâm dạy nghề
Tổ chức tham quan
các cơ sở sản xuất,
làng nghề
Tổ chức thi tìm hiểu
nghề thông qua
GDNPT
Tổ chức các buổi GD
lao động
Lồng ghép GDNPT
vào các môn văn hoá

Điểm
TB
2,77

0,62
0

2,09
3,08
2,57

2.2.3.5 Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GDNPT
cho học sinh THPTcủa giám đốcTrung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
Để hiểu về thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
GDNPT, tác giả đã phát phiếu điều tra đến 50 GV và 80 HS theo các nội
dung sau đây. Kết quả thu được:
Bảng 2.10. Đánh giá về quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo
dục nghề phổ thông
TT

Nội dung

1

Tạo nguồn kinh phí cho GDNPT
Chuẩn bị CSVC và các phương tiện kỹ
thuật cho GDNPT như:
1. Sách về NPT, STK
2. Sách, băng hình phục vụ dạy NPT
3. Máy chiếu, thiết bị thực hành phục vụ
cho giờ dạy NPT
4. Phòng thực hành riêng cho NPT
Các tài liệu sách báo cung cấp thông tin về
nghề nghiệp và các trường TCCN, dạy

nghề cho học sinh

2

3

T

0

K

2

TB

70

Y

58

Điểm
TB
1,56

20
0

56

35

50
50

4
45

2,69
1,92

20

35

40

15

2,15

0

0

0

0

00


0

35

40

56

1,84


13

Qua kết quả thu được cho thấy việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ GDNPT chỉ được đánh giá ở mức độ cận trung bình.
Biểu đồ 2.2. Thống kê ý kiến GV và HS
về nơi có thể tìm thấy tài liệu GDNPT

2.2.3.6. Thực trạng về quản lý huy động các nguồn lực nhằm xã hội hoá
giáo dục nghề phổ thông của giám đốc Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng
Ninh
Để khảo sát việc quản lý các nguồn lực tham gia xã hội hóa hoạt động
GDNPT tại Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh, tác giả xin ý kiến
của10 CBQL, 30 giáo viên, 40 phụ huynh và 40 học sinh (tổng số 120
phiếu).
Bảng 2.11. Đánh giá về quản lý huy động các nguồn lực tham gia vào
xã hội hóa GDNPT
TT


Nội dung

Liên hệ với các tổ chức, đoàn thể xã hội
đẩy mạnh GDNPT trong nhà trường
Liên hệ với trung tâm nghề địa phương để
2
giới thiệu học sinh đến học nghề
Kết hợp với Ban văn hóa thông tin trong
3 việc tuyên truyền các chuyên đề về nghề
nghiệp
Kết hợp với những người không có điều
4 kiện học ĐH nhưng vẫn thành đạt để nói
chuyện về cách lập nghiệp
1

T


K


TB


Y Điểm
1đ TB

0

0


67

53

1,65

0

0

40

80

1,09

0

0

32

88

1,27

0

0


0

0

0

2.2.3.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết
quả GDNPT cho học sinh THPTcủa giám đốcTrung tâm HN&GDTX tỉnh
Quảng Ninh


14

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch và kết quả của giáo dục nghề phổ thông
TT
1
2

3
4
5

Nội dung
Tổ chức nghiên cứu, học tập quy chế kiểm tra,
đánh giá xếp loại học sinh của Bộ GD&ĐT
Chỉ đạo tổ chức sinh hoạt cụm chuyên môn
thống nhất cấu trúc ôn tập và kiểm tra định kỳ
GDNPT

Chỉ đạo việc biên soạn đề, xây dựng ngân
hàng để kiểm tra cho các bài kiểm tra định kỳ
GDNPT
Tổ chức kiểm tra, thi tốt nghiệp nghề nghiêm
túc đúng quy chế thi NPT
Quản lý điểm học sinh hàng ngày trên máy
tính.

