Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành giáo dục mầm non, trường cao đẳng sư phạm bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
______________

______________

HÀ THỊ OANH

QU¶N Lý HO¹T §éNG RÌN LUYÖN NGHIÖP Vô S¦ PH¹M
CHO SINH VI£N NGµNH GI¸O DôC MÇM NON,
TR¦êNG CAO §¼NG S¦ PH¹M B¾C NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 140 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT HẠNH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa được
công bố ở các nghiên cứu khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Oanh



ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc và các
thầy, cô giáo của Học viện Quản lý giáo dục, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng
dạy và quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh, cán bộ quản lý và
chuyên viên các phòng chuyên môn Sở GD&ĐT, CBQL, GV,SV Trường Cao đẳng
Sư phạm Bắc Ninh, CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn tỉnh đã tham gia
đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tác giả trong quá trình điều tra, nghiên cứu.
Qua đây, tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu,
giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn cũng như hoàn thành khóa học này.
Do năng lực nghiên cứu còn có phần hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được trọn vẹn hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Hà Thị Oanh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN
LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ........................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường sư phạm ........................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên các trường sư phạm. ........................................................ 11
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu................................. 13
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 13
1.2.2. Nghiệp vụ sư phạm ............................................................................... 13
1.2.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ............................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm................................... 17
1.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục

Mầm non tại các trường Cao đẳng sư phạm ....................................................... 18
1.3.1. Mục tiêu hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
ngành Giáo dục Mầm non các trường Cao đẳng sư phạm. .............................. 18
1.3.2. Nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trong chương
trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng ở trường sư
phạm .............................................................................................................. 20
1.3.3. Yêu cầu về phương pháp và hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non của trường cao đẳng sư phạm. ......... 25
1.4. Yêu cầu đổi mới hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
ngành Giáo dục Mầm non theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp ............. 26
1.5. Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành
Giáo dục Mầm non các trường Cao đẳng Sư phạm ............................................ 28


iv
1.5.1. Quản lý việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên thông qua
hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng sư phạm .............................................. 28
1.5.2. Quản lý việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thông qua các hoạt động
thực tập nghề nghiệp ...................................................................................... 30
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm của sinh viên ngành Giáo dục Mầm non ................................................... 39
1.6.1. Đặc điểm, điều kiện sinh viên ngành giáo dục mầm non ....................... 39
1.6.2. Môi trường rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ............................................. 39
1.6.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên tại trường sư phạm .......... 40
1.6.4. Cơ chế phối hợp giữa trường sư phạm với các cơ sở GDMN ................ 40
1.6.5. Các điều kiện đảm bảo .......................................................................... 41
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM
NON TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH .............................. 43

2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và Khoa Tiểu học Mầm non, trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh ................................................. 43
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh ............... 43
2.1.2. Giới thiệu về Khoa Tiểu học - Mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh ......................................................................................................... 44
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng ........................................................ 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 45
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 46
2.2.3. Đối tượng khảo sát................................................................................ 46
2.2.4. Thời gian khảo sát: ............................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành
Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng sư phạm Bắc Ninh ............................... 46
2.3.1. Thực trạng thực hiện các nội dung rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên .................................................................................................. 46
2.3.2. Thực trạng thực hiện các hình thức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên .................................................................................................. 54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh ............ 56
2.4.1. Thực trạng quản lý việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
thông qua hoạt động dạy học ở trường Cao đẳng Sư phạm ............................. 56
2.4.2. Thực trạng quản lý việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thông qua các
hoạt động thực tập nghề nghiệp ...................................................................... 63
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao
đẳng Sư phạm Bắc Ninh .................................................................................... 86
2.6. Đánh giá chung ........................................................................................... 89
2.6.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89
2.6.2. Những mặt còn hạn chế ........................................................................ 89


v

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 90
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 91
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM
NON, TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẮC NINH ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ........................................................... 92
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý ........................................ 92
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 92
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 92
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi........................................................... 93
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đào tạo................................................... 93
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................ 93
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên cao đẳng sư phạm ngành giáo dục mầm non, trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh............................................................................................................ 93
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường triển khai các hoạt động nhằm nâng cao
nhận thức cho SV về tầm quan trọng của hoạt động thực tập nghề nghiệp
đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm....................................................... 93
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp với các trường
mầm non trong quá trình đào tạo và tổ chức các hoạt động thực tập nghề
nghiệp cho SV ngành GDMN ......................................................................... 95
3.2.3. Biện pháp 3: Triển khai đồng bộ công tác kiểm tra, đánh giá theo
hướng nâng cao chất lượng hoạt động rèn luyện NVSP cho SV ..................... 99
3.2.4. Biện pháp 4: Tiếp tục hoàn thiện mục tiêu, nội dung chương trình
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm phù hợp với chuẩn đầu ra ngành Giáo dục
mầm non và điều kiện đặc thù của nhà trường .............................................. 102
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường học tập, khuyến khích hoạt
động tự học, tự rèn luyện về nghiệp vụ sư phạm của sinh viên ..................... 107
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 109
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................... 110

Kết luận chương 3 ............................................................................................. 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 115
1. Kết luận ....................................................................................................... 115
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 118
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CSGD

Cơ sở giáo dục


GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

KTSP

Kiến tập sư phạm

MN


Mầm non

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

THSP

Thực hành sư phạm

TTSP

Thực tập sư phạm

TTCK

Thực tập cuối khóa

TTNN

Thực tập nghề nghiệp

SV

Sinh viên

SP

Sư phạm


RL

Rèn luyện

RLNVSP

Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.

