Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.75 KB, 90 trang )

Luận văn
Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ
tài chính tại Trung tâm Hướng
nghiệp và Giáo dục thường xuyên
tỉnh Quảng Ninh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, trích dẫn có nguồn gốc
rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2013
Tác giả
Chu Hà Tịnh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh trường Đại học Mỏ địa chất đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập
cũng như thực hiện Luận văn. Kiến thức mà các thầy cô truyền đạt sẽ là hành trang
giúp tôi vững bước hơn trên con đường đời sau này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Đinh Đăng Quang đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
hướng dẫn của thầy mà tôi đã hoàn thành được Luận văn của mình và tích luỹ được
nhiều kiến thức quý báu trong môi trường tôi đang công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tôi rất nhiều trong
thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chúc Quý thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống ./.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
Luận văn 1
Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục
thường xuyên tỉnh Quảng Ninh 1
LỜI CAM ĐOAN 2
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 9
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NÓI CHUNG VÀ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO NÓI RIÊNG 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 5
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp 5
1.2. Cơ chế tự chủ tài chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 6
1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 6
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập 10
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập 13
1.2.4. Cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong đào tạo ở một số cơ sở giáo
dục trong nước 18
1.3 Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
GD&ĐT ở Việt Nam thời gian qua 22

1.3.1 Tổng quan về tình hình thưc hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
GD&ĐT ở Việt Nam 22
1.3.2 Tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp GD&ĐT tại
Việt Nam thời gian qua 23
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM HƯỚNG
NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH QUẢNG NINH THÔNG QUA GIAI
ĐOẠN 2008 – 2012 29
2.1. Khái quát về Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên (GDTX) tỉnh Quảng
Ninh 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng
Ninh 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh
Quảng Ninh 29
2.2. Cơ chế tự chủ tài chính và thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Hướng
nghiệp và GDTX tỉnh Quảng Ninh 32
2.2.1. Sự hình thành cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh
Quảng Ninh 32
2.2.2. Thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh
Quảng Ninh 33
2.2.3 Đánh giá chung thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính 65
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
HƯỚNG NGHIỆP VÀ GDTX TỈNH QUẢNG NINH 69
3.1. Phương hướng phát triển của Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng Ninh 69
3.1.1. Quan điểm đầu tư, phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước về giáo dục
thường xuyên 69
3.1.2. Phương hướng phát triển của Trung tâm Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng Ninh 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ trong việc huy động nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ
chi 73

3.2.1. Giải pháp về bộ máy tổ chức. mô hình quản lý tài chính 73
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra giám sát nội bộ khi thực thi quyền tự chủ tài chính
77
3.3.1 Giải pháp liên quan đến quy trình lập kế hoạch ngân sách 77
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện Công tác kiểm tra , giám sát nội bộ 78
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDTX Giáo dục thường xuyên
GĐ-ĐT Giáo dục - Đào tạo
HN&GDTX Hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách nhà nước
THPT Trung học phổ thông
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp giai
đoạn 2008-2012 không bao gồm kinh phí cấp cho đầu tư xây dựng cơ bản 34
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn thu,cơ cấu thu từ hoạt động sự nghiệp
giai đoạn 2008-2012 37
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2008-2012
(không bao gồm kinh phí đầu tư XDCB) 41
Bảng 2.4: Mức thu học phí đối với khối GDTX 43
Bảng 2.5: Mức thu học phí 43
Bảng 2.6: Loại hình đào tạo và mức thu kinh phí đào tạo 44
Bảng 2.7: Mức thu từ các hoạt động dịch vụ 45
Bảng 2.8: Bảng phân tích hoạt động đào tạo liên kết 46
Bảng số 2.9: Bảng cân đối khoản thu chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước cấp giai
đoạn (2008-2012 ) 49
Bảng số 2.10: Bảng cân đối khoản thu chi thường xuyên từ nguồn thu sụ nghiệp giai đoạn