T


K


TB


Y Điểm
1đ TB

10

22

8

0

3,05


6

14

20

0

2,65

8

10

22

0

2,65

0

20

19

1

2,48


0

13

8

19

1,85

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghề phổ thông
cho học sinh THPT của giám đốc Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng
Ninh
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Một số tồn tại
2.3.2.1. Phân công giáo viên
2.3.2.2 Công tác quản lý, kiểm tra
2.3.2.3. Thiếu thông tin về thị trường lao động
2.3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất
2.3.2.5. Nhận thức của học sinh và phụ huynh học sinh
2.3.2.6. Phân luồng học sinh
2.3.2.7. Công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề phổ thông
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nguyên nhân khách quan: Chương trình giáo dục của học sinh phổ
thông nặng cả về kiến thức lẫn số lượng môn học và các hoạt động “Chưa
có các nghề sát với đặc thù của địa phương”
- Nguyên nhân chủ quan: Một bộ phận không nhỏ những người làm
công tác giáo dục chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của công tác
GDNPT.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục

nghề phổ thông cho học sinh THPT của giám đốc Trung tâm
HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
Kết luận chương 2


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỦA GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM HƯỚNG NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDNPT cho học sinh THPT
của giám đốc Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức ý nghĩa,
vai trò, tầm quan trọng cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và bậc
phụ huynh về GDNPT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp: GDNPT cho học sinh là nhiệm vụ chung
của toàn xã hội. Phải làm cho mỗi gia đình, mỗi học sinh nhận thức rõ vai
trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển KT-XH.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- GDNPT là trách nhiệm của toàn xã hội, nếu quốc gia nào làm tốt
GDNPT thì sẽ làm tốt nhiệm vụ đào tạo nhân lực cho đất nước đi vào
CNH-HĐH.
- GDNPT giáo dục con ngườikhông nên phân biệt nghề nghiệp.

- Con đường sau THPT không chỉ là vào ĐH, CĐ mà còn có thể đi học
nghề và tự tạo cho mình một việc làm phù hợp với điều kiện gia đình và
năng lực bản thân.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với nhà quản lý trước hết phải tổ chức cho học tập lại các văn bản
có liên quan đến GDNPT.
- Đối với cán bộ, giáo viên: triển khai tập huấn lại toàn bộ những nội
dung đã nêu, phổ biến kế hoạch GDNPT .
- Đối với phụ huynh: Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và phụ
huynh học sinh.
- Đối với học sinh: Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh cần tổ chức
tốt GDNPT ngay từ đầu năm học nhằm giáo dục ý thức về tầm quan trọng
của GDNPT.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lập kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch hoạt động
- Chuẩn bị các phương tiện, công cụ, cơ sở vật chất.


16

- Lựa chọn và bố trí đội ngũ nhân sự phù hợp để làm công tác tuyên
truyền giáo dục NPT.
3.2.2. Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn “dựa trên phân
tích hoạt động học tập của học sinh” nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm về GDNPT cho giáo viên
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp : Giúp giáo viên tìm được các giải pháp
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học nghề của học sinh.Quan
tâm tới tất cả học sinh trong lớp, đặc biệt chú ý tới những học sinh còn yếu
hay ít tham gia vào các hoạt động học tập, thực hành. Tạo cơ hội cho giáo
viên phát triển năng lực chuyên môn, phát huy tính sáng tạo của mình.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Tăng cường nâng cao nhận thức về GDNPT cho cán bộ giáo viên. Bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụvề kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với công
tác GDNPT.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn dựa trên “phân tích hoạt động học tậpcủa
học sinh” cần thực hiện theo 4 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa
- Bước 2: Tiến hành tổ chức dạy học và dự giờ
- Bước 3: Họp tổ chuyên môn
- Bước 4: Áp dụng
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Đối với Giám đốc trung tâm cần thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn chi tiết.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnhviệc thực hiện kế hoạch
tổ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên nghề.
- Thực hiện đánh giá, xếp loại kết quả bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên.
- Tạo điều kiện cho giáo viên nghề tham gia hoặc tham dự nhiều cuộc
hội thảo, tập huấn, hội thi ở thành phố và tỉnh để giáo viên tiếp thu kinh
nghiệm, trải nghiệm nhiều thực tiễn, tự tin hơn.
3.2.3. Quản lý các hoạt động ngoại khoá về giáo dục nghề phổ thông
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp: Quản lý hoạt động ngoại khoá giúp các em
hiểu rõ bản thân mình về khả năng và sở thích. Các em hiểu biết về xu thế
phát triển KT-XH của địa phương, đất nước, hiểu rõ về ngành nghề để có
suy nghĩ đúng trong chọn hướng học, chọn nghề, học nghề và hành nghề.
3.2.3.2. Nội dung biện pháp
- Tổ chức tham quan các trường đại học, cao đẳng, TCCN, trường dạy
nghề, các cơ sở sản xuất, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham quan các khu công nghiệp, khu du lịch, khu khai thác mỏ than...
- Tổ chức thi nghề phổ thông và các nghề nghiệp khác.