Nội dung lập kế hoạch thực tập nghề nghiệp ...................................... 33
Nội dung tổ chức thực hiện thực tập nghề nghiệp ............................... 34

Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 2.1.


Nội dung chỉ đạo thực hiện thực tập nghề nghiệp ............................... 35
Nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập nghề nghiệp ............. 37
Đánh giá về thực trạng RLNVSP thông qua hoạt động dạy học tại
trường Cao đẳng sư phạm .................................................................. 48

Bảng 2.2.

Đánh giá về thực trạng nội dung hoạt động thực tập nghề nghiệp
ngành GDMN .................................................................................... 51
Đánh giá về thực trạng quản lý rèn luyện NVSP cho SV thông qua
hoạt động dạy học ở trường CĐSP ..................................................... 57
Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động kiến tập sư phạm ............... 64
Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động thực hành sư phạm ........... 70

Bảng 2.3.
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm .............. 76
Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động thực tập cuối khóa ............. 81
Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
đến hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng GVMN ............................... 87

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Các nội dung chính trong đánh giá kết quả rèn luyện NVSP của SV 100

Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp đề xuất ................................................................. 111
Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

Bảng 3.3:

các biện pháp quản lý ....................................................................... 112


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nội dung hoạt động RLNVSP cho sinh viên CĐSP ngành GDMN .... 20
Sơ đồ 1.2. Các hoạt động thực tập nghề nghiệp SV CĐSP ngành GDMN ........... 22
Sơ đồ 1.3. Hoạt động kiến tập sư phạm ............................................................... 22
Sơ đồ 1.4. Nội dung hoạt động thực hành sư phạm ............................................. 23
Sơ đồ 1.5. Nội dung hoạt động thực tập sư phạm ................................................ 24
Sơ đồ 1.6. Nội dung hoạt động thực tập cuối khóa .............................................. 25
Sơ đồ 1.7. Nội dung quản lý hoạt động rèn luyện NVSP cho SVCĐSP ngành
GDMN ............................................................................................... 28
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện các hình thức RLNVSP ......... 54
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các hình thức
RLNVSP ............................................................................................ 55


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, Việt Nam đang quyết tâm thực hiện chiến

lược đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, vì:“Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần II khóa VIII đã chỉ rõ:
“Khâu then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là phải chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về
chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”. Để thực hiện được
điều đó, các trường sư phạm cần phải đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức
tổ chức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên.
Mục tiêu của các trường cao đẳng là “Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh
viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành, nghề có
khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo”.
Đó cũng chính là yêu cầu cơ bản mà xã hội đặt ra đòi hỏi các trường cao đẳng sư
phạm cũng phải thực hiện. Hai nội dung chính trong chương trình và kế hoạch đào
tạo của trường cao đẳng sư phạm là cung cấp kiến thức chuyên môn và rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
được coi là nhiệm vụ quan trọng trong công tác đào tạo của trường cao đẳng sư
phạm. Nhờ tham gia hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, sinh viên mới có điều
kiện tích lũy kinh nghiệm, hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp
cho bản thân, làm cơ sở tiếp tục phát triển, nâng cao và hoàn thiện dần tay nghề
trong hoạt động thực tiễn sau khi tốt nghiệp ra trường.
Là đơn vị đào tạo giáo viên chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh, Trường cao đẳng Sư
phạm Bắc Ninh đã xác định mục tiêu sứ mạng của mình, là cơ sở đào tạo đội ngũ
giáo viên chất lượng cao gắn với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cao của tỉnh
Bắc Ninh và cả nước” do đó, quản lý hoạt động dạy học luôn được nhà trường quan
tâm và chú trọng, đặc biệt là công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên


2
ngành Giáo dục Mầm non. Bởi lẽ, người giáo viên Mầm non do trường đào tạo ra,

là những người trực tiếp nuôi và dạy trẻ chủ yếu trong thời gian trẻ ở trường, là
người góp phần xây dựng nền móng, hình thành nhân cách cho trẻ, thì giáo viên
phải là người giáo dục giỏi, nên việc nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên
ngành Giáo dục Mầm non, trong đó đặc biệt là quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên là quá trình xuyên suốt trong chương trình đào tạo, giúp cho
sinh viên có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, có cơ hội được chứng minh điều đã học
giữa lý thuyết và thực hành một cách liên tục và khoa học. Để công tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên có hiệu quả, đòi hỏi khâu quản lý phải được thực
hiện khoa học. Tuy nhiên, quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
ngành Giáo dục Mầm non của trường trong những năm qua vẫn còn những hạn chế
trong xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên; quản lý thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động; quản lý việc
đánh giá kết quả hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên… dẫn đến
chất lượng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên chưa cao, giáo
viên mầm non do trường đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non,
Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh " làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng về công tác
quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạmcho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non,
Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý rèn luyện
nghiệp vụ sư phạmnhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên ngành Giáo dục
Mầm non của Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh theo yêu cầu của xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và quản
lý đào tạo tại các Trường cao đẳng Sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.



3
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành
Giáo dục Mầm non tại Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh bên cạnh những ưu
điểm còn có những hạn chế về quản lý thực hiện mục tiêu, xây dựng nội dung,
chương trình, kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm... Nếu đề xuất và thực hiện
được các biện pháp quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo
dục Mầm non, tác động đồng bộ đến các thành tố của quá trình rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn của nhà trường sẽ nâng cao chất
lượng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non của
Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên Mầm non của trường theo yêu cầu xã hội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạmcho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh
viên ngành Giáo dục Mầm non, Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh và thực trạng
quản lý hoạt động nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non,
Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
ngành Giáo dục Mầm non, trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Việc nghiên cứu được giới hạn trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của
cán bộ quản lý Khoa Tiểu học – Mầm non của Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
- Tiến hành khảo sát hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của 150 sinh
viên năm thứ ba ngành Giáo dục Mầm non, Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh
năm học 2015-2016.



4
- Khảo sát công tác tổ chức, triển khai hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm của 20 CBQL, Giảng viên trong nhà trường, khoa Tiểu học – Mầm non và
một số phòng thuộc Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
- Khảo sát chất lượng công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên
thông qua đánh giá của 20 CBQL, giáo viên các trường Mầm non, nơi có sinh viên
của Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh đang kiến tập sư phạm, thực hành, thực
tập sư phạm.
- Khảo sát các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất đối với 50 chuyên gia
(20 CBQL, GV trường CĐSP Bắc Ninh, 10 CBQL, chuyên viên Sở GD&ĐT và 20
CBQL, GV các trường mầm non trên địa bàn).
- Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian có hạn nên tác giả tập trung
nghiên cứu hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, quản lý hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của Trường cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh trong khoảng thời gian
từ 2013-2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa… các tài liệu văn bản về khoa học quản lý, hoạt động
nghiệp vụ sư phạm để phân tích và tổng hợp các lý thuyết có liên quan nhằm hiểu
sâu sắc hơn mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức của hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm, quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, từ đó nghiên
cứu, sắp xếp chúng thành một hệ thống tri thức làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Trong quá trình khảo sát, tiến hành quan sát các tiết
học rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, quan sát tại các đơn vị đang có sinh
viên của trường kiến tập sư phạm, thực tập sư phạm. Mục đích chính khi sử dụng
phương pháp này là nhằm tìm hiểu, thu thập các thông tin trực tiếp về thực trạng tổ
chức, triển khai các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên của giảng
viên, cũng như nghiệp vụ sư phạm của sinh viên, để bước đầu phát hiện những điểm

mạnh, điểm yếu trong quá trình đó nhằm rút ra những kết luận cần thiết.