2008- 2012 58
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kinh phí, cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước cấp
giai đoạn 2008 - 2012 35
Biểu đồ 2.2: Nguồn thu, cơ cấu từ hoạt động sự nghiệp 38
Biểu đồ 2.3: Nguồn tài chính, cơ cấu nguồn tài chính giai đoạn 2008-2012 41
Biểu đồ 2.4: Thực hiện chi thường xuyên từ nguồn kinh phí tự chủ
giai đoạn 2008 - 2012 51
Biểu đồ 2.5: Chi từ nguồn sự nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được xác
định là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Trong
những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước còn nhiều khó
khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho giáo
dục. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại nhiều bất cập như: quản lý
ngân sách giáo dục rất phân tán, mức chi đầu tư xây dựng cơ bản còn rất thấp so với
nhu cầu, định mức phân bổ ngân sách chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất
lượng đào tạo, chế độ học phí còn thấp không phù hợp với mặt bằng giá cả, việc
quản lý các nguồn thu tại các cơ sở giáo dục còn chưa được kiểm soát. Cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các cơ sở
giáo dục công lập nhìn chung còn nhiều hạn chế về tác dụng…
Năm 2012, NSNN dành cho giáo dục tăng 5,4% so với năm 2011 đạt 5.762
tỷ đồng. Riêng dự toán chi thường xuyên là 4.832 tỷ đồng tăng 15% sơ với năm
2011, chi đầu tư phát triển là 929 tỷ đồng tăng 3,5% so với năm 2011. Năm 2012 là
năm thứ 2 việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên được thực hiện trên nguyên tắc
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Việc tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính mới chỉ giao quyền tự chủ về
nội dung chi nhưng mức thu vẫn phải thực hiện theo quy định chung, do đó các đơn

vị được giao vẫn gặp khó khăn về tổng kinh phí hoạt động.
Nghị định 10/2002/NĐ-CP và sau này Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP ra đời, đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý
tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, chuyển đổi cơ chế tài chính của các cơ sở
giáo dục - đào tạo theo hướng tự chủ, lấy nguồn thu sự nghiệp để bù đắp chi phí cho
1
đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà
nước. Những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu trong chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế như hiện nay
bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào
kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu cho đơn giản hơn, tăng quyền
chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “Xin- Cho”, thực hiện chế độ tự chủ
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức
hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước ngoài
vào lĩnh vực này.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở
giáo dục đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện, những hạn chế
đó có thể bắt nguồn từ cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc từ bản thân các đơn vị
được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Cũng như các cơ sở giáo dục và đào tạo khác, Trung tâm Hướng nghiệp và
Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Thực tế hiện

nay, Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh đang
phải thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp -
Dạy nghề theo ba Quy chế khác nhau của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh - Xã hội mà ở các tỉnh khác, mỗi nhiệm vụ này được giao cho một
Trung tâm có Quy chế tổ chức và chức năng nhiệm vụ độc lập để thực hiện. Việc
thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ làm cho quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên gặp nhiều khó khăn,
bất cập cần phải được nghiên cứu xây dựng một cơ chế tài chính hoàn thiện.
2
Xuất phát từ những phân tích trên, Tác giả chọn đề tài nghiên cứu là:
“Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm Hướng nghiệp
và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu nói chung,
phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo
dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu tại cơ
sở… góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, tạo điều kiện cải thiện
chất lượng giáo dục đào tạo, tổ chức sắp xếp lại bộ máy hoạt động, tăng thu nhập
cho người lao động.
3. Đôi tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Về lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài
chính trong cơ sở giáo dục- đào tạo nói chung và tại Trung tâm Hướng nghiệp và
Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu mô hình quản lý tài chính tại Trung tâm Hướng
nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh khi phải thực hiện đồng thời ba
nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề theo ba Quy chế khác
nhau của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu, khảo sát cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm
Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm thực hiện
(năm 2008, 2009, 2010,2011, 2012).
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp nói chung và trong các
giáo dục và đào tạo nói riêng.
3
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp so sánh, đánh
giá kết quả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính thực hiện quyền tự chủ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Xác định tồn tại về cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự
nghiệp có thu, đặc biệt là đối với cơ sở giáo dục có nhiều loại hình đào tạo.
- Thực tiễn: Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trung tâm
Hướng nghiệp và GDTX tỉnh Quảng Ninh nhằm mực đích tăng thu, tăng tính tự chủ
trong công tác quản lý tài chính.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bản tiểu luận
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp có thu nói chung và trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên nói riêng
1.1 Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập.
1.2 Cơ chế quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính trong đào tạo ở một
số cơ sở đào tạo công lập trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh.
1.3 Tổng quan về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp thường xuyên ở Việt Nam thời gian qua
Chương 2: Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính Trung tâm Hướng

nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
2.1 Khái quát về Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh
Quảng Ninh
2.2 Cơ chế tự chủ tài chính và thực trạng thực thi cơ chế tự chủ tài chính tại
Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NÓI CHUNG VÀ CÁC CƠ SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NÓI RIÊNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được Nhà nước thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, văn hoá, y tế… Những hoạt
động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu, không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà

nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời
gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời
gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có sự tha đổi chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh, phân loại lại
cho phù hợp.
5
Căn cứ xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định dựa trên việc
xác định mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị (tính theo tỷ
lệ %) thực hiện theo thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài Chính
hướng dẫn thực hiện NĐ43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ được xác
định theo công thức sau:
Mức đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn
vị
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
x100%
Trong đó:
* Tổng số thu sự nghiệp bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
Nhà nước.
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt
động dịch vụ
* Tổng số chi hoạt động thường xuyên
- Chi hoạt động thường xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao, gồm : Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản phải nộp theo
lương, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,…
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh dịch vụ của
đơn vị.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Sự cần thiết ra đời cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là hết
sức cần thiết, xuất phát từ những lý do sau đây:
Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước: Những năm
6
qua, nền kinh tế quốc gia đã chuyển dần sang phương thức quản lý hoạt động theo
pháp luật, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đó cũng
xuất hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề yếu kém. Bộ máy tổ
chức Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi mới còn cồng kềnh, trì trệ,
chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang dọc chưa hợp lý, phân quyền,
phân công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm
giảm sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực, đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự
chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ cấu công chức còn bất hợp lý về trình độ năng
lực đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp.
Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện nay.
Mặc dù chính sách tiền lương đã có những cải cách, mức lương tối thiểu của cán bộ,
công chức, viên chức được nâng dần (đầu năm 1997 mức lương cơ bản là 144.000
đồng/tháng; từ 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng; từ 01/01/2001 là 210.000
đồng/tháng; từ 01/01/2003 là 290.000 đồng/tháng; từ 01/01/2006 là 450.000
đồng/tháng; từ 01/01/2007 là 540.000 đồng/tháng; năm 2009 là 650.000
đồng/tháng; từ 01/05/2010 là 730.000 đồng/tháng ; từ 01/05/2011 là

830.000đ/tháng; từ 01/05/2012 là 1.050.000 đồng/ tháng.). Tiền lương còn mang
tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của cán bộ, công chức, viên
chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, mức lương còn thấp
chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy kích thích tính tích
cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công việc của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây dựng được thang
lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ học hàm cao sau đại
học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ, công chức, viên chức học
tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác. Đây cũng là
nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám trong các cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng báo động.
7
Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành
chính đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Trước năm 2002, cơ chế quản lý và cấp phát ngân sách của các cơ quan hành
chính đơn vị sự nghiệp được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục chi theo
mục lục ngân sách Nhà nước. Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm
hoặc có nhũng biến động bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn vị sử
dụng ngân sách đã xảy ra tình trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhưng lại
thiếu kinh phí hoạt động ở mục khác, hoặc nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức
thừa sẽ bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn đến tình trạng sử dụng kinh phí chưa đúng
mục đích và chưa hiêụ quả, tình trạng tồn đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng
NSNN còn nhiều. Cách cấp phát tài chính này có xu hướng thiên về cơ chế “xin –
cho”, các đơn vị sự nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc phân bổ ngân sách nhà nước
hang năm.
Dự toán kinh phí cấp còn chậm, nhiều dự án đã được phê duyệt, triển khai thực
hiện song kinh phí còn chưa đáp ứng được.
Trước tình hình đó, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16
tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp
có thu. So với cơ chế cũ, tinh thần NĐ 10 có nhiều sự thay đổi lớn:

Thứ nhất, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và thực hiện hợp đồng lao động theo
hướng tinh gọn, hiệu quả; giảm dần áp lực về biên chế, tháo gỡ khó khăn cho đơn vị
do có nhu cầu lao động lớn, nhưng được giao biên chế thấp, đa số các cơ sở giáo
dục chỉ được giao biên chế theo chỉ tiêu đào tạo chính quy, còn các nhiệm vụ như
nghiên cứu khoa học hoặc đào tạo các ngành khác không được giao chỉ tiêu hoặc
chỉ tiêu không đảm bảo yêu cầu.
Thứ hai, đa dạng hoá các loại hình hoạt động sự nghiệp: Các cơ sở đào tạo được
phép tổ chức mở rộng các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy, đào tạo
tập trung và đào tạo từ xa; tổ chức liên kết đào tạo trong và ngoài nước, mời
chuyên gia nước ngoài vào mở trường lớp đào tạo hoặc gửi đi đào tạo tại nước
ngoài, phát triển các dịch vụ về khoa học công nghệ
8
Thứ ba, thực hiện tự chủ về tài chính: Các đơn vị sự nghiệp khi chuyển sang
thực hiện Nghị định10/2002/Nđ-CP được khoán phần kinh phí ngân sách cấp, đồng
thời tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động cung ứng dịch vụ và
được chủ động sử dụng các nguồn kinh phí tuỳ theo yêu cầu hoạt động của đơn vị,
đảm bảo chi tiêu hiệu quả, tiết kiệm trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị tự
xây dựng.
Thực tế, sau 3 năm thực hiện Nghị định 10 đã giúp các cơ sở giáo dục đào tạo
tăng tính chủ động trong điều hành, quản lý và sử dụng ngân sách. Khuyến khích
các đơn vị giáo dục – đào tạo tăng thu nhập của cán bộ, giáo viên, công nhân viên
một bước đáng kể, tạo sự yên tâm gắn bó với trường lớp và có điều kiện để dành
nhiều thời gian, công sức cho nghiên cứu, giảng dạy.
Cũng ở tầm vĩ mô, theo đánh giá của Bộ tài chính, sau khi thực hiện quyền tự
chủ tài chính, phần lớn các đơn vị sự nghiệp có thu đó chủ động sử dụng nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước giao, tích cực khai thác nguồn thu sự nghiệp để đáp
ứng yêu cầu hoạt động và nhu cầu cung cấp dịch vụ cho xã hội; bảo đảm chi tiêu
tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí; xoá bỏ tình trạng “hành chính hoá” hoạt động sự
nghiệp, điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp có
thu được chủ động trong việc huy động các nguồn lực về tài chính, lao động, cơ sở

vật chất để tổ chức hoạt động dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, từ đó đó
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.
Tuy nhiên, sau ba năm thực hiện Nghị định 10 còn bộc lộ một số những khó
khăn bất cập, cụ thể như sau:
Thứ nhất, NĐ 10 mới có quy định tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp có thu, trong khi phần lớn các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, chưa có
cơ chế thực hiện quyền tự chủ.
Thứ hai, cơ chế tự chủ này mới thu hút được các đơn vị có nguồn thu lớn, chưa
thu hút được các đơn vị có nguồn thu thấp thực hiện được theo cơ chế này.
9
Thứ ba, cơ chế này mới quy định về tự chủ tài chính, còn tự chủ về nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy chưa được quy định nên chưa phát huy được quyền tự chủ thực sự của
các đơn vị.
Đến năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ - CP ngày
25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập. Đến tháng 8 năm
2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 71/2006/TT - BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ - CP. Nghị định 43 mở rộng thêm quyền và trách nhiệm của
các đơn vị sự nghiệp công lập, khắc phục những tồn tại của Nghị định 10.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, lợi ích của cơ chế tự chủ tài chính trong đơn
vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Các khái niệm, đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính của các tác giả.
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhât
định nhằm đạt được nhưng mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài
chính trong từng giai đoạn lịch sử.
Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ
chế quản lý tài chính mà ở đó quyền định đoạt các vấn đề tài chính của đơn vị gắn
trách nhiệm thực thi quyền định đoạn đó được đề cao.

Các đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị quản lý và cung cấp các dịch
vụ công cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước,
nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao
quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của
người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
10
Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt
động khác của đơn vị.Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn
vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có
hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy giữa quyền tự
chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập
có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có
giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị đo Nhà nước thành lập và
quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài
chính đều đặt dưới sự kiểm tra giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp
trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự
giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất
yếu, nó xuất phát lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã hội,
mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt
động tài chính trong đơn vị.
Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp công
lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với
chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho
người lao động.

Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
1.2.2.2. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực GD&đT
nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:
11
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động thu
hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa dạng
hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, nhân
lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển nguồn thu.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện
cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến
hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ
động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình
đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục được tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn
lực, đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ
hoạt động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách nhiệm
của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn và khả
thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực
hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư cửa Nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương tăng một cách thích

đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi tiêu,
tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào nề nếp.
1.2.2.3. Lợi ích của tự chủ tài chính
Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo
cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí,
đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm khiến cho các đơn vị phải biết tiết
kiệm, tránh lãng phí. Nhờ tiết kiệm các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao
12
thu nhập cho người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản
lý tài chính, chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và
mục đích sử dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và
lao động trong từng đơn vị.
Cơ chế tự chủ cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động dịch
vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị đồng
thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích thích
các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà nước
(NSNN), muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các
loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các
đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy
động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị
sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh
nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những
ngành trọng điểm mũi nhọn.
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.3.1. Khái quát quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định
tại Nghị định 43/2006/Nđ-Chính phủ ngày 25/4/2006 của Chính phủ và thông tư
71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định

số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm:
Thứ nhất, quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đuợc quyền vay vốn của các
tổ chức tín dụng, được huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các hoạt động dịch
13
vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản.
Đơn vị được thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nước
theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. đối với TSCĐ sử
dụng vào hoạt động dịch vụ theo thực hiện khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp
dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao, thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn NSNN được để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập để bổ sung quỹ phát
triển sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ mà còn thừa thì bổ sung quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp
Thứ ba, quyền tự chủ trong việc trả tiền lương, tiền công cho người lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động
Thứ tư, quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm.
Đó là những nội dung cơ bản quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu. Tuỳ theo mức tự bảo đảm quyền nguồn kinh phí cho hoạt
động thường xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự chủ tài chính
có khác nhau trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung đơn vị sự nghiệp bảo
đảm hoàn toàn kinh phí cho hoạt động thường xuyên theo quy định thì phạm vi mức
độ tự chủ đuợc quy định rộng rãi hơn.
1.2.3.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp

công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công lập
bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
- Được quyền thu phí, lệ phí nhưng phải thu đúng, thu đủ theo mức thu và
đối tượng thu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Nếu cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định khung mức thu thì đơn vị có quyền quy định mức thu
cụ thể dựa trên nhu cầu chi tiêu phục vụ cho hoạt động của đơn vị và khả năng đóng
14
góp của xã hội, nhưng không được vượt quá khung thu đã được quy định. Đơn vị có
quyền thực hiện chế độ miễn giảm các khoản thu phí, lệ phí cho đối tượng chính
sách xã hội theo quy định của Nhà nước.
- Được quyền xác định mức thu dựa trên mức giá do Nhà nước quy định khi
thực hiện đơn đặt hàng về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu Nhà nước chưa quy
định mức giá thì việc xác định mức thu dựa trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan
tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể đối với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đơn vị hoạt động
liên doanh, liên kết dựa trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Phạm vi mức độ tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị các
khoản chi thường xuyên (chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao; chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí;
cho các hoạt động dịch vụ; kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đơn vị NSNN, trích khấu
hao TSCĐ, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định đơn vị pháp luật). Thủ trưởng
đơn vị có quyền quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động sự nghiệp cao
hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ vào bản chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Có quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
theo quy định của pháp luật.

Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định (nếu có), khoản chênh lệch thu lớn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng) thì đơn vị sự nghiệp có thu được
toàn quyền sử dụng. Quyền sử dụng này được quy định theo mức độ tự bảo đảm
kinh phí cho hoạt động thường xuyên,, phần chênh lệch thu lớn hơn chi được phân
phối theo trình tự như sau:
15
- Trích tối thiểu 25% phần chênh lệch để lâp quỹ Phát triển hoạt động sự
nghiệp.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được quyền trích lập vào 2 quỹ tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ trong năm thì đơn vị được quyết định sử dụng như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống mức
trích tối thiểu 25% phần chênh lệch), quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng
ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được quyền trích lập vào
2 quỹ tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình
quân thực hiện trong năm
Dựa trên những quy định đó, Thủ trưởng đơn vị quyết định mức trả thu nhập
và mức lập các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
1.2.3.3. Quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo
đảm toàn bộ kinh phí hoạt động
Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tương tự như
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho
hoạt động thường xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn. Thủ trưởng đơn vị
quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quy định, bởi vì nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động sự nghiệp ở đơn vị này hoàn
toàn phụ thuộc vào NSNN cấp.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt
động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị.
16

×