17

- Tổ chức thi tay nghề cấp trung tâm.
- Phối hợp với phòng Lao động thương binh xã hội thành phố, tỉnh, sở nội vụ
tỉnh dự báo nguồn nhân lực địa phương, tư vấn về lao động và việc làm.
- Thành lập các tổ tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào sở thích, năng khiếu của từng học sinh và sự định hướng
của trung tâm để tổ chức dạy nghề và thực hành nghề cho phù hợp.
- Tổ chức các Hội thi tay nghề cho giáo viên và học sinh với các nghề
đã biết và được học.
- Tổ chức các buổi trò chuyện, trao đổi, toạ đàm với học sinh để hiểu
thêm về nguyện vọng, khuynh hướng, hứng thú nghề nghiệp của học sinh.
- Thành lập các tổ tư vấn nghề, tổ chức hoạt động các câu lạc bộ kết hợp
với giáo viên chủ nghiệm trong việc tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, khả
năng, sở thích của học sinh, đồng thời thực hiện một vài trắc nghiệm để đo
chỉ số về cảm giác, trí nhớ, tư duy, trí tưởng tượng không gian từ đó có cơ
sở tư vấn cho các em chọn nghề cho phù hợp.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc trung tâm cần chỉ đạo để thực hiện các nội dung sau:
- Căn cứ vào năng lực phân công nhiệm vụ tổ chức hoạt động ngoại
khoá GDNPT cho từng thành viên.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cơ sở vật chất cho các buổi ngoại
khoá GDNPT.
- Chú trọng đến đối tượng khách mời có liên quan đến nội dung ngoại
khoá; sắp xếp thời gian ngoại khoá phù hợp.
3.2.4. Quản lý công tác xã hội hoá GDNPT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp: Phát huy tối đa các nguồn lực trong xã hội

để tham gia vào hoạt động GDNPT.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Huy động mọi lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động GDNPT theo
phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để giải quyết hai vấn đề: hỗ
trợ vật lực, tài lực cho GDNPT.
- Chuẩn bị cho xã hội một lực lượng thanh niên có trình độ, có tay nghề
cơ bản.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn, năng lực của đối tượng tham gia
* Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý và phối hợp
* Tổ chức các hoạt động mang tính xã hội
* Đẩy mạnh hoạt động của Hội khuyến học
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp


18

- Lập danh sách các tổ chức, cơ quan, công ty, nhà máy, khu công
nghiệp, khai thác khoáng sản... trên địa bàn thành phố và vùng lân cận để
tìm kiếm, hợp tác, trao đổi thông tin, đóng góp, tổ chức các hoạt động liên
quan đến GDNPT; Xây dựng quy chế hoặc các nội dung ghi nhớ về sự phối
hợp hoạt động GDNPT.
- Nắm được chỉ tiêu tuyển dụng của các cơ quan nhà máy và các chỉ tiêu
đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề.
3.2.5. Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia
GDNPT cho học sinh THPT sau khi tốt nghiệp THPT, CĐ, ĐH về công
tác tại địa phương
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp: GDNPT cho học sinh là việc làm thường
xuyên, mọi lúc, mọi nơi và của mọi người. Nó đòi hỏi phải có sự kết hợp
giữa trung tâm, gia đình và xã hội.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Giám đốc trung tâm là người xây dựng kế hoạch chung, điều khiển các
hoạt động và chịu trách nhiệm trước cấp trên về kết quả hoạt động GDNPT.
Phó giám đốc trung tâm phụ trách phong trào chỉ đạo trực tiếp công tác
GDNPT trong trung tâm, có nhiệm vụ thúc đẩy mọi người cùng tham gia
vào GDNPT, kiểm tra đôn đốc, đánh giá kết quả đạt được theo từng nội
dung, theo từng giai đoạn.
Giáo viên chủ nhiệm là người có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt
động của lớp chủ nhiệm, trong đó có hoạt động GDNPT.
Giáo viên dạy bộ môn là người trực tiếp truyền tải kiến thức môn học,
kiến thức khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của môn học vào cuộc
sống để giúp các em có thể hiểu biết rõ về nghề, đồng thời phát hiện, bồi
dưỡng năng lực, hứng thú học sinh.
Giáo viên dạy nghề phổ thông: Qua hoạt động GDNPT, giáo viên cung
cấp một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an
toàn lao động cho học sinh.
Ngoài ra còn cógiáo viên dạy Ngoại ngữ, tin học, Đoàn thanh niên Ban
đại diện Cha mẹ học sinh.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thông qua giờ sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm cung cấp cho học
sinh những thông tin về nghề nghiệp, điều kiện kinh tế- xã hôi của tỉnh và
thành phố, những nhu cầu tuyển dụng lao động trong những năm gần đây
và dự báo cho những năm tới.
- Các lực lượng GDNPT kết hợp với nhau tổ chức các buổi giao lưu, tìm
hiểu về các ngành nghề, sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động ngoại khoá cho
học sinh với những nội dung hướng vào mục tiêu cụ thể của Bộ GD&ĐT
quy định bằng nhiều hình.


19


3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, nêu cao ý thức xây dựng tập thể, cùng
nhau nỗ lực giải quyết những nhiệm vụ công tác của đơn vị.
- Trung tâm xây dựng quy chế phối hợp với chính quyền, Hội cha mẹ
học sinh, các tổ chức kinh tế xã hội địa phương để cùng nhau chăm lo cho
hoạt động GDNPT.
- Chỉ đạo sơ kết, đánh giá rút kinh nhiệm các bộ phận tham gia GDNPT
để cùng cố và đẩy mạnh hoạt động GDNPT tại Trung tâm HN&GDTX tỉnh
Quảng Ninh.
3.2.6. Quản lý tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDNPT
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng và bảo quản, sử dụng cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động GDNPT.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Quản lý CSVC, TBDH phục vụ GDNPT gồm:
+ Trang thiết bị, đồ dùng dạy học: loa, micro, máy tính, máy chiếu...
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
+ Phòng học, bàn ghế, phòng thực hành.
+ Các dụng cụ phục vụ cho dạy nghề, phòng thực hành điện, phòng thực
hành tin học văn phòng, nghề nấu ăn, may mặc, sửa chữa xe máy...
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Các cơ sở đào tạo, TCCN, Trung tâm nghề gửi các tư liệu giới thiệu về
mô hình đào tạo nghề và giới thiệu nghề.
- Sự giúp đỡ của các nhà hảo tâm, các công ty, cơ sở kinh doanh sản
xuất trên địa bàn; các nơi cần đến sự giới thiệu tuyển dụng ngành nghề và
tuyển sinh của trường.
- Sự hợp tác, giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội, các
cơ sở giáo dục khác cho GDNPT.
- Để quản lý tốt CSVC, cần thành lập ban quản lý CSVC gồm các thành
viên trong ban giám hiệu, công đoàn, đoàn thanh niên, bảo vệ, cán bộ thư

viện, thiết bị, giáo viên chủ nhiệm.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Giám đốc tích cực tham mưu với cấp trên và tích cực chỉ đạo xã hội
hoá để tăng cường nguồn lực CSVC cho GDNPT.
- Xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo quản và sử dụng CSVC, TBDH.
- Giám đốc chỉ đạo tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho GDNPT.
- Giáo viên, học sinh tích cực sử dụng CSVC thiết bị dạy nghề một cách
hiệu quả, tránh lãng phí.