5
+ Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành xin
ý kiến, góp ý, hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo có nhiều kinh nghiệm trong
công việc xây dựng đề tài, xử lý số liệu, xây dựng các biện pháp quản lý rèn luyện
nghiệp vụ sư phạmcho sinh viên trường cao đẳng sư phạm.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trao đổi với CBQL, GV
Khoa Tiểu học – Mầm non, sinh viên ngành GDMN Trường Cao đẳng Sư phạm
Bắc Ninh, cán bộ, giáo viên của các đơn vị có sinh viên của trường đang kiến tập sư
phạm, thực tập sư phạm để nắm được thực trạng tổ chức, triển khai quản lý hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong khâu quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để đảm bảo tính khách quan và có
cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý sau này, tác giả tiến hành khảo sát
bằng phiếu trưng cầu ý kiến cho sinh viên năm thứ 3 ngành Giáo dục Mầm non, cho
cán bộ quản lý, giảng viên tham gia giảng dạy các học phần thuộc chuyên ngành
Giáo dục Mầm non và giáo viên của trường mầm non.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này tác giả sử dụng để xử lý các kết
quả nghiên cứu thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên ở các trường cao đẳng sư phạm
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên ngành Giáo dục Mầm non tại Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, Trường Cao đẳng Sư phạm Bắc Ninh đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên các trường sư phạm
Trong lịch sử tư tưởng, Khổng Tử đã coi việc học là phải: Kết hợp học với
hành, lý thuyết với thực tiễn [41]; A.s. Makarenko - một nhà giáo dục lỗi lạc đã cho
rằng: “Nếu bạn có những biểu hiện huy hoàng nổi bật trong công tác, trong hiểu biết
và trong thành thực, lúc đó bạn sẽ thấy tất cả học sinh đều hướng về bạn. Trái lại,
nếu bạn tỏ ra không có năng lực và tầm thường thì bất cứ bạn ôn tồn đến đâu, hiền
lành đến đâu, bất cứ bạn săn sóc đến sinh hoạt và nghỉ ngơi của học sinh như thế
nào, ngoài việc bị học sinh khinh thị ra, bạn vĩnh viễn không được gì cả” [38].
Về vấn đề rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên, X.I.Kixegof với công trình
"Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện giáo dục đại
học", hay công trình Những vấn đề đào tạo giáo dục đại học do A.I.Piscounôv chủ
biên... Các tác phẩm cho phép xem xét lại vấn đề tổ chức và nội dung của công tác
thực hành, thực tập sư phạm nói chung và vấn đề của công tác tập luyện các kỹ
năng giảng dạy nói riêng cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm ở Liên Xô
trước đây [dẫn theo 16].
Hình thành kĩ năng sư phạm cho sinh viên được xác định là có vai trò rất
quan trọng trong quá trình đào tạo nghề sư phạm. Điều đó cũng là nội dung chính
và đã được khẳng định tại hội thảo khoa học: “Đổi mới việc đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên của các nước Châu Á và Thái Bình Dương mà tổ chức APEID (thuộc

UNESCO) tổ chức tại Seul (Hàn Quốc). Các báo cáo khoa học tại hội thảo, bên
cạnh việc khẳng định hệ thống tri thức, đã khẳng định vai trò quan trọng của việc
hình thành hệ thống kĩ năng nghề nghiệp cho người học. Đảm bảo sự thống nhất


7
mối quan hệ biện chứng giữa tri thức và kĩ năng nghề trong quá trình đào tạo nghề.
Trên quan điểm đó, các nước có nền giáo dục phát triển đều có những nghiên cứu
về vấn đề này theo những hướng khác nhau và cơ sở lí luận khác nhau dựa trên đặc
điểm, điều kiện và tình hình phát triển kinh tế của mỗi nước. Ở Mỹ và một số nước
khác, việc nghiên cứu vấn đề này được dựa trên cơ sở của Tâm lí học hành vi và
Tâm lí học chức năng. Theo đó sự hình thành kĩ năng sư phạm, mà chủ yếu là kĩ
năng thực hành dạy học được tổ chức thành một quá trình rèn luyện hành vi của
sinh viên theo quan điểm của J. Oat – Son, A.Pojoux, F. Skin-no… Đã có nhiều
công trình nghiên cứu và giảng dạy về vấn đề này như: “The process of learning”
của J.B. Bigs và Tellfer (1987), “Beginning teaching” của K. Barry và L. King
(1993)… Việc nghiên cứu vấn đề này cũng được chú trọng ở Liên Xô và các nước
Xã hội chủ nghĩa Đông Âu trước đây, mà trọng tâm là cấu trúc nhân cách nói chung
và năng lực sư phạm của người thầy giáo nói riêng. Sự hình thành chúng trong quá
trình đào tạo và sự hoàn thiện trong quá trình hành nghề.
Kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục là những nhóm kĩ năng sư phạm cần thiết
và điển hình đối với hoạt động nghề nghiệp của người thầy giáo. Rèn luyện các kĩ
năng dạy học là hoạt động đã được nghiên cứu rất lâu trên thế giới với nhiều công
trình khoa học khác nhau. Như công trình nghiên cứu của N.V. Cu-dơ-min-na vào
những năm 50 của thế kỷ XX về “Hình thành các kỹ năng sư phạm”. Trong công
trình nghiên cứu này, tác giả đã vạch ra các năng lực sư phạm cần thiết của người
giáo viên cần có, mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ
cũng như việc bồi dưỡng năng khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm [dẫn theo
32]. Mặc dù những năng lực sư phạm mà tác giả vạch ra cho đến nay vẫn còn giá
trị, nhưng nội dung bên trong của nó đã có nhiều thay đổi do sự phát triển của thời

đại. Cũng vì sự phát triển của thời đại mà người giáo viên cần phải có những năng
lực mới như năng lực giao tiếp với máy tính, năng lực thích ứng sư phạm
Công trình nghiên cứu của X.I.Kixêgôp: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư
phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [24] và công trình nghiên cứu của O.A.
Ap-du-lin-na về “Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm ở các trường Đại học sư


