Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện mường ảng, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

HÀ THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

HÀ THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hà Thị Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến PGS.TS. Đào Thanh Vân - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Phát triển
nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Mường Ảng; phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Mường Ảng, UBND và bà con nhân dân đã các xã Mường Đăng, Ảng
Nưa, Ảng Tở đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Lao động - Thương bình & Xã hội tỉnh Điện
Biên, tổ chức Tầm nhìn Thế giới Quốc tế tại Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi theo học và hoàn thành khoá học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Hà Thị Nhung


1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH

MỤC

CÁC

....................................................................................ix

BIỂU
MỞ


ĐỒ
ĐẦU

.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu................................................................................................................... 2
3. Yêu cầu.................................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng NTM ..................
4
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng ................................................................. 4
1.1.2. Huy dộng nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn .............................
6
1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn ....................................
9
1.1.4. Xây dựng NTM ............................................................................................... 11
1.1.5. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng Nông
thôn mới .................................................................................................................... 18
1.1.6. Huy động Nguồn vốn trong xây dựng NTM................................................... 23
1.1.7. Các chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ............................................. 24
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng NTM ................................................................................................................. 26
1.2.1. Nhân tố về Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước .............................
26
1.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực trong xây dựng Nông thôn mới ..........................
26
1.2.3. Điều kiện kinh tế hộ và tỉnh hình phát triển kinh tế của địa phương ..............
27



2

1.2.4. Lợi ích đạt được khi xây dựng Nông thôn mới............................................... 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........
29


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 29
2.2. Nội dung chính của đề tài................................................................................... 29
2.2.1. Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới của huyện Mường Ảng ........... 29
2.2.2. Nghiên cứu tình hình và kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới của huyện Mường Ảng ...................................................................................... 29
2.2.3.Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân chủ yếu trong huy động
nguồn lực từ cộng đồng của địa phương trong xây dựng NTM ............................... 30
2.2.4. Những giải pháp để phát huy có hiệu quả việc huy động nguồn lực cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mường Ảng ..................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp phân tích.................................................................................... 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo............................... 32
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thu thập số liệu .................................................... 32
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu sự huy động nguồn vốn (tiền) .................................. 32
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham góp cơ sở vật chất .................................. 32
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sức lao động......................................................... 32
2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham gia ý kiến của cộng đồng ....................... 33
2.5. Phương pháp xử lý kết quả................................................................................. 33

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Đánh giá tình hình xây dựng Nông thôn mới của huyện Mường Ảng. ...................
34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng ............................. 34
3.1.2. Kết quả thực hiện các tiêu chí của chương trình NTM toàn huyện đến
tháng 12 năm 2016 .................................................................................................... 39
3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM huyện Mường Ảng ........... 51
3.2.1. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Mường Ảng 2011-2016 .... 51
3.2.2. Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Mường Ảng ....... 52


3.2.3. Kết quả huy động nguồn vốn theo lĩnh vực đầu tư trong thực hiện chương
trình xây dựng NTM giai đoạn 2011 -2015 ............................................................. 54
3.2.4. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu ...... 58
3.3. Thuận lợi, khó khăn và bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới ...................................................................
83
3.3.1. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM huyện Mường Ảng còn khó khăn .............................. 83
3.3.2. Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT ...................................................... 85
3.3.3. Xác định nguyên nhân thông qua phân tích SWOT........................................ 85
3.3.4. Một số bài học kinh nghiệm............................................................................ 86
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy đông nguồn lực cộng đồng phục
vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên ................ 87
3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng giai đoạn
2016-2020................................................................................................................. 87
3.4.2. Phương hướng và quan điểm huy động nguồn lực cộng đồng trong xây
dựng NTM ................................................................................................................. 89
3.4.3. Một số giải pháp về huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
tại huyện Mường Ảng ............................................................................................... 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 93
1. Kết luận ................................................................................................................. 93
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSXH

: Chính sách xã hội

ĐTN

: Đoàn Thanh Niên

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

MTTQ


: Mặt trận tổ quốc

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NN

: Nông nghiệp

PTNT

: Phát triển Nông thôn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng năm 2011 ................ 34
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của 09 xã
trên địa bàn huyện Mường Ảng đến hết năm 2016 ................................. 45
Bảng 3.3. Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong XDNTM huyện Mường
Ảng đến hết 2016 ..................................................................................... 49
Bảng 3.4. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Mường Ảng
2011-2016 ................................................................................................ 51
Bảng 3.5. Kết quả huy động vốn trong xây dựng NTM giai đoạn 2011-2016 ......... 52
Bảng 3.6. Kết quả huy động nguồn vốn theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 20112015.......... 55
Bảng 3.7. Nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu giai đoạn
2011-2016 ................................................................................................ 60
Bảng 3.8. Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã nghiên cứu 2011-2016........ 61
Bảng 3.9. Giá trị đóng góp của một số doanh nghiệp, HTX vào chương trình

xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu........................................................ 63
Bảng 3.10. Vốn huy động của cộng đồng theo các lĩnh vực đầu tư tại 03 xã
nghiên cứu 2011-2016 ............................................................................. 64
Bảng 3.11. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM tại 03 xã
nghiên cứu................................................................................................ 65
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền (n = 25).................................................................... 67
Bảng 3.13. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về chương
trình NTM ................................................................................................ 67
Bảng 3.14. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM ....... 68
Bảng 3.15. Kết quả điều tra sự hiểu biết của cán bộ xã, bản về chương trình NTM
......... 70
Bảng 3.16. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người dân vào
chương trình NTM ................................................................................... 71
Bảng 3.17. Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựng NTM mà
người dân tham gia ý kiến ....................................................................... 73


1

Bảng 3.18. Tình hình hiến đất làm đường giao thông và nhà văn hóa ..................... 74
Bảng 3.19. Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng đất đai (n = 25) ................................................................ 74
Bảng 3.20. Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao động xây dựng NTM
......... 75
Bảng 3.21. Kết quả điều tra cán bộ huyện về những khó khăn gặp phải khi huy
động đóng góp tiền, hiến đất, công lao động và sự tham gia ý kiến
của người dân (n =8)................................................................................ 76
Bảng 3.22. Người dân tham gia giám sát các hoạt động xây dựng các công trình ... 77
Bảng 3.23. Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực hiện huy

động nguồn lực xây dựng NTM .............................................................. 78
Bảng 3.24. Đánh giá của người dân về cách thực hiện chương trình XDNTM ....... 80
Bảng 3.25. Đánh giá của cán bộ xã, huyện về cách thực hiện chương trình
XDNTM................................................................................................... 81
Bảng 3.26. Đánh giá của người dân về những kết quả mà chương trình xây
dựng NTM mang lại ................................................................................ 81
Bảng 3.27. So sánh chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Mường Ảng trước và sau
khi xây dựng Nông thôn mới ................................................................... 82
Bảng 3.28. Phân tích ma trận SWOT ........................................................................ 85


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhu cầu vốn huy động xây dựng NTM tại huyện
Mường Ảng ..................................................................................... 52
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại huyện Mường Ảng ........ 53
Biểu đồ 3.3. Nhu cầu vốn xây dựng NTM tại 03 xã Nghiên cứu phân theo
nguồn vốn........................................................................................ 60
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu .......... 61
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu vốn huy động được phân bổ theo 03 xã nghiên cứu ...... 62
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu vốn phân bổ theo các lĩnh vực đầu tư tại 03 xã ............. 64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an

ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước (Ban chấp hành Trung ương,2008) [1]. Xác định được vai
trò, vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tại Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị Quyết 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện được mục tiêu của Nghị Quyết 26NQ/TW, Chính phủ đã Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 tại Quyết định 800/2010/QĐTTg.
Hội nghị toàn quốc tổng kết 05 năm thực hiện Chương trình NTM giai đoạn
2010-2015 ngày 08/12/2015, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đã nhấn mạnh
“Có thể khẳng định, phong trào xây dựng NTM thời gian qua thực sự là một phong
trào cách mạng sâu rộng, huy động được sự tham gia của toàn dân và thành công,
kết quả đạt được cũng vì mục tiêu cuối cùng là xây dựng đời sống mới, chăm lo lợi
ích thiết thực, nhiều mặt cho người nông dân” (htt/nongthonmoi.gov.vn, 2015) [31].
Tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt
chuẩn NTM; số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010);
số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt
được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã; 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM; Mức thu nhập bình quân đầu người
vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010) .
(htt/nongthonmoi.gov.vn, 2015) [31].
Hòa chung với không khí cả nước chung tay xây dựng Nông thôn mới, mặc
dù là một trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a /NQ-CP của Chính phủ song
Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Mường Ảng đã quyết tâm
vượt khó, năng động, sáng tạo đưa cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định:
nông, lâm nghiệp 46,5%, công nghiệp - xây dựng 21,6%, dịch vụ 31,9%. Thu nhập


bình quân đầu người năm 2015 đạt 16,0 triệu đồng/người (tương đương 750
USD/người) đạt 80% nghị quyết đại hội (UBND huyện Mường Ảng, 2016) [20]
Tuy nhiên, quá trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện diễn ra còn
chậm so với mặt bằng chung của cả nước. Tính đến tháng 06 năm 2016 chưa có xã

nào trên địa bàn huyện đạt chuẩn trong xây dựng Nông thôn mới. Số xã đạt dưới 10
tiêu chí là 07/09 xã chiếm tới 78%; Tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới bước đầu còn lúng túng; Tác động của Chương trình
Mục tiêu Quốc gia XDNTM lên toàn bộ đời sống KT-XH của huyện chưa thực sự
rõ nét (UBND huyện Mường Ảng, 2016) [17]
Vậy nguyên nhân khiến Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn
huyện diễn ra chậm so với mặt bằng chung của cả nước là do đâu? Ngoài các
nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, nguyên nhân về nguồn vốn ngân sách, công tác
tổ chức thực hiện thì vai trò của nguồn lực cộng đồng - một trong những nhân tố
quan trọng nhất quyết định sự thành công trong xây dựng NTM đã được huy động,
sử dụng và phát huy triệt để chưa ? và làm thế nào để huy động được nguồn lực
cộng đồng hiệu quả hơn trong xây dựng NTM khi chính sách huy động nguồn lực
từ cộng đồng chưa có mà nguồn ngân sách của nhà nước chi trực tiếp cho chương
trình thì rất hạn chế.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn luận văn nghiên cứu là
“Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng Nông thôn mới
trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên"
2. Mục tiêu
Xác định nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện
Mường Ảng và đề xuất các giải pháp có hiệu quả trong việc huy động nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện
3. Yêu cầu
- Đánh giá được thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn tỉnh huyện
- Phân tích và đưa ra được những thuận lợi, khó khăn trong huy động nguồn
lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện


- Đề xuất một số giải pháp có hiệu quả trong huy động nguồn lực cộng đồng
trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Mường Ảng

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ đưa ra được những cơ sở lý luận về việc huy động nguồn lực của
cộng đồng trong xây dựng NTM. Từ đó khuyến nghị được các cơ sở khoa học để
lựa chọn những giải pháp hiệu quả trong việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
xây dựng NTM.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên
cứu, tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu về
phát triển nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài sẽ đánh giá được hiện trạng, những thuận lợi, khó khăn của việc huy
động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng NTM từ đó có những giải pháp
thuyết thực để huy động nguồn lực của cộng đồng tốt hơn trên địa bàn huyện
Mường Ảng.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng NTM
1.1.1. Cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm về Cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng (commmunity) có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học như: xã hội học, dân tộc học, y học...Khái niệm cộng đồng thường
dùng để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và
đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên
minh rộng lớn như toàn thế giới (cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng đồng
Châu Á, cộng đồng Châu Âu....), một khu vực (cộng đồng Asean), cộng đồng còn
được áp dụng để chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính tương đồng về sắc
tộc, chủng tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng đồng người da đen tại

Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi tên các đơn vị như
làng/bản, xã, huyện...những người chung về lý tưởng xã hội, lứa tuổi, giới tính,
thân phận xã hội… (Nguyễn Hữu Hồng ,2008) [11].
Từ điển tiếng Việt giải thích: “cộng đồng là toàn thể những người sống
thành một xã hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”
(Viện ngôn ngữ học ,1992). Hiểu một cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người
có cùng những đặc điểm chung, ví dụ: đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia
sẻ tài nguyên và lợi ích chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người
cùng sống với nhau trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác
động qua lại và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung.
Theo (Korten, 1987) Cộng đồng là một nhóm người sống trong cùng một
môi trường, có những đặc điểm tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất
định với nhau.
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000), cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ
cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ) là một nhóm người cùng chia sẻ, chịu


giàng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và
trao đổi giữa các thành viên (Trần Thị Thanh Hà, 2010) [10].
Cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau trong một khu vực nhất
định, họ có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại và sử dụng các tài nguyên
vốn có để đạt mục đích chung (Phí Thị Hồng Minh, 2005) [13].
- Cộng đồng gồm những người có đặc điểm hoặc mối quan tâm, lợi ích chung:
+ Cộng đồng địa lý: Cùng địa bàn, cùng lợi ích hoặc mối quan tâm, chung đặc
điểm văn hóa-xã hội, có mối quan hệ ràng buộc
+ Cộng đồng chức năng: Cùng hoặc không cùng địa phương hoặc địa bàn cư
trú, ó cùng lợi ích (nghề nghiệp, sở thích, hợp tác,…).
1.1.1.2. Nguồn lực và huy động nguồn lực
a. Nguồn lực:Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố
và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện

mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các
bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn
thông tin” (Ban chấp hành Trung ương khóa X, 2008) [1]
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có
khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử
dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn lực vật
chất cho phát triển,ví dụ tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền...
Theo nghĩa rộng, nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm năng
vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định (ví dụ:
giảm nghèo và phát triển an sinh xã hội).
Nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới được hiểu là tổng thể các
nguồn vật chất tự nhiên, tiền, nhân lực, vật lực và giá trị của các yếu tố xã hội có
được từ các nguồn khác nhau (ngân sách trung ương và địa phương, đầu tư & tín
dụng từ các cá nhân và tổ chức, từ dân cư và cộng đồng; nguồn tài trợ, cho biếu
tặng,..) có thể huy động vào xây dựng NTM.


b.Huy động nguồn lực: là các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm tìm kiếm,
khai thác các nguồn lực kể trên cho hoạt động xây dựng NTM một cách có lợi nhất
cho cộng đồng địa phương và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.Ví dụ: Huy
động sức dân để xây dựng giao thông nông thôn theo phương châm "Nhà nước và
nhân dân cùng làm" Nhà nước hỗ trợ nguyên liệu (đá, xi măng...), nhân dân đóng
góp ngày công xây dựng các công trình giao thông nông thôn (Youtobe: Chương
trình đào tạo từ xa về Nông thôn mới, 2014) [34].
1.1.1.3. Nguồn lực cộng đồng
Theo nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng
giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ, bao gồm 05 thành phần sau
(Alison Mathie, Gord cuningham, 2002) [27].
- Các nguồn tài sản thiên nhiên (Natural capital): là các nguồn tài nguyên

thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (Physical capital): là các công trình được xây
dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng (và các
cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm).
- Các nguồn tài sản về con người (human capital): gồm các kỹ năng (skill),
kiến thức (knowledge), năng lực (able) và tài trí (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (Social capital): mối quan hệ giữa các thành viên
trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capital): là các nguồn lực kinh tế tồn
tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng
kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.2. Huy dộng nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
1.1.2.1.Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn:
Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho
phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.


- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để
phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế hoạch
nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả
năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác (Nguyễn Hữu
Hồng, 2008) [11].
1.1.2.2. Phát triển nông thôn có sự tham gia của cộng đồng
Hiện nay trên thế giới, tồn tại rất nhiều quan điểm về phát triển Nông thôn

như sau:
Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa :“Phát triển Nông thôn là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp cho những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển (Đinh Ngọc Lan, 2007) [12].
Theo UmaLele: Phát triển nông thôn được khái niệm như là một quá trình
cải thiện mức sống của hầu hết những người thu nhập thấp đang sinh sống trong
các vùng nông thôn, đồng thời tạo lập tiến trình phát triển bền vững của họ”.
Theo Guy Hunter: “Mục đích cơ bản của phát triển nông thôn là phải làm
cho hầu hết dân cư nông thôn nghèo được thoả mãn nhu cầu sống thiết yếu bằng sự
nỗ lực của chính bản thân họ (Phí Thị Hồng Minh, 2005) [13].
Trong điều kiện ở Việt Nam, tổng hợp từ quan điểm phát triển kinh tế xã hội
của chính phủ thì Phát triển Nông thôn được hiểu như sau :“Phát triển Nông thôn là
một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình
này, trước hết do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước
và các tổ chức khác” (Đinh Ngọc Lan, 2007) [12].
Qua khái niệm trên ta thấy, mục tiêu của PTNT là cải thiện cuộc sống cho
người dân (cộng đồng) nông thôn và nhấn mạnh quá trình này trước hết là do chính
họ (cộng đồng). Điều này thể hiện một phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng,


nghĩa là sự PTNT phải dựa trên lợi ích và sự tham gia của cộng đồng sống trong
khu vực đó. Tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng dựa vào những triết lý sau:
- Chính người dân biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình
- Cộng đồng là người quản lý các nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng,
sản phẩm địa phương... là những cơ sở cho PTNT.
- Kỹ năng, truyền thống và năng lực của cộng đồng là tiềm năng chính để
phát triển.

- Sự cam kết, đồng thuận và cộng tác của cộng đồng là sức mạnh sống còn
cho quá trình phát triển. Bất kỳ một hoạt động nào không nhận được sự ủng hộ
của cộng đồng sẽ dễ thất bại. Một cộng đồng càng phát triển và càng năng động
thì càng có khả năng thu hút người dân ở lại xây dựng cộng đồng của mình
(Đinh Ngọc Lan, 2007) [12].
1.1.2.3. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural
Development - CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát triển các
lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông thôn
dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử dụng phổ biến. Mỗi chương
trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong
cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân, quản lý nguồn
tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nông thôn dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó
là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng” (community-based). Có ý kiến cho
rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do
phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nông
nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng
đồng khác nhau đã được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ
phát triển này được tạo ra từ phía bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính
phủ, cơ quan nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát
triển. Điều này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở


đâu? Nhiều câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển
này cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra
quyết định của mình hay không (Wikipedia, 2015) [35].
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là
khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng (Asset-Based Community

Development - ABCD) do Jody Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là
một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức
mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo,
trông chờ vào sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập
đến tính chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với cách
tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến cho cộng
đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài (Alison Mathie, Gord Cunningham, 2003)
[28].
1.1.3. Sư tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Tiến trình phát triển nông thôn chịu sự chi phối của nhiều tác nhân khác
nhau. Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử
dụng phổ biến trên thế giới. Hai tác giả Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên
quan đến phát triển nông thôn, sự tham gia bao gồm sự can dự của người dân vào
quá trình ra quyết định, vào việc thực hiện các chương trình, chia sẻ quyền lợi có
được từ chương trình phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương
trình như vậy”.
Các lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy
nhiên, việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục
tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra khung phân tích
để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát triển. Họ
thấy có
4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện; (3) hưởng lợi; (4) đánh
giá
(Participatory rural development by cohen và uphoff ,1979)[30].
Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án có 3 pha và 5
hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế); (2) thực hiện (thực
hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng



Theo FAO (1982): Sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo mối quan hệ
với kinh tế và chính trị trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự trong
những hoạt động dự án, mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có
khả năng tự tổ chức, thông qua tổ chức của riêng họ, họ có khả năng xác định nhu
cầu của mình, chia sẻ thiết kế, thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia.
Theo Paul (1987) thì sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ động
thông qua đó người thụ hưởng hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định hướng và sự thực
hiện một dự án phát triển với quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống về thu nhập,
tăng trưởng cá nhân, tự tin hoặc những giá trị khác mà họ mong ước.
Tuy nhiên bản tóm tắt của các dự án phát triển của các quốc gia và các tổ
chức phi chính phủ, trong Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng khác nhau của sự
tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.
Như vậy, sự tham gia theo các định nghĩa, hoặc khái niệm khác nhau trên
cần được hiểu là tiến trình tham gia bao gồm: (1) ra quyết định; (2) thực hiện; (3)
hưởng lợi; (4) đánh giá.
- Tham gia ra quyết định: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến
việc chủ động ra quyết định trong việc lựa chọn cũng như xây dựng kế hoạch thực
hiện các chương trình và dự án. Điều này thể hiện rõ trong phương pháp lập kế
hoạch có sự tham gia của cộng đồng theo nguyên tắc từ dưới lên (Botton - top).
- Tham gia thực hiện: Người dân không chỉ tham gia vào việc ra quyết định
mà tham gia vào việc thực hiện. Nhà nước và các tổ chức từ bên ngoài chỉ có chức
năng định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn về mặt kỹ thuật và một phần nguồn lực do đó
không thể làm thay, làm hộ cho người dân. Người dân chính là chủ thể của nông
thôn và là chủ thể của các giá trị văn hóa, xã hội được tạo ra tại khu vực nông thôn
do họ là chủ thể thực hiện các hoạt động đó theo quy chế dân chủ cơ sở Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ.Điều này cũng thể hiện rõ việc
người dân được trao quyền như thế nào trong tiến trình phát triển nông thôn.
- Tham gia hưởng thụ: Một cách logic, những giá trị mà cộng đồng tạo ra thì
không ai khác mà chính họ chính là đối tượng thụ hưởng chính. Đó chính là thành
quả lao động mà cộng đồng xứng đáng được thụ hưởng nếu họ tham gia sâu vào

việc ra quyết định và thực hiện.


- Tham gia đánh giá: Không ai khác, cộng đồng chính là người đánh giá chính
xác nhất hiệu quả những sản phẩm được tạo ra tại khu vực Nông thôn. Do đó trong
quá trình thực hiện các hoạt động thì điều kiện tiên quyết cần có sự tham gia của
người dân vào việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động.
1.1.4. Xây dựng NTM
Mục tiêu của Chương trình
Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh
thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Bộ
NN&PTNT, 2010) [8]
1.1.4.1. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020
Đặc trưng của NTM thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020, Bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao (Bộ NN&PTNT, 2010) [2]
1.1.4.2. Nguyên tắc xây dựng NTM
Theo (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2010) - Nội dung xây dựng NTM hướng tới
thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng

dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.


- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới (Bộ Nông
nghiệp
&PTNT, 2010) [2].
1.1.4.3. Một số nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn
a.Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
công của chương trình xây dựng NTM. Theo TT 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới , xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:
Bước 1: Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không
gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế-xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch mạng

lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10-15 năm.
Bước 2: Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm chủ
đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3: Công bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê
duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.
Bước 4: Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp
phép công trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp


phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà ở
của dân theo quy hoạch được phê duyệt.
Bước: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng
trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm bản
vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000-1/10.000 thể hiện liên kết hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của
xã. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp
được lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và
giao thông nội đồng…
Bước 7: Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy hoạch
chung NTM từ 80-115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi phí lập quy
hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là 8,5 triệu đồng/ha.
Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng cho mỗi xã
khoảng 10-15 triệu đồng.
b.Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn mới là
nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với cơ sở hạ

tầng như đường giao thông: liên xóm, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ
thống trục giao thống, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học,
công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để
đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi
phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn
có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư
thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát


×