20

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Cán bộ quản lý cần sử dụng đồng bộ, linh hoạt 6 biện pháp trên để tạo
sự thay đổi tích cực trong công tác quản lý GDNPT đạt hiệu quả thực sự .
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp
TT

1

2

3
4

5


6

Tên biện pháp
Quản lý công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức ý
nghĩa, vai trò, tầm quan trọng
cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và bậc phụ huynh về
GDNPT
Quản lý đổi mới sinh hoạt
nhóm, tổ chuyên môn “dựa trên
phân tích hoạt động học tập của
học sinh” nhằm bồi dưỡng năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm về GDNPT cho giáo viên
Quản lý các hoạt động ngoại
khoá về giáo dục nghề phổ
thông
Quản lý công tác xã hội hoá
GDNPT
Quản lý tốt việc kết hợp chặt
chẽ giữa các lực lượng tham gia
GDNPT cho học sinh THPT sau
khi tốt nghiệp THPT, CĐ, ĐH
về công tác tại địa phương
Quản lý tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác
GDNPT

5


Tính cần thiết
4
3
2

1

5

Tính khả thi
4
3
2

1

27

16

2

2

1

23

10


9

4

2

30

13

3

2

0

24

16

4

4

0

22

15


5

3

3

18

14

8

5

3

24

12

6

4

2

15

15


7

6

5

25

12

7

2

2

18

17

5

6

2

19

15


8

3

3

16

14

8

6

4

Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát được quy ra điểm và thứ tự về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT

Tên biện pháp

Quản lý công tác tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng cho
1
cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và bậc phụ
huynh về GDNPT
Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ chuyên
2 môn “dựa trên phân tích hoạt động học tập của

học sinh” nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên

Tính cần thiết
Điểm
Xếp
TB
bậc

Tính khả thi
Điểm Xếp
TB
bậc

4,38

2

4,00

2

4,48

1

4,27

1



21
TT

3
4
5

6

Tính cần thiết
Điểm
Xếp
TB
bậc

Tên biện pháp

môn và nghiệp vụ sư phạm về GDNPT cho
giáo viên
Quản lý các hoạt động ngoại khoá về giáo dục
nghề phổ thông
Quản lý công tác xã hội hoá GDNPT
Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực
lượng tham gia GDNPT cho học sinh THPT
sau khi tốt nghiệp THPT, CĐ, ĐH về công tác
tại địa phương
Quản lý tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác GDNPT

Tính khả thi

Điểm Xếp
TB
bậc

4,04

4

3,81

4

4,08

5

3,63

6

4,17

3

3,90

3

3,92


6

3,69

5

Biểu đồ 3.1. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp

Qua tổng hợp đánh giá về kết quả tính cần thiết của biện pháp, tác giả
nhận thấy rằng các biện pháp đã đưa ra là phù hợp, cần thiết.
3.5. Tổ chức thử nghiệm một biện pháp
Tổ chức thử nghiệm chứng minh tính khả thi của biện pháp 2 về nội
dung: Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về
GDNPT cho giáo viên.
Bảng 3.3. Kết quả thay đổi năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
về GDNPT tại Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh sau khi tham gia
đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động
học tập của học sinh
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung kiểm tra
Câu hỏi 1

Câu hỏi 2
Câu hỏi 3
Câu hỏi 4
Câu hỏi 5
Câu hỏi 6
Câu hỏi 7

Tỷ lệ CB – GV trả lời đúng (%)
Trước khi
Sau khi tham
tham gia
gia
25.0
87.5
43.8
100
40.6
100
34.4
78.1
25.0
87.5
34.4
100
46.9
81.3