8
phạm trong giai đoạn hiện nay”[2]. Trong các công trình này các tác giả đã nêu ra
hơn 100 kỹ năng nghề nghiệp trong đó tập trung vào 50 kỹ năng cần thiết cần luyện
tập cho người giáo viên. Nhìn chung, các tác giả đều đã tập trung đưa ra những yêu
cầu cần chú trọng trong việc rèn luyện kỹ năng sư phạm cho người giáo viên ở các
bậc học. Những vấn đề này có ý nghĩa rất to lớn trong công tác đào tạo giáo viên của
các trường sư phạm hiện nay. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu mới
chỉ đề cập đến những vấn đề chung của kĩ năng sư phạm, cũng như những con đường
hình thành chúng chứ chưa đề cập đến việc hình thành KNSP thông qua hoạt động
rèn luyện NVSP thường xuyên… Vì vậy để đào tạo được người giáo viên đáp ứng
yêu cầu của nhà trường, của xã hội phải có những nghiên cứu đi sâu về vấn đề này.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, ở Việt Nam,
nhiều công trình nghiên cứu khác nhau bàn về công tác rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm cho sinh viên các trường sư phạm.
Có thể kể đến công trình nghiên cứu “Một số vấn đề về năng lực sư phạm
của người giáo viên xã hội chủ nghĩa” (Hội đồng bộ môn tâm lý – giáo dục, Đại
học sư phạm Hà Nội, 1975) của tác giả Lê Văn Hồng. Trong công trình này, tác giả
đã nêu tương đối cụ thể năng lực của người giáo viên cần phải có. Muốn hình thành,
phát triển các năng lực này, trong các trường sư phạm phải có nhiệm vụ tổ chức tốt
các hoạt động dạy học và thực hành liên quan tới các kỹ năng sư phạm. Trong đó,
việc tiến hành hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên là điều bắt
buộc và cần phải tổ chức tốt, có hiệu quả thì năng lực sư phạm mới được phát triẻn
ở người học [dẫn theo 39].

Năm 1987, tác giả Nguyễn Quang Uẩn đã nghiên cứu “Vấn đề rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên” nhằm hướng dẫn sinh viên dưới
góc độ lý luận trong việc rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm. Công trìnhđãvạch
ra đường hướng lý thuyết về góc độ rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho
sinh viên [dẫn theo 16].
Cuốn sách “Thích ứng sư phạm” (2000) của tác giả Nguyễn Văn Hộ đã đề
cập tới những nội dung và cách thức cần thiết để chuẩn bị cho người giáo sinh khi


9
tham gia thực tập nghề nghiệp cho mình ở các nhà trường phổ thông. Nếu sinh viên
sư phạm có được những kiến thức, kỹ năng sư phạm ngay từ lúc còn học tập ở
trường sư phạm sẽ là cơ sở quan trọng giúp các em chuẩn bị tốt cho các đợt kiến
tập, thực tập sư phạm ở các trường phổ thông [18].
Về vấn đề này, nhiều hội thảo khoa học trong nước đã tổ chức và mang lại
nhiều giá trị lí luận và thực tiễn, nhiều đề tài nghiên cứu được triển khai, thực hiện
cụ thể như:
Hội thảo khoa học về “Giáo dục nghiệp vụ sư phạm” do trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên tổ chức (năm 2004) có sự tham gia của các nhà khoa học tên
tuổi với nhiều bài tham luận đề cập tới tầm quan trọng của công tác quản lý tổ chức
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên. Tiêu biểu là các bài nghiên cứu: “Hình thành khả năng thích ứng về nghề cho
sinh viên sư phạm trong quá trình đào tạo” của tác giả Nguyễn Văn Hộ; “Tăng
cường tổ chức thực hành thường xuyên cho sinh viên các trường Đại học sư phạm”
của tác giả Trần Quốc Thành; “Quan điểm và kỹ thuật đánh giá kết quả thực tập
giảng dạy” của tác giả Trần Anh Tuấn [44]... Trong các bài báo cáo khoa học của
các tác giả này đều cho thấy, ở các trường sư phạm trong quá trình đào tạo, không
thể xem nhẹ việc tổ chức công tác giáo dục nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên, bởi
đây là nội dung quan trọng, cần thiết để giúp người GV tương lai thực hiện được
trọng trách "trồng người" của mình.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ trọng điểm của tác giả Phan Quốc Lâm
và các cộng sự “Xây dựng nội dung, quy trình, hình thành kỹ năng sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học thông qua hoạt động rèn
luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” năm 2007 đã xác định được những kỹ
năng tối thiểu cần thiết hình thành cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học. Từ đó
thiết kết một quy trình chi tiết các hoạt động RLNVSP thường xuyên cho sinh viên
ngành Giáo dục tiểu học và một quy trình hướng dẫn sinh viên thực hiện hoạt động
RLNVSP thường xuyên cho cán bộ giảng dạy và GV phổ thông [25].


10
Năm 2013, tác giả Nguyễn Ngọc Hiếu đã chủ trì nghiên cứu đề tài cấp
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên "Quy trình hình thành kỹ năng thực hành sư
phạm theo tiếp cận năng lực''. Đề tài xây dựng quy trình hình thành kỹ năng thực
hành sư phạm cho sinh viên trường Sư phạm theo tiếp cận năng lực thực hiện là một
hướng đi mới, góp phần nâng cao chất lượng quá trình thực tập sư phạm cũng như
chất lượng quá trình đào tạo giáo viên tại các cơ sở Sư phạm. Đề tài đã giúp cho cán
bộ quản lý, giảng viên, sinh viên có cơ sở lý luận và thực tiễn để tổ chức thực hành
sư phạm theo tiếp cận năng lực, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá
trình đào tạo giáo viên [16].
Ngoài ra, nhiều đề tài luận án tiến sĩ cũng nghiên cứu khá toàn diện về hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Sư phạm, cụ thể có thể kể đến các
đề tài như: Năm 1996, tác giả Trần Anh Tuấn đã nghiên cứu luận án tiến sĩ về “Xây
dựng quy trình luyện tập các kỹ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực tập
sư phạm”. Với những số liệu điều tra công phu, tiến hành tìm hiểu thực trạng ở 5
trường Đại học sư phạm, qua quá trình nghiên cứu thực trạng, tác giả đã chỉ ra
những điều kiện được và chưa được của hoạt động thực hành nghề ở các trường sư
phạm và đưa ra một số quy trình tập luyện các kĩ năng dạy học cơ bản qua hoạt
động thực hành nghề trong quá trình đào tạo [40]. Năm 2004, tác giả Phan Thanh
Long nghiên cứu luận án Tiến sĩ với đề tài “Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy

học cho sinh viên cao đẳng sư phạm”. Trong đề tài luận án của mình, tác giả đã
trình bày một cách tương đối đầy đủ hệ thống các vấn đề liên quan đến thực trạng
việc rèn luyện kỹ năng dạy học ở trường sư phạm, đề xuất thử nghiệm một số các
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho SV
trong các trường CĐSP [26].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên đều được tác giả tìm hiểu, kế
thừa. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy những công trình đó, dù các tác giả đều đề cao
việc hình thành kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trong quá trình đào tạo
và thu được những kết quả nhất định, song về phương diện lí luận cũng như về thực
tiễn vẫn còn những vấn đề cần phát triển, hoàn thiện. Nhìn chung các nghiên cứu


11
trên đã chỉ ra được nội dung và con đường cơ bản của việc đào tạo tay nghề cho
sinh viên sư phạm. Các công trình nghiên cứu trên đây của các tác giả nước ngoài
cũng như của các tác giả trong nước đã đề cập tới việc cần thiết phải nâng cao hơn
nữa công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm để
nhằm trang bị cho người học những kỹ năng sư phạm cần thiết – một nội dung bắt
buộc trong chường đào tạo ở các trường sư phạm; cho thấy đây là một công tác
quan trọng góp phần hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đào tạo của các
trường sư phạm.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên các trường sư phạm.
Trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu và đề xuất một số
biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên. Trong các trường đại học sư
phạm, hàng năm đều có tổng kết, đánh giá công tác đào tạo giáo viên về rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm, kiến tập, thực tập sư phạm để rút kinh nghiệm cho những năm
học tiếp theo.
Đã có một số công trình nghiên cứu bàn về công tác quản lý rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ở các trường sư phạm. Có thể kể đến một số công

trình nghiên cứu như “Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” của
tác giả Đặng Vũ Hoạt. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng nội
dung kế hoạch cụ thể theo trình tự các bước hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên sư phạm, chỉ ra những yêu cầu cần thiết phải tốt chức tốt hoạt động
này bởi nó góp phần quan trọng vào việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho
người giáo viên tương lai [dẫn theo 26].
Liên quan đến công tác quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên ngành Giáo dục Mầm non đã có nhiều tác giả nghiên cứu, thực hiện luận
văn chuyên ngành, như: Năm 2015, tác giả Vũ Thị Bích Ngân đã nghiên cứu đề tài
luận văn thạc sĩ QLGD “Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai”
(Đại học Sư phạm Huế). Tác giả đã nghiên cứu về lý luận, khảo sát và phân tích


12
thực trạng về công tác quản lý hoạt động RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm
non - hệ Cao đẳng, trường Đại học Đồng Nai, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động RLNVSP nhằm nâng cao chất lượng đào tạo SV ngành Giáo dục Mầm
non - hệ Cao đẳng của trường Đại học Đồng Nai [31]. Năm 2013, tác giả Hoàng
Văn Thái nghiên cứu đề tài "Quản lý công tác rèn luyện NVSP trong quá trình đào
tạo ở trường CĐSP Bắc Ninh" (Luận văn Thạc sĩ QLGD, Đại học Thái Nguyên).
Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý công tác
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong quá trình đào tạo các ngành ở Trường Cao đẳng
Sư phạm Bắc Ninh, đề xuất cho lãnh đạo nhà trường một số biện pháp quản lý công
tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường
đáp ứng được yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế [39].
Và các đề tài luận văn thạc sĩ của các tác giả như: Tác giả Đinh Xuân Lâm
với đề tài“Thực trạng và các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường Đại học sư phạm Đà Nẵng”