Mức tăng tỷ
lệ trả lời
đúng (%)

62.5
56.3
59.4
43.8
62.5
65.6
34.4


22
TT
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30

Nội dung kiểm tra
Câu hỏi 8
Câu hỏi 9
Câu hỏi 10
Câu hỏi 11
Câu hỏi 12
Câu hỏi 13
Câu hỏi 14
Câu hỏi 15
Câu hỏi 16
Câu hỏi 17
Câu hỏi 18
Câu hỏi 19
Câu hỏi 20
Câu hỏi 21
Câu hỏi 22
Câu hỏi 23
Câu hỏi 24
Câu hỏi 25
Câu hỏi 26
Câu hỏi 27
Câu hỏi 28
Câu hỏi 29
Câu hỏi 30
Trung bình


Tỷ lệ CB – GV trả lời đúng (%)
Trước khi
Sau khi tham
tham gia
gia
31.3
87.5
46.9
90.6
40.6
93.8
50.0
90.6
53.1
100.0
50.0
100.0
34.4
93.8
56.3
87.5
43.8
84.4
40.6
96.9
43.8
87.5
53.1
100

40.6
90.6
56.3
87.5
53.1
87.5
62.5
81.3
59.4
93.8
53.1
93.8
34.4
93.8
31.3
90.6
43.8
100
25.0
100
62.5
100
43.9
92.4

Mức tăng tỷ
lệ trả lời
đúng (%)
56.3
43.8

53.1
40.6
46.9
50.0
59.4
31.3
40.6
56.3
43.8
46.9
50.0
31.3
34.4
18.8
34.4
40.6
59.4
59.4
56.3
75.0
37.5
48.5

Kết quả khảo sát thông qua “Quản lý đổi mới sinh hoạt nhóm, tổ
chuyên môn“dựa trên phân tích hoạt động học tập của học sinh” nhằm bồi
dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDNPT cho giáo
viên” tại Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh cho thấy năng lực và
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm về GDNPT của giáo viên đã có sự thay đổi
tích cực trong việc nâng cao chất lượng GDNPT.
Kết luận chương 3



23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. GDNPT cho học sinh THPT hiện là một nhiệm vụ cấp thiết và là tiền
đề trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. GDNPT có vai trò quan trọng trong việc phân luồng
học sinh một cách hợp lý đáp ứng nhu cầu xã hội không chỉ đối với trung
tâm GDTX mà còn với các trường THPT. Để chỉ đạo các trường học thực
hành một hệ thống các văn bản chỉ đạo nhấn mạnh về GDNPT không
những phải tuân theo những nguyên tắc nhất định mà còn phải chú ý đến
các hình thức GDNPT. GDNPT được tổ chức thường xuyên thông qua việc
trực tiếp dạy nghề và lồng ghép tích hợp trong giảng dạy các môn văn hoá.
Chất lượng GDNPT phụ thuộc nhiều vào quá trình GDNPT của các nhà
QLGD có hiệu quả cao và đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi nhà QLGD phải chú trọng hoạt động
GDNPT một cách đúng mức.
1.2. Thực tế hoạt động GDNPT cho học sinh THPT hiện nay còn nhiều hạn
chế. Hoạt động GDNPT với học sinh THPT còn mang tính hình thức đối
phó, chỉ chú ý đến việc định hướng, tìm hiểu nghề cơ bản, chưa chú ý đến
chất lượng đào tạo ban đầu để tạo hứng thú cho học sinh, để học sinh tìm
hiểu nghề, hiểu mình và đáp ứng nhu cầu lao động xã hội.
1.3. Do nhận thức của lực lượng GDNPT còn hạn chế, kinh phí của trung
tâm còn khó khăn nên điều kiện về trang thiết bị, CSVC phụ vụ hoạt động
GDNPT. Sự phối hợp giữa các lực lượng GDNPT trong trung tâm chưa
chặt chẽ và vấn đề xã hội hoá GDNPT cũng rất hạn chế. Vì vậy, việc dựa
trên những nghiên cứu trên, có thể đáp ứng được nhu cầu cần đổi mới hoạt
động GDNPT ở mức độ sâu và rộng hơn về đối tượng cũng như địa bàn