(Luận văn Thạc sĩ QLGD, trường Đại học sư phạm, Đại học Huế, 2012); Tác giả
Nguyên Đăng Hải Chánh với đề tài “Biện pháp quản lý công tác rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non trường Cao đẳng
Bình Định” (2013)...
Có thể thấy rằng nghiên cứu về công tác quản lý RLNVSP cho sinh viên của
các trường sư phạm đã có nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả tìm hiểu, nghiên cứu
với công trình, đề tài nghiên cứu cụ thể. Các kết quả nghiên cứu trên đã góp phần
xây dựng một nền tảng cơ sở lí luận sâu sắc về đào tạo nghề cho SV sư phạm, vẫn
có giá trị đối với việc xây dựng nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên trong
các trường sư phạm hiện nay. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã cho thấy đây
là một công tác quan trọng trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ
GD&ĐT của các trường sư phạm. Do đó, để hoành thành đề tài nghiên cứu của
mình về công tác quản lý RLNVSP cho SV ngành Giáo dục Mầm non ở trường Cao
đẳng Sư phạm Bắc Ninh, tác giả kế thừa những công trình nghiên cứu đi trước để


13
làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về công tác QLGD, quản lý RLNVSP, phân tích thực
trạng công tác RLNVSP của SV ngành mầm non ở trường Cao đẳng Sư phạm Bắc
Ninh hiện nay, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động RLNVSP ở nhà trường.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý (Managemet) là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một
phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội,
mọi quốc gia và ở mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng
của con người. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận
động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, khái niệm quản lý có
nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau. Sau đây là một số quan niệm của các
tác giả về quản lý:

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến" [36].
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [27].
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, mỗi cách hiểu nhấn mạnh mặt
này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt
động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong luận văn này,
tác giả hiểu khái niệm quản lý như sau: Quản lý là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Nghiệp vụ sư phạm
Theo tác giả Lê Hồng Hạnh, nghiệp vụ sư phạm (NVSP) được hiểu là toàn
bộ những kỹ năng nghề nghiệp thiết yếu mà người GV phải có để thực hiện quá


14
trình dạy học, giáo dục học sinh. Một cách cụ thể hơn NVSP là đề cập đến các
chuyên ngành tâm lý học, giáo dục học và giáo dục học bộ môn, phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục, ứng dụng CNTT trong dạy học và tương ứng là các
phần thực hành, thực tế, thực tập sư phạm, những lĩnh vực cơ bản đảm bảo cho
người GV có thể đảm nhiệm chức năng dạy học và giáo dục hiệu quả [43].
Như vậy, nghiệp vụ sư phạm là công việc chuyên môn chuyên biệt của GV
với chức năng chính là giảng dạy, giáo dục người học và công việc này phải
được thực hiện một cách khoa học, phù hợp với quy luật GD con người nhằm đảm
bảo chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển toàn diện nhân cách của người học
đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội.
Theo tác giả, NVSP của người giáo viên hay nói hẹp hơn là những kỹ năng
sư phạm cơ bản của người GV bao gồm 4 kỹ năng cơ bản: Phân tích chương trình;

Soạn bài môn dạy (Thiết kế bài giảng); Thiết kế bài tập; Đánh giá kết quả học tập
môn dạy. Với quan điểm này, NVSP cơ bản của GV được đề cập là những kỹ năng
chủ yếu của hoạt động giảng dạy và nghiệp vụ GD HS.
Nhận thấy rằng, nghiệp vụ sư phạm thống nhất biện chứng cùng với các
thành tố trong cấu trúc nhân cách của người GV như: phẩm chất nghề nghiệp, năng
lực sư phạm.... NVSP có thể hiểu là công việc chuyên môn của nghề giáo, bao gồm
những kiến thức, kỹ năng, tình cảm, thái độ đối với nghề dạy học, đảm bảo cho
người giáo viên biết cách tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục (dạy học và giáo
dục theo nghĩa hẹp) theo đúng yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên.
Những điều này thường được xác định rõ trong Điều lệ trường học, Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở một cấp học nào đó. Trong ngành giáo dục, tất cả những người
trực tiếp làm công tác giáo dục ở mọi cấp học (giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục)
đều phải đạt tới những chuẩn mực nhất định về NVSP.
Theo quan điểm tiếp cận năng lực, trong luận văn này, nghiệp vụ sư phạm
được hiểu là toàn bộ những năng lực nghề nghiệp thiết yếu mà người GV phải có để
thực hiện quá trình dạy học, giáo dục học sinh.