nghiên cứu.
1.4. Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực trạng QL hoạt động GDNPT ở
Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh tác giả mạnh dạn đề xuất 6 biện
pháp quản lý: Biện pháp 1 “Quản lý việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức về GDNPT”; Biện pháp 2 “Quản lý đổi mới
sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn dựa trên phân tích hoạt động học tập của
học sinh nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về
GDNPT cho giáo viên”; Biện pháp 3 “Quản lý hoạt động ngoại khoá về
GDNPT”; Biện pháp 4 “Quản lý công tác xã hội hoá GDNPT”; Biện pháp
5 “Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDNPT
và hướng nghiệp cho học sinh THPT sau khi tốt nghiệp THPT, CĐ, ĐH về
công tác tại địa phương”; Biện pháp 6 “Quản lý tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác GDNPT”. Các biện pháp này đã được tác giả kiểm
chứng bằng các ý kiến của CBQL, giáo viên về tính cần thiết và tính khả


24

thi. Sau khi xử lý số liệu, kết quả ban đầu cho thấy các biện pháp này đều
mang tính chất cần thiết và tính khả thi cao.
Các biện pháp này có thể giúp Trung tâm HN&GDTX tỉnh Quảng Ninh
vận dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động GDNPT cho học sinh và là
nguồn tài liệu để Ban giám đốc tham khảo.
2. Khuyến nghị
2.1. Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tỉnh Quảng Ninh
- Phối hợp tham mưu với UBND tỉnh Quảng Ninh về chỉ đạo tỉnh
Quảng Ninh trong việc chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm HN&GDTX tỉnh
Quảng Ninh thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm giúp đỡ các Trung tâm
GDTX thực hiện công tác GDNPT.

- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức và phương pháp tổ
chức cho giáo viên tham gia GDNPT.
- Tăng cường chỉ đạo GDNPT qua hình thức: GDNPT qua dạy nghề phổ
thông, qua liên kết với các ngành nghề thủ công, hoạt động ngoại khoá, qua
sinh hoạt hướng nghiệp, tìm hiểu về nghề và lựa chọn nghề cho tương lai.
2.2. Uỷ ban nhân dân thành phố Hạ Long
- Tạo mối quan hệ với các nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh
doanh, khu công nghiệp hầm mỏ... đóng trên địa bàn thành phố để tạo điều
kiện cho học sinh đến tham quan, tiếp cận với nghề tại địa phương, tạo sự
liên kết trong tuyển dụng – đào tạo - sử dụng lao động trên địa bàn.
- Có chính sách khuyến khích tuyển chọn các sinh viên là người địa
phương sau khi THPT hoặc các trường đại học, cao đẳng về công tác tại địa
phương để tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho địa phương, hạn chế công tác
thuyên chuyển hoặc bị thiếu cán bộ đặc biệt là cán bộ cấp xã như hiện nay.
- Cung cấp thông tin về nghề nghiệp cho học sinh và giáo viên trong
những kỳ học bồi dưỡng trong hè.
2.3. Trung tâm hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng
Ninh
- Giám đốc nên thực hiện đủ các chức năng quản lý hoạt động GDNPT,
nhất là nên vận dụng linh hoạt các biện pháp tác giả luận văn nêu trên.
- Trong quá trình quản lý, Giám đốc cần thực hiện đồng bộ các biện
pháp để công tác GDNPT đạt hiệu quả cao, nhằm tạo thuận lợi cho học
sinh khi quyết định chọn nghề nghiệp để học cho phù hợp với năng lực bản
thân và điều kiện hoàn cảnh gia đình, xã hội.
- Tiếp tục duy trì hình thức sinh hoạt chuyên môn cụm, đặc biệt là hình
thức sinh hoạt chuyên môn qua các hoạt động học tập của học sinh.




×