15
1.2.3. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
1.2.3.1. Rèn luyện
Để hiểu rõ hơn khái niệm rèn luyện, cần phân biệt khái niệm rèn luyện với
khái niệm gần với nó là luyện tập. Như vậy, rèn luyện và luyện tập có điểm giống
nhau là cùng dựa trên sự lặp đi lặp lại hành động trong thực tế; kết quả đạt được là
sự thành thạo về mặt hành động. Điểm khác nhau cơ bản là kết quả của rèn luyện
không chỉ đạt đến độ thành thạo mà phải là trình độ vững vàng, có khả năng thực
hiện linh hoạt, sáng tạo ngay cả khi điều kiện hoạt động đã thay đổi. Vì vậy, rèn
luyện phải dựa trên luyện tập và là mức độ cao hơn luyện tập.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Luyện tập giúp người học chủ yếu là nắm được
mặt quá trình của hành động còn rèn luyện phải đạt đến làm cho hoạt động trở nên

có ý nghĩa cá nhân đối với người học” [17]. Tác giả Phạm Viết Vượng cũng chỉ rõ:
Rèn luyện trong giáo dục được phân biệt với tập luyện ở điểm rèn luyện cần có sự
cố gắng nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó,
rèn luyện có sự tham gia hỗ trợ của các thuộc tính tâm lí bậc cao như: động cơ, nhu
cầu, ý chí... [46].
Rèn luyện cũng được thực hiện trên cơ sở của luyện tập: “Rèn luyện là luyện
tập thường xuyên qua thực tế để thuần thục, vững vàng hơn” [7]. Rèn luyện đề cập
đến nhiều mặt, nhất là mặt ý thức, thái độ, hành vi, thói quen hành vi.
Trong quá trình dạy học, rèn luyện là phương pháp tổ chức cho người học
tham gia vào các hoạt động, các mối quan hệ phong phú và đa dạng nhằm tạo nên
môi trường, phương tiện để người học được trải nghiệm để hình thành và phát triển
kỹ năng, nhất là rèn sự đấu tranh động cơ để quyết định phương hướng hành động
và hành động đúng.
Như vậy, có thể nêu những điểm cơ bản về rèn luyện: (i) Là sự lặp đi lặp lại
nhiều lần các hành động trong thực tiễn; (ii) Rèn luyện phải đạt đến kết quả mang
tính ổn định, bền vững, không thay đổi cả khi điều kiện hoạt động thay đổi; (iii) Để
rèn luyện đạt hiệu quả cần có sự tự giác, tích cực, cố gắng nỗ lực vượt qua khó khăn
của cá nhân.


16
1.2.3.2. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
* Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP):
RLNVSP là làm công việc chuyên môn của nghề dạy học, hay nói cách khác
RLNVSP là luyện tập thường xuyên qua thực tế để thành thục công việc chuyên
môn của nghề dạy học. Trong quá trình dạy học, RLNVSP là phương pháp tổ chức
cho sinh viên sư phạm thể nghiệm nhân cách nhà giáo thông qua các hoạt động, các
mối quan hệ đa dạng của cuộc sống học đường, cuộc sống thực tiễn của nghề dạy
học. Việc RLNVSP trong nhà trường sư phạm bao gồm các hoạt động cùng tồn tại
song song và có quan hệ mật thiết với nhau, đó là: học tập kiến thức chuyên môn,

rèn luyện các kỹ năng sư phạm, nâng cao tinh thần trách nhiệm và bồi dưỡng tình
cảm nghề nghiệp, cụ thể:
- Học tập kiến thức chuyên môn là quá trình sinh viên tiếp thu hệ thống tri
thức về các môn khoa học cơ bản và các môn chuyên ngành, làm cơ sở cho việc rèn
luyện các kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình học tập.
- Rèn luyện kỹ năng sư phạm giúp sinh viên thực hành một cách có hệ thống
những kỹ năng sư phạm trên cơ sở củng cổ, mở rộng, khai thác sâu những tri thức
về chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp là
chuẩn bị cho SV những điều kiện cần thiết về tâm lý, về những yếu tố sư phạm cần
thiết để cho họ từng bước thích ứng với nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Theo tác giả, RLNVSP là một hoạt động quan trọng nhằm hình thành tay
nghề cho sinh viên ở các trường Sư phạm, luôn gắn việc học tập kiến thức cơ bản,
chuyên môn với rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
* Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm:
Theo tác giả, hoạt động RLNVSP là toàn thể những việc làm của một tổ chức
(Trường Sư phạm, phòng Đào tạo, Khoa chuyên môn), một cá nhân (SV), có liên
quan với nhau để quy vào một mục đích chung đó là hình thành tay nghề cho SV ở
các trường Sư phạm. Theo đó, hoạt động RLNVSP là hoạt động khá phức tạp, bao
gồm hoạt động hướng dẫn của GV, hoạt động rèn luyện của SV, đòi hỏi người tiến


×